Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Đánh giá tác dụng của siêu âm điều trị kết hợp điện châm và bài thuốc độc hoạt tang kí sinh trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 102 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh mạn tính, là hậu quả của quá trình cơ học
và sinh học liên quan giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn [1].
Ở Mỹ, hằng năm có 21triệu người mắc THK với 4triệu người phải nằm
viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại được do THK gối nặng.
THK là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi đứng thứ 2 sau bệnh tim
mạch [2].
Tại Việt Nam, THK gối đứng hàng thứ ba (4.66%) trong các bệnh có tổn
thương khớp, trong đó THK gối chiếm 56,5% tổng số các bệnh khớp do thoái
hóa cần điều trị nội trú.
Khớp gối là khớp chịu trọng lực cơ thể, giúp gấp duỗi cẳng chân, giúp ta
đi lại được nên khi bị THK gối, chất lượng cuộc sống và kinh tế của người
bệnh ảnh hưởng khá nhiều. Tại các nước Châu Âu, chi phí trực tiếp điều trị
THK khoảng 4.000 USD /bệnh nhân/năm [4]. Ở Việt Nam mỗi đợt điều trị
THK khoảng 2-4 triệu VND, chưa tính đến các dịch vụ khác liên quan đến
điều trị [5].
Điều trị THK gối theo Y học hiện đại (YHHĐ) bao gồm nhiều phương
pháp trong đó có phương pháp dùng thuốc và phương pháp không dùng
thuốc. Về phương pháo dùng thuốc chủ yếu dùng các nhóm thuốc điều trị
triệu chứng làm giảm đau nhanh nhưng có nhiều tác dụng phụ như xuất huyết
tiêu hóa, suy gan, suy thận… Còn phương pháp không dùng thuốc có rất
nhiều phương pháp trong đó siêu âm diều trị là phương pháp vật lý trị liệu đã
được đánh giá tốt trên lâm sàng có tác dụng giảm đau, tăng tầm vận động của
khớp gối và an toàn cho bênh nhân.
THK gối theo Y học cổ truyền (YHCT) thuộc phạm vi chứng tý. Nguyên
nhân trên nền chính khí suy giảm, nhân đó phong hàn thấp xâm nhập vào


2



khớp gối gây bệnh. Điều trị thường kết hợp phương pháp dùng thuốc và
phương pháp không dùng thuốc. Có nhiều bài thuốc quý tốt cho bệnh lý thoái
hóa khớp gối như: Độc hoạt tang ký sinh, tam tý thang… Về phương pháp
không dùng thuốc có cấy chỉ, châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp trong đó
[6], [7]. Điện châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang kí sinh là thể hiện sự kết hợp
đó, thuộc quy trình chuẩn điều trị thoái hóa khớp gối đã được công nhận, dùng
trên lâm sàng và trong nghiên cứu mang lại hiệu quả cao.Tuy nhiên hiệu quả cải
thiện triệu chứng đau và tầm vận động khớp gối chỉ đạt 80% theo nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Giang Thanh[8] mà thoái hóa khớp gối là bệnh của tuổi tác,
bị tái đi tái lại nhiều lần vì vậy cần kết hợp những ưu điểm của phương pháp
YHHĐ và YHCT để bệnh nhân rút ngắn thời gian điều trị.
Trên lâm sàng, thầy thuốc thường điều trị thoái hóa khớp gối bằng YHHĐ
kết hợp YHCT để tăng tác dụng điều trị và giảm tác dụng phụ của các phương
pháp. Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác
dụng của siêu âm điều trị kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang kí
sinh trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị cải thiện triệu chứng đau và cải thiện tầm
vận động khớp gối của siêu âm điều trị kết hợp điện châm và bài
thuốc độc hoạt tang kí sinh trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị này.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giải phẫu khớp gối
Khớp gối là một khớp phức tạp bao gồm:

+ Khớp bản lề giữa xương đùi và xương chày.
+ Khớp phẳng giữa xương bánh chè và xương đùi.

Hình 1.1: Giải phẫu khớp gối [10]
1.2. Chức năng khớp gối
Các cơ và những cử động của khớp gối:
Gấp cẳng chân: Cơ bụng chân và các cơ ụ ngồi cẳng chân.
Duỗi cẳng chân: Cơ tứ đầu đùi
Khớp gối là khớp chịu trọng lực của toàn cơ thể. Khi đi bình thường
khớp gối chịu sức nặng gấp 3-4 lần trọng lượng cơ thể. Khi gập duỗi mạnh


4

khớp gối chịu trọng lực 9-10 lần trọng lượng cơ thể. Chức năng chính của
khớp gối là chịu sức nặng của cơ thể ở tư thế thẳng và quy định sự chuyển
động của cẳng chân. Lực đè nén của sức nặng cơ thể và sức mạnh của sự
chuyển động đòi hỏi khớp gối có sức chịu đựng đặc biệt. Động tác của khớp
gối rất linh hoạt trong đó đông tác chủ yếu là gấp, duỗi, khớp gối gấp 135 độ
-140 độ duỗi 0 độ [1].
1.3 Bệnh thoái hóa khớp theo Y học hiện đại
1.3.1 Định nghĩa
Thoái hóa khớp do rất nhiều yếu tố gây nên như di truyền, chuyển hóa,
hóa sinh, cơ học cuối cùng là hiện tương viêm thứ phát màng hoạt dịch. Quá
trình thoái hóa khớp bao gồm đồng thời hiện tượng phá hủy và sửa chữa sụn,
xương và màng hoạt dịch [1], [11].
Bệnh có tính mạn tính gây đau đớn và biến dạng khớp nhưng không do
viêm đặc hiệu, thường tổn thương ở những khớp ngoại biên đặc biệt là những
khớp chịu sức nặng cơ thể như khớp gối, khớp háng [1].



5

Hình 1.2: Hình ảnh khớp gối bình thường và bị thoái hóa [8]
1.3.2 Phân loại và nguyên nhân của thoái hóa khớp gối
Năm 1991, Altman và cộng sự đề nghị xếp loại THK thành hai loại:
THK nguyên phát và THK thứ phát. Cách phân loại này đến nay vẫn được
nhiều tác giả ứng dụng [14].
THK gối nguyên phát: Sự lão hoá là nguyên nhân chính, bệnh thường
xuất hiện muộn ở người trên 60 tuổi, nhiều vị trí tiến triển chậm, tăng dần
theo tuổi. Nguyên nhân lão hóa do tuổi được giải thích do các tế bào sụn thời
gian lâu sẽ già, khả năng tổng hợp nên các chất tạo nên sợi collagen và
mucopolysacharid sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng sụn kém dần đặc biệt là
tính đàn hồi và chịu lực, hơn nữa các tế bào sụn của người trường thành
không còn khả năng sinh sản và tái tạo.
THK Thứ phát: Phần lớn do các nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa
tuổi, khu trú ở một vài vị trí, có thể gặp:
- Sau chấn thương: gãy xương gây lệch trục, can lệch, tổn thương sụn
chêm sau chấn thương hoặc sau cắt sụn chêm, các vi chấn thương liên tiếp do
nghề nghiệp. Các tổn thương này dẫn đến rối loạn phân bố lực làm tổn thương
sụn khớp sớm.
- Sau các bệnh lý xương sụn: Hoại tử xương, hoại tử sụn do viêm, viêm
khớp dạng thấp.
- Các bệnh lý nội tiết, chuyển hóa: Đái tháo đường, to cực viễn, đây đều
là các nguyên nhân gây THK gối thứ phát [1].
1.3.3 Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển
thoái hóa khớp gối
1.3.3.1 Cơ chế bệnh sinh



6

Cho đến nay cơ chế bệnh sinh của THK gối vẫn còn nhiều bàn cãi. Tổn
thương cơ bản của THK gối xảy ra ở sụn khớp. Hiện nay có nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng có hai cơ chế khởi phát quá trình phát triển THK. Ở hầu hết các
bệnh nhân, cơ chế đầu tiên là do tác động cơ giới: chấn thương lớn hoặc vi chấn
thương lặp đi lặp lại nhiều lần dẫn đến các tế bào sụn giải phóng ra enzyme phá
hủy và các đáp ứng sữa chữa tương đối phức tạp dẫn đến phá hủy sụn. Cơ chế
thứ 2 là các tế bào sụn cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các enzyme tiêu
protein, hủy hoai dần các chất cơ bản là nguyên nhân dẫn đến THK gối.
Những thay đổi của sụn khớp và phần xương dưới sụn trong THK:
trong bệnh lý THK sụn khớp là tổ chức chính bị tổn thương. Sụn khớp bị
thoái hóa chuyển thành màu vàng nhạt, mất tính đàn hồi, mỏng, khô và nứt
nẻ. Những thay đổi này tiến dần đến giai đoạn cuối là những vết loét, mất dần
tổ chức sụn làm trơ ra các đầu xương dưới sun. Phần rìa xương và sụn có thể
mọc thành gai xương.
Cơ chế giải thích quá trình viêm trong thoái hóa khớp: Mặc dù là quá
trình thoái hóa, song trong THK vẫn có hiện tượng viêm diễn biến từng đợt
biểu hiện bằng đau và giảm chức năng khớp tổn thương, tăng số lượng tế bào
trong dịch khớp kết hợp viêm hoạt dịch kín đáo về tổ chức học. Nguyên nhân
có thể do phản ứng của màng hoạt dịch với các sản pẩm thoái hóa sụn, các
mảnh sụn hoặc xương bị long ra.
Cơ chế gây đau khớp trong THK gối: trong bệnh THK đau là nguyên
nhân đầu tiên khiến bệnh nhận đi khám. Do sụn khớp không có thần kinh nên
đau có thể:
- Viêm màng hoạt dịch, các cơ bị co kéo.
- Xương dưới sụn có tổn thương rạn nứt nhỏ gây kích thích phản ứng đau.


7


- Gai xương gây căng các đầu mut thần kinh ở màng xương [12].


8

1.3.3.2 Các yếu tố liên quan đến thoái hóa khớp gối
- Tuổi: là yếu tố quan trọng trong THK gối. Tần số THK tăng dần theo
tuổi. Theo Brandt KD trên 80% những người trên 55tuổi có dấu hiệu THK
trên XQ trong đó có 10-20% có sự hạn chế vận động do THK [15].
- Cân nặng: Sự tăng khối lượng cơ thể có liên quan rõ ràng đến THK,
béo phì làm tăng tỉ lệ THK lên 1,9 lần nam và 3,2 lần ở nữ điều này cho thấy
liên quan béo phì làm nặng thêm THK gối. Theo Felson khi cân nặng cơ thể
giảm thì tỉ lệ THK gối giảm từ 25-30% và khớp háng 25% hoặc hơn nữ [16].
- Giới: Dưới 55 tuổi tỉ lệ THK ở nam bằng nữ, sau 55 tuổi tỉ lệ THK ở
nữ lớn hơn nam, liên quan giữa estrogen với THK. Giảm hocmon sinh dục nữ
làm giảm tế bào sụn.
- Yếu tố chấn thương và cơ học: những chấn thương mạnh làm rạn nứt bề
mặt sụn có thể là nguồn gốc gây thoái hóa. Theo felson khi ngăn chặn chấn
thương khớp gối có thể giảm tỉ lệ thoái hóa khớp gối ở nam là 25%, nữ 15% [16].
Ngoài ra còn các vấn đề di truyền, các cytokine, tuổi tiền mạn kinh, yếu
tố nghề nghiệp, ăn uống, môi trường sống.


9

SƠ ĐỒ CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA THOÁI HÓA KHỚP GỐI
(Howell 1988) [17]
Yếu tố cơ học


Bất thường sụn khớp
-

-

Lão hóa
Viêm
Rối loạn chuyển hóa
Nhiễm trùng

Chấn thương
Béo phì
Khớp không ổn đinh
Dị dạng khớp

Sụn khớp

Chất cơ bản

Bất thường sụn khớp

- Thoái biến collagen
- Xơ gãy PG
- Tăng sự thoái hóa

- Tế bào sụn tổn thương
- Tăng các enzyme thủy phân
protein
- Giảm sút các enzyme ức chế.


Sụn khớp bị rạn vỡ

- Hẹp khe khớp
- Đầu xương dưới sụn mất bảo
vệ
- Xương tân tạo
Tái tạo lại của xương

1.3.4 Triệu chứng của thoái hóa khớp gối


10

1.3.4.1 Lâm sàng
Đau khớp có tính chất cơ học, thường liên quan đến vận động, đau âm
ỉ, tăng khi vận động, khi thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi.
Đau diễn biến thành từng đợt dài ngắn tùy từng trường hợp, hết đợt có thể hết
đau sau đó tái đợt khác hoặc có thể đau liên tục tăng dần.
- Hạn chế vận động: các động tác của khớp khi bước lên hoặc xuống
cầu thang, đang ngồi ghế, đứng dậy, ngồi xổm, đi bộ lâu xuất hiện cơn đau …
- Biến dạng khớp: không biến dạng nhiều biến dạng trong THk gối
thường do các gai xương tân tạo, do lệch trục khớp hoặc thoái vị màng hoạt dịch.
- Các dấu hiệu khác
+ Tiếng lục khục khi vận động khớp.
+ Dấu hiệu bào gỗ khi khám.
+ Dấu hiệu “phá gỉ khớp ’’: là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng không kéo
dài quá 30 phút.
+ Có thể sờ thấy chồi xương ở quanh khớp.
+ Teo cơ do ít vận động.
+ Tràn dịch khớp: đôi khi gặp do phản ứng viêm thứ phát của màng

hoạt dịch.
+ Bệnh thường không có biểu hiện toàn thân.
Hay gặp ở người thừa cân, béo phì [1], [12].
1.3.4.2 Cận lâm sàng
A, Xquang quy ước: có ba dấu hiệu cơ bản [12]
- Hẹp khe khớp: khe không đồng đều, bờ không đều.
- Đặc xương dưới sụn: gặp ở phần đầu xương, trong phần xương đặc
thấy một số hốc nhỏ sang hơn.


11

- Mọc gai xương: ở phần tiếp giáp giữa xương và sụn, màng hoạt dịch.
Gai xương có hình thô và đậm đặc, một số mảnh rơi ra nằm trong ổ khớp hay
phần mềm quanh khớp.
Tiêu chuẩn phân loại THK trên Xquang của Kellgren và Lawence (1987) [18]
+ Giai đoạn 1: gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
+ Giai đoạn 2: gai xương rõ.
+ Giai đoạn 3: hẹp khe khớp vừa.
+ Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.
B, Nội soi khớp gối
Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực tiếp vị trí và
những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác nhau. Nội soi
còn có thể kết hợp với sinh thiết màng hoạt dịch làm xét nghiệm tế bào nhằm
chẩn đoán phân biệt vói bệnh khác. Ngoài ra, nội soi là một phương pháp điều
trị THK gối [19].
C, Các phương pháp khác
Chụp cộng hường từ, chụp cắt lớp vi tính ít được sử dụng để chẩn đoán
do giá thành đắt.
Siêu âm là dùng sóng âm có giá trị phát hiện dịch, gai xương, là phương

pháp điều trị THK gối hiêu quả.
D, Xét nghiệm máu và sinh hóa
Tốc độ máu lắng bình thường, số lượng bạch cầu bình thường, CRP
bình thường (có thể tăng nhẹ khi có viêm thứ phát màng hoạt dịch. Xét
nghiệm dịch khớp bình thường hoặc có tính chất viêm mức độ ít trong các đợt
tiến triển. Dịch thường có màu vàng, độ nhớt bình thường hoặc giảm nhẹ, có
<1000 tế bào/mm3.
Tiêu chuẩn chẩn đoán THK theo hội Thấp khớp học Mỹ (American
College of Rheumatology-ACR) năm 1991 [14]


12

1 Đau khớp gối
2 Có gai xương ở rìa khớp (Xquang)
3 Dịch khớp là dịch thoái hóa
4 Tuổi >40
5 Cứng khớp dưới 30 phút
6 Lục khục khi cử động
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2 hoặc 1, 3, 5,6 hoặc 1, 4, 5,6
Tiêu chuẩn này có độ nhạy >94%, độ đặc hiệu >88% là tiêu chuẩn phù
hợp nhất ở Việt Nam [1].
Tuy nhiên có thể áp dụng tiêu chuẩn đơn giản, dễ thực hiện: tuổi trung
niên, đau khớp gối kiểu cơ học, có dấu hiệu lục cục khớp gối khi vận động,
chụp Xquang có hình ảnh thoái hóa điển hình, xét nghiệm về máu hoặc dịch
khớp bình thường.
1.3.5 Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối
Mục tiêu điều trị
- Giảm đau
- Duy trì và tăng khả năng vận động.

- Hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp.
- Tránh các tác dụng phụ của thuốc.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Hiện nay có nhiều pp điều trị THK gối [1], [12].
1.3.5.1 Điều trị nội khoa
A, các biện pháp không dùng thuốc
- Giáo dục bệnh nhân: Tránh cho khớp bị quá tải bởi vận động và trọng
lượng, giảm trọng lượng với các bệnh nhân béo phì. Sửa chữa các tư thế xấu
gây lệch trục khớp.


13

- Vật lý trị liệu: Có tác dụng giảm đau, duy trì dinh dưỡng cơ ở cạch
khớp, điều trị các đau gân và cơ kết hợp. Nhiệt trị liệu: siêu âm, hồng ngoại,
chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn có hiệu quả cao.
- Tập không trọng lượng vùng khớp gối: đạp xe trên không
B, Các thuốc điều trị
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh
- Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo thang giảm đau của Tổ
chức y tế thế giới acetaminophen (paracetamol, efferalgan), efferalgan codein,
mophin. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
- Chống viêm không steroid khi bệnh nhân đau nhiều: diclofenac viên
50mg*2 viên/ngày chia 2 sau ăn no, meloxicam, Pirocicam, celecoxib, thuốc
bôi ngoài da bằng các loại gel.
- Corticosteroid
+ Đường toàn thân không có chỉ định.
+ Đường nội khớp:có hiệu quả ngắn đối với triệu chứng cơ năng của
THK thường dùng hydrocortisone acetat tiêm khớp gối, mỗi đợt 2-3 mũi tiêm
cách nhau 5-7 ngày không vượt quá 3 mũi tiêm một đợt.

Thuốc điều trị theo cơ chế bệnh sinh: là nhóm thuốc điều trị tác dụng
chậm đạt hiệu quả, sau một thời gian trung bình 1 tháng và hiệu quả duy trì
đến sau khi ngừng điều trị, dung nạp tốt, rất ít tác dụng phụ.
Thường dùng các thuốc sau: Glucosamin sulfat, chondroitin sulfat.
Bổ sung chất nhày dịch khớp: Bản chất là acid hyaluronic dưới dạng
natri hyaluronic như Go On, Hyalgan, Hyasin… tiêm khớp gối với liệu trình 1
ống /gối/tuần trong 3-5 tuần liền.
1.3.5.2 Điều trị ngoại khoa
Được chỉ định với các trường hợp hạn chế chức năng nhiều hoặc đau
khớp không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa.


14

Các phương pháp điều trị: điều trị dưới nội soi khớp, đục xương chỉnh
trục, phẫu thuật thay khớp nhân tạo, một số phương pháp đang nghiên cứu
(cấy tế bào sụn tự thân-ghép sụn qua nội soi khớp).
Chế độ ăn uống sinh hoạt cho người bệnh thoái hóa khớp
- Thoái hóa khớp là tình trạng các khớp bị lão hóa do vậy ta cần bổ
sung canxi cho xương bằng các thực phẩm giàu canxi như: thịt heo,
thịt bò, thịt gia cầm, cá biển, tôm sò.
- Ngoài ra cần bổ sung thêm vitamin D, B, K, acid folic, calcium, sắt
có chứa trong các loại rau.
- Nên dùng các loại dầu chứa acid béo omega 3 như: dầu đâuh nành,
dầu hạnh nhân, dầu ôliu.
- Cần tăng cường các loại trái cây như: đu đủ, dứa, chanh, bưởi.
- Sử dụng các sản phẩm bổ sung có chứa Glucosamin, Chodroitin.
- Chế độ sinh hoạt: Giảm cân, cải tạo cơ địa, thay đổi các thói quen
xấu làm tăng chịu lực của khớp như ngồi xổm, xách nặng
- Tập thể dục nhẹ nhàng, nghỉ ngơi khi đau có tác dụng thư giãn các

khớp, chánh tình trạng các khớp bị ì ạch.
Phòng bệnh
- Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức độ thích hợp.
- Thường xuyên luyện tập.
- Giữ tư thế luôn thẳng.
- Chống tư thế xấu trong lao động và sinh hoạt.
- Tránh các động tác quá mạnh và đột ngột.
- Kiểm tra định kỳ những người lao động nặng.
- Đạp xe và bơi.
- Tập chân trên máy (không đi bộ hoặc chạy trên máy).


15

- Khi Xquang khe khớp còn bình thường đi bộ vừa phải hoặc đạp xe tại
chỗ là các biện pháp tập luyện tốt.
- Tìm nghề nghiệp phù hợp: để bệnh nhân thích nghi với điều kiện làm
việc và tình trạng bệnh dựa trên các nguyên tắc tránh cho khớp tổn thương
không bị quá tải.
- Phát hiện sớm các dị tật của xương, khớp để kịp thời điều trị [1], [6], [7].
1.4 Thoái hóa khớp gối theo quan niệm của Y học cổ truyền
Thoái hóa khớp gối được xếp vào chứng phong hàn thấp tý, bệnh danh là hạc
tất phong.
1.4.1 Đại cương chứng phong hàn thấp tý của Y học cổ truyền
Nguyên nhân: do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí như phong,
hàn, thấp, xâm phạm vào cân, cơ, khớp xương, kinh lạc làm sự vận hành của
khí huyết tắc lại gây các chứng sung, đau các khớp. Do người già, can thận bị
hư, hoặc bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm sút, dẫn đến can thận bị hư, thận
hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân làm
xương khớp bị thoái hóa, biến dạng, cơ bị teo và khớp bị dính.

Triệu chứng thể phong hàn thấp tý: đau mỏi các khớp, lạnh mưa, ẩm,
thấp đau tăng hoặc tái phát, bệnh mạn tính. Trên lâm sàng còn căn cứ thiên về
phong, thiên hàn hay thiên thấp để phân loại ra các thể nhỏ.
 Phong tý hay hành tý: do phong là chính.
- Triệu chứng: đau di chuyển các khớp, đau nhiều khớp, sợ gió, rêu lưỡi
trắng, mạch phù.
- Pháp điều trị: Khu phong là chính, tán hàn trừ thấp là phụ, hoạt huyết,
hành khí.
- Bài thuốc: Phòng phong thang gia giảm.


16

- Châm cứu: tại chỗ châm các huyệt tại khớp sưng đau và vùng lân cận
khớp. Toàn thân châm huyệt hợp cốc, phong môn, hong trì, huyết hải, túc tam
lý, cách du.
 Hàn tý hay thống tý: do hàn là chính.
- Triệu chứng: đau dữ dội ở một khớp, trời lạnh đau tăng, chườm nóng thì đỡ,
tay chân lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch huyền khẩn hoặc nhu hoãn.
- Pháp điều trị: tán hàn là chính khu phong trừ thấp là phụ, hành khí
hoạt huyết.
- Bài thuốc: Ô đầu thang gia giảm.
- Châm cứu: cứu quan nguyên, khí hải, túc tam lý, tam âm giao.
Châm bổ ôn châm huyệt tại chỗ và lân cận các khớp đau.
 Thấp tý hay trước tý
- Triệu chứng: các khớp nhức mỏi, đau một chỗ, tê bì, đau các cơ,
bệnh lâu ngày, vận động khó, miệng nhạt, rêu lưỡi trắng dính, mạch
nhu hoãn, người nặng nề mệt mỏi.
- Pháp điều trị: Trừ thấp là chính, tán hàn khu phong là phụ, hành
khí hoạt huyết.

- Bài thuốc: Ý dĩ nhân thang gia giảm.
- Châm cứu: Túc tam lý, tam âm giao, tỳ du, thái khê, huyết hải, châm
tại các khớp sưng đau và vùng lân cận nơi đau.
Nếu bệnh mắc lâu ngày dùng phương pháp công bổ kiêm trị, tùy vị
trí khớp đau mà chọn bài thuốc, vị thuốc thích hợp: đau thắt lưng trở xuống
dùng bài độc hoạt tang kí sinh, tam tý thang [6], [7].
1.4.2 Bệnh thoái hóa khớp gối theo Y học cổ truyền
Nguyên nhân gây thoái hóa khớp gối: trên nền can thận hư nhân đó
phong hàn thấp xâm nhập vào khớp gối gây khí huyết tắc trở dẫn đến đau, hạn
chế vận động lâu dần bị teo cơ cứng khớp biến dạng.


17

Triệu chứng giống phong hàn thấp tý thiên về hàn tý kèm thêm các triệu
chứng về can thận hư như đau lung, ù tai, ít ngủ, nước tiểu trong, lưng gối đau
mỏi, tiểu tiện đêm nhiều lần, mạch trầm tế, đau mỏi khớp gối, hạn chế vận
động khớp gối.
Pháp điều trị: Bổ can thận, tán hàn khu phong trừ thấp hành khí hoạt huyết.
Dùng các thuốc bổ thận dương như tục đoạn, thỏ ty tử, ba kích, đỗ trọng,
bổ cốt chỉ.
Phương thuốc: Độc hoạt tang kí sinh, tam tý thang gia giảm.
Châm cứu: cứu các huyệt quan nguyên, khí hải, thận du, tam âm giao
Tại chỗ: châm bổ, ôn châm các huyệt (độc tỵ, tất nhãn, lương khâu,
huyết hải, hạc đỉnh, dương lăng tuyền, âm lăng tuyền, túc tam lý [6], [7].
1.5 Một số nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở trên thế giới và
Việt Nam
THK gối là một bệnh phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, hiện nay vẫn
chưa tìm ra được một thuốc nào có thể chữa khỏi bệnh vì vậy đã và đang có
rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về điều trị THK gối.

1.5.1 Trên thế giới
- Năm 1997 Gabriel H. B và các cộng sự tại bệnh viện Barcelona,
Madrid đã nghiên cứu tác dụng của Glucosamin sulfat trong điều trị THK gối
kết quả sau 6 tháng điều trị nhóm bệnh nhân dùng Glucosamin có hiệu suất
giảm đau cao hơn nhóm chứng(p<0, 05) [4].
- Năm 2004 Mc Carthy và cộng sự tiến hành nghiên cứu 214 bệnh nhân
thoái hóa khớp gối đã có nhận xét về hiệu quả của phương pháp tập luyện tại
khớp giúp cải thiện các triệu chứng lâm sàng. Theo tác giả tuy đây là nghiên
cứu đầu tiên nhưng kết quả cho thấy nên giới thiệu phương pháp này cho các
bệnh nhân THK gối và các nhà lâm sàng [20].


18

- Năm 2012 Mascarin NC, Vancini RL cùng cộng sự đã nghiên cứu trên
40 bệnh nhân nữ thoái hóa hai bên khớp gối chia thành 3 nhóm nhóm điều trị
bằng phương pháp điện xung, hai nhóm còn lại điều trị bằng liệu pháp vận
động trị liệu và siêu âm điều trị. Kết quả cho thấy cả ba nhóm nghiên cứu đều
có sự cải thiện rõ rệt về chỉ số VAS, tầm vận động khớp gối và chỉ số
WOMAC với (p<0,01) [21].
1.5.2 Tại Việt Nam
- Năm 2001 Đặng Hồng Hoa đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của 42 bệnh nhân THK gối ở nước ta là từ 50 tuổi trở lên chiếm
78%, nữ là chủ yếu chiếm 85,7% trong đó có 64,3% là lao động chân tay [22].
- Năm 2006, Nguyễn Thị Ái nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng và áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của bệnh THK gối đưa ra kết luận:
trong chẩn đoán THK gối áp dụng theo tiêu chuẩn ACR 1991 là phù hợp với
điều kiện Việt Nam [23].
- Năm 2004, Phạm Thị Cẩm Hưng tiến hành nghiên cứu đánh giá tác
dụng điều trị nhiệt kết hợp vận động trong điều trị THK gối. NC cho thấy sự

cải thiện mức độ đau và chức năng khớp gối tương đương điều trị bằng thuốc
chống viêm không steroid (Mobic) [24].
- Năm 2008, Cầm Thị Hương tiến hành NC đánh giá hiệu quả của cồn đắp
thuốc Boneal Cốt thống linh trong điều trị THK gối. NC cho thấy Boneal Cốt
thống linh có hiệu quả giảm đau, chống viêm, phục hồi chức năng vận động tốt
đối với THK gối ở mức độ nhẹ và vừa hoặc đợt đau cấp tính, ít hiệu quả với mức
độ nặng [25].
- Năm 2011, Đinh Thị Lam, NC bước đầu đánh giá hiệu quả của chế
phẩm Glucosamin trong điều trị THK gối, tác giả đã rút ra kết luận chế phẩm
Glucosamin có tác dụng hỗ trợ trong điều trị THK gối [26].


19

- Năm 2012, Nguyễn Giang Thanh tiến hành NC đánh giá hiệu quả điều
trị THK gối bằng PP cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh.
NC cho thấy hiệu quả cao trong giảm đau, phục hồi tố đối với THK gối [8].
- Năm 2014, Nguyễn Thu Thủy NC đánh giá hiệu quả điều trị THK gối
bằng bài thuốc tam tý thang kết hợp điện xung đã rút ra kết luận: hiệu suất cải
thiện chỉ số VAS trung bình sau 30 ngày điều trị so với trước điều trị là -6,
03±1, 61 (kết qủa tốt 43, 3%, khá 50%) [9].
1.6 Phương pháp can thiệp
1.6.1 Siêu âm điều trị
1.6.1.1 Đại cương
Siêu âm là một tác nhân vật lý được sử dụng trong điều trị ứng dụng các
hiệu quả nhiệt nông sâu của cũng như các tác dụng phi nhiệt kích thích ành
vết thương và dẫn thuốc qua da.
Âm là những dao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở. Tai
người có thể nghe thấy sóng âm có tần số 20-20.000Hz. Những âm có tần số
dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên 20.000Hz gọi là siêu âm. Trong điều trị người ta

dùng siêu âm có tần số 0, 7-3, 3MHz để tăng tối đa hấp thu năng lượng của
mô mềm sâu 2-5cm.
Siêu âm tạo ra bằng cách áp dụng một dòng điện xoay chiều lên tinh thể
trong đầu phát của máy tạo siêu âm. Tinh thể được tạo bởi một chất liệu có
các đặc tính áp điện (khả năng tạo dòng điện khi bị tác động cơ học hay thay
đổi hình dạng khi bị tác dụng bởi dòng điện.
Sóng siêu âm được tạo ra bằng sự nở rộng và co lại luân phiên của một
tinh thể áp điện trong đầu âm dưới tác động của dòng điện xoay chiều. Kết
quả là tia siêu âm hoạt động như là một sóng áp lực lên mô cơ thể. Các sóng
siêu âm điều trị ở dạng liên tục hoặc dạng xung được đặc trưng bởi chu kì
hoạt động của nó.


20

- Năng lượng siêu âm: cường độ của sóng siêu âm được xác định bởi lực
âm do đầu âm tạo nên tạo nên được đo bằng đơn vị watt và không đồng nhất
ở bề mặt.
- Cường độ siêu âm: là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện
tích đặt vuông góc với phương truyền song.
- Chùm siêu âm có hai vùng: khi siêu âm đi qua vật chất, nó dần dần
giảm cường độ do bị hấp thu, phản xạ và khúc xạ, cũng như âm thanh ta nghe
nhỏ hơn khi ta đi xa nguồn phát.
1.6.1.2 Tác dụng điều trị
 Tác dụng nhiệt
Tác dụng nhiệt tỷ lệ với sự hấp thu của sóng âm của mô. Sự hấp thu phụ
thuộc vào bản chất của mô, mức độ tưới máu, tần số, cường độ của sóng siêu
âm. Các mô có tỷ lệ collagen cao có chỉ số hấp thu sóng âm cao như gân dây
chằng bao khớp và cân mạc, các mô có tỷ lệ collagen thấp có chỉ số hấp thu
thấp như nước mỡ cơ và máu.

+ Siêu âm làm nóng các mô nhỏ và sâu hơn nhiều hầu hết các tác nhân
nhiệt nông.
+ Độ xuyên tỷ lệ với tần số sóng siêu âm sử dụng.
+ Sự hấp thu nhiệt của sóng siêu âm 3MHz lớn hơn 1MHz 3-4 lần với
cùng cường độ.
 Tác dụng cơ học
- Các ion nội và ngoại bào và các dịch thể bị tác động vận động do đó có
thể thay đổi tính thấm và hoạt tính của màng tế bào.
- Các bóng khí nhỏ ở trong các dịch của cơ thể chịu lực ép và giãn nở ->
thay đổi tính thấm của màng tế bào.


21

 Tác dụng sinh học: Từ tác dụng cơ học tác dụng lên tính thấm và hoạt
tính của màng tế bào.
 Liều điều trị thông thường 01 lần /ngày hoặc 2-3 lần/tuần, trung bình
mỗi đợt 10-15 lần. Liều điều trị 0,5-1,2 w/cm2 tùy theo chế độ xung di động.
1.6.1.3. Chỉ định và chống chỉ định
 Chỉ định
Siêu âm liên tục (nhiệt nông và sâu):
+ Co thắt cơ.
+ Co rút mô mềm.
+ Giảm đau.
Siêu âm xung hoặc liên tục
+ Chấn thương hoặc viêm cấp mô mềm.
+ Chấn thương hoặc viêm cấp thần kinh ngoại biên.
+ Loét da (siêu âm quanh ổ loét).
+ Gãy xương (liều rất thấp 0, 15 W/cm2, chu kỳ xung 20%, thời gian 1520 phút hàng ngày.
Siêu âm dẫn thuốc.

 Chống chỉ định
- Không chỉ định điều trị siêu âm ở các cơ quan dễ bị tổn thương: mắt,
tim, thai nhi, não, tủy, tinh hoàn.
- Không siêu âm vào cột sống vùng mới mổ cắt cung sau đốt sống.
- Vùng da mất cảm giác.
- Bệnh lý da liễu, vết thương cấp, chảy máu, viêm nhiễm khuẩn…
1.6.1.4 Tác dụng phụ
Ít gặp: có thể bỏng do siêu âm liên tục cường độ cao, trên vùng rối loạn
tuần hoàn, cảm giác [27], [28], [29].


22

1.6.2 Phương pháp điện châm
1.6.2.1 Định nghĩa điện châm
Điện châm (Châm điện) là PP chữa bệnh phối hợp tác dụng của châm
cứu với tác dụng của xung điện phát ra từ máy điện châm, ứng dụng dòng
điện xoay chiều tạo ra các xung đều không đều, có nhiều đầu kích thích, tính
năng ổn định an toàn, điều chỉnh thao tác dễ dàng và đơn giản.
1.6.2.2 Cơ chế tác dụng của châm cứu
 Cơ chế tác dụng của châm cứu theo Y học hiện đại
Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu và học thuyết giải thích về cơ chế
tác dụng của châm cứu, tuy nhiên hiện nay có hai học thuyết chính đó là:
Học thuyết thần kinh:
- Châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới có tác dụng
ức chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý.
- Hiện tượng chiếm ưu thế của Utomski: Khi có một luồng xung động với
kích thích mạnh hơn, lien tục hơn sẽ kìm hãm, dập tắt với luồng xung động yếu
hơn. Do vậy mà khi châm cứu sẽ gây tác dụng giảm đau trên lâm sang.
- Nguyên lý về cơ năng sinh lý linh hoạt của hệ thần kinh Widekski:

Theo nguyên lý này khi châm cứu sẽ gây ra một kích thích mạnh sẽ àm cho
hoạt động thần kinh chuyển sang quá trình ức chế nên bớt đau.
- Lý thuyết về đau của Melzak và Wall (cửa kiểm soát 1995): Cơ sở của
thuyết này là dựa trên tương quan tốc độ lan truyền xung động xuất hiện sau
khi châm kim vào các điểm có hoạt tính cao, kết quả làm mất cảm giác đau.
Vai trò của thể dịch, nội tiết và các chất trung gian thần kinh: Châm cứu
đã kích thích cơ thể tiết ra các chất Endorphin là một polypeptide có tác dụng
giảm đau rất mạnh, mạnh gấp nhiều lần morphin.


23

 Cơ chế tác dụng của châm cứu theo Y học cổ truyền
Theo YHCT, sự mất thăng bằng âm dương dẫn tới sự phát sinh ra bệnh
tật và cơ chế tác dụng của châm cứu cơ bản là điều hòa âm dương.
Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh lạc
do vậy tác dụng cơ bản của châm cứu là điều chỉnh cơ năng hoạt động của hệ
kinh lạc.
1.6.2.3 Tác dụng
- Giảm đau, ức chế cơn đau.
- Kích thích hoạt động các cơ, các tổ chức và tăng cường dinh dưỡng tổ chức.
- Giảm viêm, giảm xung huyết, giảm phù nề tại chỗ.
1.6.2.4 Chỉ định và chống chỉ định
 Chỉ định
- Dùng để cắt chứng đau trong một số bệnh: đau khớp, đau răng, đau dây
thần kinh, cơn đau nội tạng.
- Chữa tê liệt, teo cơ trong các trường hợp liệt như: liệt nửa người, liệt
các dây thần kinh ngoại biên (liệt dây thần kinh VII ngoại biên, liệt đám rối
thần kinh cánh tay, liệt dây thần kinh trụ, quay, mũ, giữa.
- Châm tê để tiến hành phẫu thuật.

 Chống chỉ định
- Các trường hợp bệnh lý thuộc diện cấp cứu.
- Người có sức khỏe yếu, thiếu máu, người có tiền sử hoặc mắc bệnh tim
, phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh.
- Vừa lao động xong, mệt mỏi, đói.
- Một số huyệt không có chỉ định châm hoặc cấm châm sâu như: phong
phủ, nhũ trung.
1.6.2.5 Tai biến, cách xử trí và đề phòng


24

- Tai biến của châm kim: Choáng, chảy máu, gãy kim.
- Tai biến của kích thích điện: đối với dòng xung thì hầu như ít tai biến.
Nếu người bệnh thấy khó chịu, chóng mặt…thì ngừng kích thích điện đồng
thời rút kim ra ngay.
1.6.2.6 Phương pháp chọn huyệt châm cứu
 Lấy huyệt theo lý luận của Y học cổ truyền
Theo lý luận của YHCT, châm cứu và điện châm có tác dụng làm cho
khí huyết vận hành thong suốt trong kinh mạch, đạt được kết quả chống đau
và khống chế rối loạn sinh lý của tạng phủ. Tùy bệnh tình cụ thể có thể dùng
các cách chọn huyệt sau:
- Chọn huyệt tại chỗ (cục bộ thủ huyệt) nghĩa là bệnh chỗ nào lấy huyệt
ở chỗ đó, các huyệt này còn gọi là a thị huyệt hoặc là huyệt ở một đường kinh
hoặc lấy các huyệt nhiều đường kinh một lúc. Phương pháp chọn huyệt này có
tác dụng giải quyết cơn đau tại chỗ, giải quyết các hiện tượng viêm nhiễm.
- Chọn huyệt theo kinh (tuần kinh thủ huyệt): bệnh ở vị trí nào tạng phủ
nào, kinh nào rồi theo đường kinh đó lấy huyệt sử dụng. Muốn sử dụng các
huyệt theo kinh cần chẩn đoán đúng bệnh các tạng phủ đường kinh và thuộc
các đường đi của kinh và các huyệt của kinh đó.

- Chọn huyệt lận cận nơi đau (lận cận thủ huyệt) nghĩa là lấy huyệt xung
quanh nơi đau, thường hay phối hợp với các huyệt tại chỗ.
 Lấy huyệt theo lý luận sinh lý –giải phẫu –thần kinh
Tại huyệt cơ quan nhận cảm được phân phối nhiều hơn vùng kế cận. Cơ
quan nhận cảm theo thuyết thần kinh là cơ sở vật chất tiếp thu kích thích của
huyệt. Dựa vào đặc điểm sinh lý giải phẫu thần kinh cóa mấy cách chọn
huyệt: lấy huyệt theo tiết đoạn gần hoặc tiết đoạn xa [29], [30], [31].
1.6.2.7 Phác đồ huyệt châm cứu điều trị THK gối
Theo phụ lục 3.


25


×