Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Một số đặc điểm hạn hán trong khu vực tây nguyên giai đoạn 1985 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

DƯƠNG TRẦN TRÚC GIANG

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HẠN HÁN TRONG KHU VỰC
TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 1985-2014

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ KHÍ TƯỢNG HỌC
Mã ngành: 52410221

TP. HỒ CHÍ MINH - 11/2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HẠN HÁN TRONG KHU VỰC
TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 1985 -2014

Sinh viên thực hiện: Dương Trần Trúc Giang
Khóa: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Lê Thị Thu Hằng

TP. HỒ CHÍ MINH - 11/2017

MSSV: 0250010008



TRƯỜNG ĐH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017

NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khoa: KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Bộ môn: KHÍ TƯỢNG
Họ và tên: DƯƠNG TRẦN TRÚC GIANG

MSSV: 0250010008

Ngành: KHÍ TƯỢNG HỌC

Lớp: 02ĐHKT

1. Đầu đề đồ án: Một số đặc điểm hạn hán trong khu vực Tây Nguyên giai đoạn
1985 -2014.
2. Nhiệm vụ: Sử dụng các cơ sở số liệu của các trạm khí tượng quan trắc được và
dùng các phương pháp đề tính toán để đánh giá được tình trạng hạn hán ở Tây Nguyên
qua đó tìm được một số đặc điểm hạn hán ở Tây Nguyên.
3. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 10/7/2017
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 5/11/2017
5. Họ và tên người hướng dẫn: Th.s Lê Thị Thu Hằng

Người hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nội dung và yêu cầu đã được thông qua
bộ môn
Ngày

tháng

năm 2017

Trưởng bộ môn
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin cảm ơn các quý thầy, cô trong tổ bộ môn khoa Khí Tượng –
Thủy Văn cùng các quý thầy cô giảng dạy tại trường Tài Nguyên và Môi Trường
Thành Phố Hồ Chí Minh, đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường trong 4
năm qua cho em hiểu được các kiến thức bổ ích về chuyên ngành và một số kiến thức
khác để em hoàn thành đồ án này.
Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, em xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn Thạc
sĩ Lê Thị Thu Hằng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên
cứu, tìm kiếm số liệu và hoàn thành đồ án.
Cuối cùng, em xin cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và mọi người xung
quanh vì trong suốt quá trình học tập và thực hiện đồ án em luôn nhận được sự động
viên, giúp đỡ của mọi người.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của bản thân còn yếu kém, mặc dù
đã có nhiểu cố gắng nhưng đồ án không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất
mong nhận được sự góp ý chỉ bảo quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!


i


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...........................................................................................4
1.1. Định nghĩa và phân loại hạn hán. .............................................................................4
1.1.1. Khái niệm hạn hán. ............................................................................................4
1.1.2. Phân loại hạn hán. .............................................................................................. 5
1.1.3. Đặc trưng của hạn hán........................................................................................5
1.2. Nguyên nhân và tình trạng hạn hán. .........................................................................5
1.2.1. Nguyên nhân gây ra hạn hán. .............................................................................5
1.2.2. Nguyên nhân gây ra hạn hán tại Tây Nguyên. ...................................................6
1.2.3. Tình trạng hạn hán trong những năm gần đây. ................................................13
1.3. Các nghiên cứu về hạn hán trong và ngoài nước. ..................................................15
1.3.1. Các nghiên cứu về hạn hán trên thế giới. .........................................................15
1.3.2. Các nghiên cứu về hạn hán tại Việt Nam. ........................................................16
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ SỐ LIỆU. ......................18
2.1. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................................18
2.1.1. Một số chỉ số hạn hán. .....................................................................................18
2.1.2. Lựa chọn chỉ số hạn. ........................................................................................22
2.1.3. Phương pháp phân tích xu thế. .........................................................................23
2.2. Số liệu sử dụng trong đề tài. ...................................................................................24
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HẠN HÁN Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 1985 -2014. .......................................................................................................26
3.1. Xác định tình trạng hạn hán ở khu vực Tây Nguyên dựa vào chỉ số khô cằn J giai

đoạn 1985 -2014. ...........................................................................................................26

ii


3.2. Xác định tình trạng hạn hán ở khu vực Tây Nguyên dựa vào chỉ số SPI giai đoạn
1985-2014. .....................................................................................................................30
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 47
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL.1

iii


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BMT: Buôn Ma Thuột
BOM: Cơ quan khí tượng châu Úc
CĐNH: Chưa đạt ngưỡng hạn
CMI: Chỉ số độ ẩm cây trồng
EDI: Chỉ số hạn hán hữu hiệu
J: Chỉ số khô cằn De Martonne
GĐ: Giai đoạn
GMI: Chỉ số gió mùa tổng quát
HN: Hạn nặng
HNh: Hạn nhẹ
HRN: Hạn rất nặng
HV: Hạn vừa
Kh: Chỉ số khô hạn
NH: Ngưỡng hạn
NOAA: Cơ quan khí quyển và đại dương quốc gia Mỹ (The National Oceanic and

Atmospheric Administration).
MI: Chỉ số ẩm
PDSI: Chỉ số Palmer,
PE: Chỉ số hiệu suất giáng thủy
Ped: Chỉ số hạn hán Ped
SPI: Chỉ số mưa chuẩn hóa lượng mưa
STT: Số thứ tự
SWSI: Chỉ số cấp nước mặt
TB: Trung bình
WMO (World Meteorological Organization): Tổ chức khí tượng thế giới

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các ngưỡng phân cấp hạn theo chỉ số SPI. ...................................................19
Bảng 2.2. Các ngưỡng phân cấp hạn theo chỉ số Ped....................................................19
Bảng 2.3. Các ngưỡng phân cấp hạn theo chỉ số J. .......................................................20
Bảng 2.4. Các ngưỡng phân cấp hạn theo chỉ số hiệu suất giáng thủy. ........................20
Bảng 2.5. Các ngưỡng phân cấp hạn khí tượng theo chỉ số EDI. .................................21
Bảng 2.6. Các ngưỡng phân cấp hạn nông nghiệp theo chỉ số MI. ............................... 21
Bảng 2.7. Các ngưỡng phân cấp hạn thủy văn theo chỉ số Kh. .....................................22
Bảng 2.8. Danh sách các trạm khí tượng sử dụng số liệu trong đồ án. .........................24
Bảng 2.9. Một số tính chất đặc điểm khí hậu của các trạm khu vực Tây Nguyên. .......24
Bảng 3.1. Kết quả chỉ số khô cằn J TB tháng của từng trạm giai đoạn 1985-2014. .....27
Bảng 3.2. Bảng thể hiện so sánh giữa các tháng thực tế lý thuyết (mùa khô) theo Bảng
2.9 với kết quả tính toán (mùa hạn) chỉ số khô cằn J TB các tháng giai đoạn 1985-2014
của 8 trạm trong khu vực Tây Nguyên. .........................................................................28
Bảng 3.3. Phân bố mức độ hạn trong các tháng mùa hạn của từng trạm. .....................29
Bảng 3.4. Tần suất xuất hiện của các sự kiện trong giai đoạn 1985 -2014 ở trạm Đăk

Tô (Kon Tum). ...............................................................................................................31
Bảng 3.5. Tần suất xuất hiện của các sự kiện trong giai đoạn 1985 -2014 ở trạm Pleiku
(Gia Lai). .......................................................................................................................32
Bảng 3.6. Tần suất xuất hiện của các sự kiện trong giai đoạn 1985 -2014 ở trạm
Ayunpa (Gia Lai). ..........................................................................................................34
Bảng 3.7. Tần suất xuất hiện của các sự kiện trong giai đoạn 1985 -2014 ở trạm Buôn
Ma Thuột (Đăk Lăk). .....................................................................................................35
Bảng 3.8. Tần suất xuất hiện của các sự kiện trong giai đoạn 1985 -2014 ở trạm
M‘Đrăk (Đăk Lăk). ........................................................................................................36
Bảng 3.9. Tần suất xuất hiện của các sự kiện trong giai đoạn 1985 -2014 ở trạm Đăk
Nông (Đăk Nông). .........................................................................................................37
Bảng 3.10. Tần suất xuất hiện của các sự kiện trong giai đoạn 1985 -2014 ở trạm Bảo
Lộc (Đăk Lăk). ..............................................................................................................39
Bảng 3.11. Tần suất xuất hiện của các sự kiện trong giai đoạn 1985 -2014 ở trạm Liên
Khương (Bảo Lộc). ........................................................................................................40
Bảng 3.12. Thống kê tóm tắt các tính chất hạn hán của các trạm khí tượng ở khu vực
Tây Nguyên. ..................................................................................................................42
Bảng 3.13. Bảng thống kê năm hạn hầu hết ở khu vực Tây Nguyên và đợt El Nino
trong xảy ra trong thời kỳ 30 năm (1985-2014). ...........................................................44
v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí địa lý vùng Tây Nguyên. ........................................................................7
Hình 2.1. Bản đồ phân vùng khí hậu khu vực Tây Nguyên. .........................................25
Hình 3.1. Chỉ số khô cằn J TB các tháng giai đoạn 1985 - 2014 của các trạm khí tượng
nghiên cứu trong khu vực Tây Nguyên. ........................................................................26
Hình 3.2. Số tháng hạn và mức độ hạn hán của các trạm khu vực Tây Nguyên. ..........30
Hình 3.3. Chỉ số SPI năm trạm Đăk Tô (Kon Tum) giai đoạn 1985 - 2014. ................31
Hình 3.4. Chỉ số SPI năm trạm Pleiku (Gia Lai) giai đoạn 1985 - 2014. .....................32

Hình 3.5. Chỉ số SPI năm trạm Ayunpa (Gia Lai) giai đoạn 1985 - 2014. ...................33
Hình 3.6. Chỉ số SPI năm trạm Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk) giai đoạn 1985 - 2014. ....35
Hình 3.7. Chỉ số SPI năm trạm M’Đrăk (Đăk Lăk) giai đoạn 1985 - 2014. .................36
Hình 3.8. Chỉ số SPI năm trạm Đăk Nông (Đăk Nông) giai đoạn 1985 - 2014. ...........37
Hình 3.9. Chỉ số SPI năm trạm Bảo Lộc (Lâm Đồng) giai đoạn 1985 - 2014. .............38
Hình 3.10. Chỉ số SPI năm trạm Liên Khương (Lâm Đồng) giai đoạn 1985 - 2014. ...39
Hình 3.11. Số sự kiện hạn hán và số sự kiện HN, HRN của từng trạm khu vực Tây
Nguyên giai đoạn 1985 – 2014. .....................................................................................41

vi


MỞ ĐẦU
Các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ, hạn hán, sóng thần, mưa đá …
gây thiệt hại đáng kể về người, tài sản, kinh tế xã hội và môi trường. Trong các loại
thiên tai kể trên thì hạn hán là loại thiên tai lớn thứ 3 sau lũ lụt và bão. Hạn hán xảy ra
ở khắp nơi trên thế giới, trong xu thế ấm lên toàn cầu thì sự biến đổi của hạn hán có xu
thế tăng về tần suất và cường độ, phạm vi hạn hán cũng mở rộng hơn nên đã gây rất
nhiều khó khăn cho con người.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với sự kéo dài của lãnh thổ
theo phương kinh tuyến, hoàn toàn nằm trong vùng nội chí tuyến nên có bức xạ dồi
dào, độ ẩm lớn, lượng mưa nhiều. Tuy nhiên hiện tượng hạn hán lại xảy ra ở một số
nơi thuộc khu vực Bắc Bộ, Nam Bộ và Tây Nguyên vào mùa đông, hạn mùa hè thịnh
hành ở Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Tây Nguyên là một trong những vùng khí
hậu chịu ảnh hưởng nặng nề của hạn hán. Với địa hình núi và cao nguyên rộng lớn,
nằm khuất bên sườn Tây của dãy Trường Sơn, lại ở khá cao so với mực nước biển, khí
hậu Tây Nguyên có tính chất của khí hậu vùng xích đạo nhiệt đới với hai mùa là mùa
mưa và mùa khô. Về mùa đông, do tác dụng chắn gió của dãy Trường Sơn, luồng tín
phong Đông Bắc sau khi để lại một lượng hơi ẩm lớn (dưới dạng mưa) bên sườn Đông
Trường Sơn sau đó vượt qua núi sang sườn Tây lại chịu thêm ít nhiều tác dụng “phơn”

trong quá trình đi xuống theo sườn thoải lưu vực sông Mê Kông, càng trở nên khô
hơn. Bởi vậy tình trạng khô hạn trong mùa đông ở đây càng trở nên nghiêm trọng.
Chính vì vậy, việc xem xét mức độ hạn hán ở Tây Nguyên là việc làm cần thiết
để ứng phó với tình trạng hạn hán và giảm thiểu tối đa những thiệt hại mà nó gây ra.
Đứng trước thực tế đó, hướng nghiên cứu của đồ án được chọn là: “Một số đặc điểm
hạn hán ở khu vực Tây Nguyên giai đoạn 1985 - 2014”.
Để thực hiện mục tiêu của đồ án:
Đánh giá được một số đặc điểm qua tình trạng hạn hán ở khu vực Tây Nguyên
trong những năm giai đoạn 1985-2014 được xác định bằng chỉ số hạn chuẩn hóa lượng
mưa SPI kết hợp với chỉ số khô cằn J.
Đồ án thực hiện với nội dung là tìm hiểu tổng quan về hạn hán, sử dụng số liệu
và các phương pháp tính để đánh giá được một số đặc điểm hạn hán qua tình trạng hạn

1


hán ở khu vực Tây Nguyên trong thời kỳ năm 1985 – 2014 xác định bằng các chỉ số
hạn.
Với phạm vi nghiên cứu trong khu vực Tây Nguyên gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia
Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đăk Nông và lấy số liệu liệu lượng mưa và nhiệt độ của 8
trạm khí tượng các tỉnh trong khu vực trên gồm các trạm Đăk Tô, Pleiku, Ayunpa,
Buôn Ma Thuột, M’Đrăk, Đăk Nông, Bảo Lộc, Liên Khương trong giai đoạn 30 năm
(1985 - 2014).
Và sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu: Thu thập các thông tin cần thiết liên
quan đến đề tài từ sách vở, các bài báo cáo, báo mạng cùng với thu thập các số liệu cần
có từ các trạm để áp dụng vào đồ án.
+ Phương pháp thống kê và lựa chọn các chỉ số hạn: Thống kê các chỉ số hạn
hán tìm hiểu các ưu điểm và nhược điểm của chỉ số đó để tiến hành lựa chọn chỉ số
phù hợp với đồ án.

+ Phương pháp phân tích xu thế: Xem xét xu thế tuyến tính tăng hay giảm của
hạn hán trong khu vực.
Ý nghĩa thực tiễn của đồ án:
Hiểu và trình bày được một bài luận văn, đồ án. Biết cách tìm và sử dụng tài
liệu tham khảo, số liệu phục vụ cho đồ án.
Từ bài đồ án này nắm bắt được các vấn đề liên quan đến hạn hán, thu thập số
liệu lượng mưa và nhiệt độ của 30 năm (1985 - 2014) tại 8 trạm khí tượng khu vực
Tây Nguyên và tính toán được số liệu chỉ số hạn chuẩn hóa lượng mưa SPI, chỉ số khô
cằn J, cuối cùng đánh giá được một số đặc điểm hạn hán qua tình trạng hạn hán ở khu
vực Tây Nguyên.
Nội dung của đồ án ngoài bìa, mục lục, lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, tài
liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung bài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan. Chương này giới thiệu tổng quát về hạn hán bao gồm
tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, định nghĩa, nguyên nhân, đặc trưng
của hạn hán.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và cơ sở số liệu. Chương này trình bày
nguồn số liệu tính toán các chỉ số hạn và phương pháp tính.
2


Chương 3: Một số đặc điểm hạn hán ở khu vực Tây Nguyên giai đoạn 19852014. Chương này đưa ra những kết quả của đồ án đạt được.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa và phân loại hạn hán.
1.1.1. Khái niệm hạn hán.
Theo tác giả Hồ Xuân Hương (2015), hạn hán là một trong những thảm họa tự
nhiên tốn kém nhất và ảnh hưởng tới rất nhiều người trên thế giới. Khác biệt trong sự

biến đổi các yếu tố khí tượng thủy văn và kinh tế xã hội, cũng như sự thay đổi thất
thường của tự nhiên liên quan đến nhu cầu nước ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới
là một rào cản lớn trong việc định nghĩa hạn hán một cách chính xác. Khi nghiên cứu
hạn hán, cần phân biệt rõ ràng giữa định nghĩa về mặt lý thuyết và định nghĩa về mặt
thực tiễn. Định nghĩa về mặt lý thuyết được hình thành từ hiểu biết tổng thể về hạn hán
và phục vụ cho việc thiết lập các chính sách hạn hán, trong khi định nghĩa về mặt thực
tiễn nhằm mục đích xác định ngày bắt đầu, mức độ khắc nghiệt, thời điểm kết thúc của
giai đoạn hạn, phục vụ cho các mục đích cụ thể [5]. Một số định nghĩa hạn hán thường
dùng được mô tả dưới đây:
Theo Wilhite (2000), tác giả cho rằng mặc dù hạn hán xảy ra thường gắn liền
với các nhân tố khí hậu như nhiệt độ cao, tốc độ gió mạnh hay độ ẩm tương đối thấp,
lượng mưa vẫn là nhân tố chính gây ra hạn hán. Về bản chất, hạn hán là “kết quả của
sự thiếu hụt lượng mưa tự nhiên trong một thời kỳ dài, thường là một mùa hoặc lâu
hơn”.[18]
Theo Tổ chức khí tượng thế giới (WMO, 1992), đưa ra hai định nghĩa về hạn
hán dưới đây có thể tin cậy: “Hạn hán là sự thiếu hụt kéo dài hay thiếu hụt nghiêm
trọng lượng mưa” và “ Hạn hán là giai đoạn thời tiết khô dị thường đủ dài, gây ra thiếu
hụt lượng mưa, từ đó gây ra mất cân bằng trong hệ thống thủy văn”.[19]
Hoặc theo một số tác giả Việt Nam cũng đề cập khái niệm hạn hán khá lôgic
như tác giả Nguyễn Đức Ngữ (2002) đề cập khái niệm hạn hán là sự thiếu hụt lượng
mưa trong một khoảng thời gian kéo dài nhiều tháng hoặc nhiều năm làm giảm hàm
lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông
suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh
hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái gây đói nghèo
dịch bệnh...[9]

4


Nhìn chung, định nghĩa về hạn hán rất đa dạng và thay đổi tùy thuộc vào mục

đích nghiên cứu hạn hán.
1.1.2. Phân loại hạn hán.
Có thể phân loại hạn hán theo nhiều cách khác nhau, nhưng phổ biến nhất và
theo tổ chức Khí Tượng Thế giới (WMO) và trong nghiên cứu của Lê Thị Hiệu
(2012), hạn hán được phân loại theo 4 loại: hạn khí tượng, hạn thủy văn, hạn nông
nghiệp và hạn kinh tế - xã hội. [19];[6]
Hạn khí tượng: Thiếu hụt lượng mưa trong cán cân lượng mưa - bốc hơi.
Hạn thủy văn: Dòng chảy sông suối giảm rõ rệt, mực nước trong các tầng chứa
nước dưới đất hạ thấp.
Hạn nông nghiệp: Thiếu hụt nước mưa dẫn tới mất cân bằng giữa lượng nước
thực tế và nhu cầu nước của cây trồng.
Hạn kinh tế - xã hội: Thiếu hụt nguồn nước cấp cho các hoạt động KT-XH.
1.1.3. Đặc trưng của hạn hán.
Theo (Wilhitle, 2000), hạn hán thường được xem xét dưới ba đặc trưng sau đây:
cường độ, thời gian và sự trải rộng theo không gian hạn hán. [18]
- Cường độ hạn hán chính là mức độ thiếu hụt lượng mưa hay mức độ ảnh
hưởng hạn hán kết hợp với sự thiếu hụt đó. Cường độ hạn hán thường được xác định
bởi sự chệch khỏi mức độ trung bình của các chỉ số khí hậu và liên quan mật thiết với
thời gian xác định ảnh hưởng của hạn. [18]
- Thời gian hạn hán chỉ khoảng thời gian một đợt hạn hán kéo dài, thông
thường nó kéo dài ít nhất là hai đến ba tháng để chắc chắn là hạn hán, sau đó có thể
kéo dài hàng tháng, hàng năm. [18]
- Sự trải rộng theo không gian hạn hay chính là phạm vi hạn hán: Hạn có thể
xảy ra với diện tích hàng trăm km2 đến hàng triệu km2, đặc biệt là các đợt hạn nghiêm
trọng có thể kéo dài từ mùa này sang mùa khác và ảnh hưởng trên một phạm vi rộng
lớn (WMO, 1975). [18]
1.2. Nguyên nhân và tình trạng hạn hán.
1.2.1. Nguyên nhân gây ra hạn hán.
Có nhiều nguyên nhân gây ra hạn hán, cụ thể theo Nguyễn Đức Ngữ (2002) thì
hạn hán xảy ra khi có thời tiết bất thường gây nên thiếu hụt lượng mưa nhất thời hoặc

5


lượng mưa nhận được thường xuyên ít ỏi [9]. Hạn hán được cho là do những nguyên
nhân sau:
- Hạn hán do mưa quá ít, lượng mưa không đáng kể trong một thời gian dài, hầu
như quanh năm, đây là tình trạng khá phổ biến trên các vùng khô hạn và bán khô hạn.
[9]
- Hạn hán do lượng mưa trong một thời gian dài thấp hơn rõ rệt so với mức
nhiều năm cùng kỳ. Tình trạng này có thể xảy ra cả ở nhiều vùng mưa. [9]
- Mưa không ít lắm, nhưng trong một thời gian nhất định trước đó không mưa
hoặc mưa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi trường xung quanh. Đây
là tình trạng phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự khác biệt rõ rệt về mưa
giữa mùa mưa và mùa khô. Bản chất và tác động của hạn hán gắn liền với định nghĩa
về hạn hán. [9]
- Hiện tượng El Nino cũng tác động khá mạnh đến tình trạng hạn hán. Năm El
Nino, lượng mưa giảm, nhiệt độ bức xạ mặt trời tăng lên, bốc hơi tăng mạnh nên dễ
gây hạn hán (như Bangladet). Ở Việt Nam, năm 1998 xảy ra hiện tượng El Nino dẫn
tới hạn hán nghiêm trọng ở Tây Nguyên. [9]
Ngoài ra một số nguyên nhân do hoạt động của con người cũng có thể gây ra
hạn hán. Trước hết là do tình trạng phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn
đến cạn kiệt nguồn nước; việc trồng cây không phù hợp, vùng ít nước cũng trồng cây
cần nhiều nước (như lúa) làm cho việc sử dụng nước quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt
nguồn nước; thêm vào đó công tác quy hoạch sử dụng nước, bố trí công trình không
phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy được tác dụng.... Thêm nữa, thiếu
nước trong mùa khô (mùa kiệt) là do không đủ nguồn nước và thiếu những biện pháp
cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng gia tăng do sự phát triển kinh tế - xã
hội ở các khu vực, các vùng chưa có quy hoạch hợp lý hoặc quy hoạch phát triển
không phù hợp. [9]
1.2.2. Nguyên nhân gây ra hạn hán tại Tây Nguyên.

a)Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của khu vực Tây Nguyên.
Tây Nguyên gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ Bắc xuống Nam gồm
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với diện tích tự nhiên là 54.474
km2 chiếm 16,8% diện tích tự nhiên cả nước. [12]
6


Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông
giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận,
phía Nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía Tây giáp với các tỉnh Attapeu
(Lào) và Ratanakiri và Mondulkiri (Campuchia). Trong khi Kon Tum có biên giới phía
Tây giáp với cả Lào và Campuchia, thì Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông chỉ có chung
đường biên giới với Campuchia. Còn Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế.
[12]

Hình 1.1.Vị trí địa lý vùng Tây Nguyên.
(Nguồn: Sách giáo khoa Địa lý lớp 9)
Thực chất, Tây Nguyên không phải là một cao nguyên duy nhất mà là một loạt
cao nguyên liền kề. Đó là các cao nguyên Kon Tum cao khoảng 500 m, cao nguyên
Kon Plông, cao nguyên Kon Hà Nừng, Pleiku cao khoảng 800 m, cao nguyên M'Đrăk
cao khoảng 500 m, cao nguyên Buôn Ma Thuột cao khoảng 500 m, Mơ Nông cao
khoảng 800-1000 m, cao nguyên Lâm Viên cao khoảng 1500 m và cao nguyên Di
7


Linh cao khoảng 900-1000 m. Tất cả các cao nguyên này đều được bao bọc về phía
Đông bởi những dãy núi và khối núi cao (chính là Trường Sơn Nam). [12]
Tây Nguyên lại có thể chia thành ba vùng địa hình đồng thời là ba vùng khí
hậu, gồm Bắc Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Kon Tum và Gia Lai, trước là một
tỉnh), Trung Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông), Nam Tây

Nguyên (tương ứng với tỉnh Lâm Đồng).Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn và nền
nhiệt độ cao hơn hai tiểu vùng phía Bắc và Nam. [12]
Với đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500 m đến 600 m so
với mặt biển, Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca cao,
hồ tiêu, dâu tằm. Cây điều và cây cao su cũng đang được phát triển tại đây. Cà phê là
cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên. Tây Nguyên cũng là vùng trồng
cao su lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ. Và đang tiến hành khai thác Bô xít. Tây Nguyên
cũng là khu vực ở Việt Nam còn nhiều diện tích rừng với thảm sinh vật đa dạng, trữ
lượng khoáng sản phong phú hầu như chưa khai thác và tiềm năng du lịch lớn, Tây
Nguyên có thể coi là mái nhà của Miền Trung, có chức năng phòng hộ rất lớn. Tuy
nhiên, nạn phá rừng, hủy diệt tài nguyên thiên nhiên và khai thác lâm sản bừa bãi chưa
ngăn chận được tại đây có thể dẫn đến nguy cơ làm nghèo kiệt rừng và thay đổi môi
trường sinh thái. [12]
+ Đặc điểm địa hình:
Ở về phía Tây của dãy Trường Sơn, bề mặt địa hình dốc thoải dần từ Đông sang
Tây, đón gió Tây nhưng ngăn chặn gió Đông Nam thổi vào. Địa hình chia cắt phức tạp
có tính phân bậc rõ ràng, bao gồm 3 dạng địa hình: Địa hình cao nguyên là địa hình
đặc trưng nhất của vùng, tạo lên bề mặt của vùng, dạng địa hình này thuận lợi cho phát
triển nông, lâm nghiệp với qui mô lớn; địa hình vùng núi; địa hình thung lũng chiếm
diện tích không lớn, chủ yếu phát triển cây lương thực, thực phẩm và nuôi cá nước
ngọt. [12]
+ Đặc điểm khí hậu:
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Kim (2005) khí hậu Tây Nguyên chịu ảnh hưởng
của khí hậu cận xích đạo, ảnh hưởng chủ yếu gió mùa Tây Nam, mùa hè mưa nhiều,
thời tiết ôn hòa, ngược lại vào mùa Đông Xuân hầu như không mưa, khô hạn gay gắt.
Riêng từ Đông Bắc đến Đông Tây Nguyên (KongPlong, An Khê, Phú Túc, M’Đrắk,
8


Đà Lạt,…) có chế độ gió mùa Tây Nam và Đông Bắc nên mưa muộn hơn và kéo dài

nhưng lượng mưa ít, mùa khô cũng gay gắt. [10]
Nhiệt độ: Trung bình năm khoảng 200C điều hoà quanh năm và có xu thế tăng
dần từ Nam ra Bắc và từ cao xuống thấp, chỉ từ 4 - 5oC biên độ nhiệt ngày và đêm
chênh lệch cao trên 5,50C. [10]
Lượng mưa: Mưa có xu hướng tăng dần từ vùng thấp lên vùng cao. Do ảnh
hưởng của địa hình, sự phân bố mưa theo không gian khá phức tạp: Các sườn núi có
hướng đón gió lượng mưa tăng lên rõ rệt từ 2600-2800mm. Ngược lại thung lũng
khuất gió, lượng mưa năm giảm đáng kể chỉ còn 1100-1200 mm. Mùa mưa từ tháng V
đến tháng X chiếm 85%-90% tổng lượng mưa của cả năm. [10]
Độ ẩm: Biến động theo mùa, thời kỳ thịnh hành gió mùa Tây Nam (tháng V-X)
độ ẩm cao 87-90% và thời kỳ thịnh hành gió mùa Đông Bắc (tháng XI-IV năm sau) là
thời kỳ khô hạn độ ẩm thấp 74-81%. [10]
Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi hàng năm của Tây Nguyên khá lớn trên
1000mm. Lượng bốc hơi cao nhất ở Cheo Reo 1738mm. Tháng có lượng bốc hơi thấp
nhất là Pleiku 37mm và Đăk Nông 43,8 mm. [10]
Theo Hoàng Đức Hùng (2014), trong ”Nghiên cứu phân vùng khí hậu khu vực
Tây Nguyên” đã phân vùng Tây Nguyên thành 3 vùng dựa trên các đặc điểm khí hậu,
địa hình ở Tây Nguyên [4] :
- Vùng núi cao phía Bắc Tây Nguyên (vùng I): Ở vùng khí hậu này, độ cao điạ
hin
̀ h từ 750m trở lên đến 2000m, bao gồm chuỗi cao nguyên núi cao phiá Bắc và Tây
Bắc Tây Nguyên với núi Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon- Plông, cao nguyên Kon – Hà Nừng và phần lớn diện tích cao nguyên Pleiku. Nhiệt độ đặc trưng của vùng từ 650080000C, tương ứng với nhiệt độ trung bình từ 18- 220C, ranh giới phân đinh
̣ vùng là
đường đẳng tri ̣80000C.Đặc điểm khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới núi cao, mát
quanh năm không có ngày thời tiết vượt ngưỡng nắng nóng, ngược lại có nhiều ngày
nhiệt độ Tm 150C.[4]
- Vùng khí hậu Trung Tây Nguyên (vùng II): Vùng khí hậu này chiếm phần
lớn diện tích Tây Nguyên bao gồm từ vùng trũng lòng hồ Yaly, toàn bộ chuỗi liên tiếp
cao nguyên Gia Lai- Đắk Lắk - Đắk Nông, phiá Tây cao nguyên Đà Lạt. Chủ yếu phần
diện tích có độ cao điạ hình < 750m và xen kẽ một it́ khu vực núi cao > 750m. Nhiệt

9


độ đặc trưng của vùng là 8000- 90000C, tương ứng với nhiệt độ trung bình năm từ 2224,50C mang đặc điểm vùng khí hậu nhiệt đới thuần thúy với lượng nhiệt phong phú.
Nhiệt độ vùng khí hậu này từ khoảng 8000- 85000C nửa phía Tây vùng và có xu thế
tăng dần lên 8500- 95000C ở phía Đông vùng. [4]
- Vùng núi cao phía Nam Tây Nguyên (vùng III): Bao gồm khu vực khí hậu cao
nguyên núi cao Bảo Lộc- Đà Lạt- Liên Khương, độ cao điạ hình vùng cao nguyên có
độ cao 750m trở lên đến 2000m. Nhiệt độ đặc trưng vùng khí hậu này 6500 - 80000C,
tương đương với nhiệt độ trung bình từ 18,0- 22,00C nằm trong ngưỡng nhiệt đới núi
cao. Tương tự vùng khí hậu núi cao phiá Bắc mát quanh năm không có ngày thời tiết
vượt ngưỡng nắng nóng, ngược lại có nhiều ngày nhiệt độ Tm150C. [4]
Đối với cấp tiểu vùng, vùng khí hậu Trung Tây Nguyên đươ ̣c phân chia thành 5
tiể u vùng khí hâ ̣u theo chế đô ̣ mưa:
- Tiể u vùng II1: Thung lũng và núi thấp lòng hồ Yaly (bao gồm chủ yếu phần
diện tích dọc theo lòng hồ Yaly nối với phần núi thấp phía Tây cao nguyên Pleiku và
khu vực thung lũng thấp của Kon Tum). Đặc trưng lượng mưa tiểu vùng
∑R(Năm):1600- 2200mm, điều kiện đủ ẩm. [4]
- Tiể u vùng II 2: Thung lũng thấp xen kẽ đèo phiá Đông Gia Lai (bao gồm toàn
bộ diện tić h phần phiá Đông cao nguyên Pleiku, khu vực trũng thấp Gia Lai, Ayunpa,
đèo An Khê kết nối vùng Cheo Reo- Phú Túc). Đặc trưng lượng mưa chi phối tiểu
vùng ∑R(Năm): 1300 - 1600mm, điều kiện thiếu ẩm. [4]
- Tiể u vùng II 3: Bình nguyên phía Tây Pleiku - Buôn Mê Thuật (bao gồm phần
lớn nửa phía Bắc cao nguyên Buôn Ma Thuột- Buôn Hồ, vùng Cư Jut và Đắk Min của
cao nguyên Đắk Nông và toàn bộ vùng trũng thấp phiá Tây cao nguyên Pleiku- Buôn
Hồ. Đặc trưng lượng mưa chi phối tiểu vùng ∑R(Năm): 1600- 1800mm, đủ ẩm và có
nguy cơ thiếu ẩm. [4]
- Tiể u vùng II 4: Cao nguyên liền kề Buôn Hồ - Buôn Mê Thuật- M’Đrắk (bao
gồm cao nguyên Buôn Hồ, cao nguyên Buôn Ma Thuột nối liền với M’Đrắk và phần
nhỏ diện tích phía Đông Bắc cao nguyên Đắk Nông). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R

(Năm): 1800- 2200mm, đủ ẩm. [4]

10


- Tiể u vùng II 5: Cao nguyên Đắk Nông- Lâm Hà (bao gồm toàn bộ diện tić h
phía Nam của cao nguyên Đắk Nông và diện tích nửa phiá Tây của cao nguyên Bảo
Lộc). Chỉ tiêu chi phối tiểu vùng ∑R (Năm): 2000- 2800mm, dư thừa ẩm. [4]
+ Đặc điểm thủy văn:
Tây Nguyên có 4 hệ thống sông chính: Thượng sông Xê Xan, thượng sông
Srêpok, thượng sông Ba và sông Đồng Nai. Tổng lưu lượng nước mặt là 50 tỷ mét
khối/năm. Chế độ dòng chảy chịu tác động của khí hậu. Nguồn nước ngầm tương đối
lớn nhưng nằm sâu, giếng khoan trên 100 mét. [12]
b) Nguyên nhân gây hạn hán ở khu vực.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên như thế thì nguyên nhân dẫn đến hạn hán
ở Tây Nguyên là do một số nguyên nhân sau:
Với địa hình núi và cao nguyên rộng lớn, nằm khuất bên sườn Tây của dãy
Trường Sơn, lại ở khá cao so với mực nước biển, khí hậu Tây Nguyên có tính chất của
khí hậu vùng xích đạo nhiệt đới với hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Về mùa đông,
do tác dụng chắn gió của dãy Trường Sơn, luồng tín phong Đông Bắc sau khi để lại
một lượng hơi ẩm lớn (dưới dạng mưa) bên sườn Đông Trường Sơn sau đó vượt qua
núi sang sườn Tây lại chịu thêm ít nhiều tác dụng “phơn” trong quá trình đi xuống
theo sườn thoải lưu vực sông Mê Kông, càng trở nên khô hơn gây nên hạn hán.
Theo quy luật, mùa khô hàng năm ở Tây Nguyên kéo dài từ tháng XI đến tháng
IV năm sau với đặc trưng thời tiết chủ yếu là khô, lạnh và có thể có sương giá ở một số
nơi trong thời kỳ đầu mùa; nóng, khô cùng với sự xuất hiện của một vài đợt gió Tây
khô nóng, hoặc một số trận dông nhiệt, có khi có mưa đá trong thời kỳ cuối mùa.Tổng
lượng mưa trong toàn mùa khô chỉ chiếm khoảng từ 5 – 15% tổng lượng mưa cả năm,
trong đó chủ yếu là đóng góp lượng mưa do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường
mạnh hoặc bão muộn ở thời kỳ đầu mùa và dông nhiệt ở cuối mùa. Thời kỳ ít mưa

nhất kéo dài liên tục từ cuối tháng XII đến đầu tháng III. Song song với những biến
đổi về thời tiết, dòng chảy trong sông suối cũng có xu thế chung là giảm dần từ đầu
mùa đến khoảng tháng III, tháng IV là thời điểm cạn kiệt nhất. Khan hiếm nguồn nước
thường xảy ra vào thời kỳ từ tháng I đến tháng IV với tổng lượng dòng chảy 3 tháng
nhỏ nhất chỉ đạt từ 3 – 6% tổng lượng dòng chảy năm. Trong thời kỳ này, một số sông
suối nhỏ có thể trở nên cạn kiệt hoàn toàn. Những năm gần đây một phần do mất rừng
11


nên khả năng giữ nước của lưu vực giảm sút, phần khác do sông, suối bị ngăn lại làm
nhiều tầng, đoạn nên số sông suối bị cạn kiệt hoàn toàn tăng mạnh. Trong những mùa
khô gần đây có nhiều sông, suối có diện tích lưu vực rộng hàng trăm km2, nằm ở vùng
có lượng mưa năm khá phong phú nhưng vẫn bị khô cạn và hết nước.Và vài năm gần
đây trong mùa mưa và cả năm trên hầu kết các lưu vực sông ở Tây Nguyên chưa có
trận lũ đáng kể nào. Qua theo dõi cho thấy, hầu hết những năm ít mưa lũ trong mùa
mưa thì mùa khô kế tiếp sẽ xảy ra thiếu nước nghiêm trọng, điển hình như các năm
1997, 2004 và đặc biệt là năm 2016. [13]
Điều này là bởi khu vực Tây Nguyên mỗi năm có một nửa thời gian là mùa khô
với tổng lượng nước mưa nhận được hàng tháng < 100mm, riêng các tháng XII, tháng
I và II lượng mưa thường đạt dưới 10mm, chưa đủ bù cho lượng bốc hơi bề mặt. [13]
Tây Nguyên bây giờ trồ ng cây công nghiê ̣p rấ t nhiề u. Nế u đảm bảo được diê ̣n
tích tưới tiêu cây trồ ng có quy hoa ̣ch thì sẽ không có vấ n đề gì. Nhưng diê ̣n tích trồ ng
nhiề u mà không đươ ̣c quy hoa ̣ch, phát sinh vấ n đề thiế u nước là chắ c chắ n. [3]
Nước ngầm suy giảm: Tây Nguyên là vùng đất bazan rộng lớn nhất Việt Nam,
loại đất này thường dễ hấp thụ nước. Tuy nhiên trong nhiề u năm qua, viê ̣c khai thác
quá mức nguồn nước cho canh tác cây công nghiệp ở khu vực này đã gây nên sự mất
cân bằng nghiêm trọng giữa nước mặt và nước ngầm. Lượng nước ngầm thiếu hụt,
nước dự trữ tại các sông suối và hồ đập cạn kiệt nên nhiều trạm bơm thủy lợi đang
ngừng hoa ̣t đô ̣ng. Tây Nguyên cũng là nơi có lượng nước mặt, nước ngầm được sinh
ra chủ yếu từ nước mưa, hầu như không có lượng nước nhập vào từ các vùng lân cận,

khả năng điều tiết nước tự nhiên ngày một giảm sút do rừng bị chặt phá, trong khi khả
năng trữ nhân tạo không theo kịp sự gia tăng nhu cầu dùng nước nên sự thiếu hụt
lượng mưa sẽ kéo theo sự thiếu hụt nghiêm trọng lượng nước trong mùa khô kế
tiếp.[3]
Hiện tượng El Nino cũng là một phần nguyên nhân gây hạn hán ở Tây Nguyên,
các tác đô ̣ng từ hiê ̣n tươ ̣ng thời tiế t El Nino làm cho nền nhiệt tăng cao, thiếu hụt
lượng mưa dẫn đế n tình tra ̣ng khô ha ̣n gay gắ t ở khu vực Tây Nguyên. Điển hình
những năm có El Nino tỷ lệ hạn hán xảy ra thường xuyên hơn.

12


Tóm lại, ngoài nguyên nhân do vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu, thủy văn, địa
hình ở các khu vực khác nhau, thì Tây Nguyên cũng có các nguyên nhân chủ yếu được
nêu ở phần 1.2.1.
1.2.3. Tình trạng hạn hán trong những năm gần đây.
- Trên thế giới
Hạn hán xảy ra nhiều trên toàn thế giới và gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng.Trong lịch sử thế giới, xảy ra nhiều đợt hạn hán khủng khiếp khiến sông ngòi,
cây cối chết khô, con người lâm vào thảm cảnh. Điển hình các trận hạn hán xảy ra trên
thế giới được thống kê trong bài Báo Nghệ An (2017), 9 kỷ lục hạn hán khủng khiếp
nhất lịch sử thế giới [1]:
Sahel (Tây Phi) năm 2012: Năm 2012, gần 20 triệu người ở 8 quốc gia Tây Phi
gồm các khu vực Sahel đã phải đối mặt với hạn hạn khủng khiếp kèm theo loại cây
trồng chết hàng loạt, bệnh dịch hạch bùng phát, xung đột vũ trang giữa các phe phái.
Điều đó khiến họ lâm vào nạn đói khủng khiếp, thảm họa này trở thành một trong
những thảm cảnh tồi tệ nhất trên hành tinh trong những năm gần đây. [1]
Ethiopia từ năm 1983-1985: Nạn đói tồi tệ nhất xảy ra ở Ethiopia trong lịch sử
hiện đại do một đợt hạn hán khắc nghiệt xảy ra trong khu vực, khiến hơn 400.000 ca tử
vong. [1]

Đông Phi năm 2011: Giữa tháng VII năm 2011 và giữa năm 2012, một đợt hạn
hán nghiêm trọng ảnh hưởng đến toàn bộ Đông Phi. Hạn hán gây ra một cuộc khủng
hoảng lương thực trầm trọng khắp Somalia, Djibouti, Ethiopia, Kenya và đe dọa cuộc
sống của hơn 10 triệu người. [1]
Brazil năm 2015: Hạn hán Brazil năm 2015, là một đợt hạn hán kéo dài ảnh
hưởng đến phía Đông Nam của Brazil bao gồm cả khu vực đô thị của Sao Paulo và
Rio de Janeiro. Đợt hạn hán này được mô tả là tồi tệ nhất trong 80 năm qua. [1]
Bắc Mỹ năm 2002: Hạn hán năm 2002 kéo dài và khá nghiêm trọng ở một số
khu vực, đặc biệt ảnh hưởng nặng nề đến miền Bắc nước Mỹ. [1]
Tây Ban Nha năm 2014: Năm 2014, nhiều nơi ở Tây Ban Nha bị hạn hán cường
độ cao nhất trong hơn một thế kỷ rưỡi. Valencia và Alicante là hai trong những khu
vực tồi tệ nhất bị ảnh hưởng.Theo cơ quan khí tượng của nước này, trong vòng 150
năm qua, họ chưa bao giờ chứng kiến một đợt hạn hán dài và dữ dội như vậy. [1]
13


- Ở Việt Nam
Theo thẩm định của Liên Hiệp Quốc, miền Nam và miền Trung Việt Nam đang
gặp khủng hoảng nước ngày càng trầm trọng do ảnh hưởng của nạn hạn hán [14]. Hạn
hán xảy ra ở các vùng khác nhau với mức độ và thời gian khác nhau, gây nên những
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nước ta, ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
Sau đây là cụ thể một số đợt hạn hán xảy ra theo thống kê trong nghiên cứu của
Lê Thị Hiệu (2012)[6]:
Hạn năm 1992, hạn nặng ở miền Trung và đồng bằng Nam Bộ đã làm cho
6.000ha rừng đặc dụng ở Quảng Nam - Đà Nẵng bị cháy, 300.000 ha lúa hè thu ở Nam
Bộ bị hại, mất trắng 10.000 ha. Ước tính thiệt hại trên 50 tỷ đồng. [6]
Hạn hè thu năm 1993 ở Bắc Trung Bộ, do lượng mưa thiếu hụt suốt trong 7 - 8
tháng, đặc biệt là các tháng VI, VII, VIII với nhiệt độ cao (38 – 400C), nắng nóng gay
gắt, hạn đã xảy ra hết sức nghiêm trọng. Đồng ruộng bị nứt nẻ, lúa bị chết, hầu hết các
hồ đập bị cạn nước, ngay cả nước sinh hoạt cũng khó khăn. Đó là đợt hạn hiếm thấy

trong vòng 50 - 60 năm gần đây ở khu vực này, làm cho trên 26.000 ha lúa không cấy
được hoặc bị chết và trên 35.000 ha hạn nặng, 500 ha rừng bị cháy.Thiệt hại ước tính
trên 42 tỷ đồng. [6]
Hạn đông xuân 1994 - 1995, hạn xảy ra gay gắt ở một số tỉnh thuộc cao nguyên
Trung Bộ, trong đó Đắc Lắk đã bị hạn chưa từng thấy trong 50 năm qua ảnh hưởng rất
lớn đến cây trồng, đặc biệt là cà phê - nguồn kinh tế lớn của nhân dân địa phương,
nước sinh hoạt hàng ngày cũng bị thiếu nghiêm trọng. Thiệt hại cho sản xuất khoảng
600 tỷ đồng. [6]
Hạn đông xuân 1995 - 1996, hạn cũng đã xảy ra ở nhiều nơi trên phạm vi toàn
quốc. Ở trung du, miền núi Bắc Bộ diện tích bị hạn là 13.380 ha, ở đồng bằng Bắc Bộ
là 100.000 ha. Hạn xảy ra nghiêm trọng ở các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên; Đặc
biệt hạn trầm trọng trên diện rộng vào đông xuân 1997 - 1998 với ảnh hưởng của El
Nino hoạt động mạnh từ tháng V/1997 đến tháng IV/1998 làm cho nhiều nước trên thế
giới bị hạn hán nghiêm trọng, gây tổn thất lớn cho nền kinh tế và sự phát triển của xã
hội. Chỉ tính riêng thiệt hại về vật chất trong nông nghiệp ở Việt Nam đã tới con số
5.000 tỷ đồng.[6]

14


Năm 2002 là một năm hạn hán nghiêm trọng trên cả nước, nhất là ở vùng Bắc
Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Từ đầu năm mưa rất ít, mãi đến tháng VIII
vẫn tiếp tục nắng nóng, ít mưa trên các tỉnh ven biển Trung Bộ từ Quảng Bình đến
Bình Thuận và trên 2 tỉnh Tây Nguyên là Gia Lai và Đắk Lắk, làm cho hầu hết các hồ
nước ở khu vực này bị khô kiệt. [6]
Những tháng trước mùa mưa năm 2003, hạn hán bao trùm hầu khắp Tây
Nguyên, gây thiệt hại cho khoảng 300 ha lúa ở Kon Tum, 3000 ha lúa ở Gia Lai và
50.000 ha đất canh tác ở Đắk Lắk; thiếu nước cấp cho sinh hoạt của 100.000 hộ
dân.Chỉ tính riêng cho Đắk Lắk, tổng thiệt hại ước tính khoảng 250 tỷ đồng.[6]
Hạn hán thiếu nước năm 2004 - 2005 xảy ra trên diện rộng nhưng không

nghiêm trọng như năm 1997-1998. Ở Bắc Bộ, mực nước sông Hồng tại Hà Nội vào
đầu tháng III xuống mức 1,72 m thấp nhất kể từ năm 1963 đến năm 2005. Ở Miền
Trung và Tây Nguyên, nắng nóng kéo dài, dòng chảy trên các sông suối ở mức thấp
hơn trung bình nhiều năm cùng kỳ, một số suối cạn kiệt hoàn toàn; nhiều hồ, đập dâng
hết khả năng cấp nước. [6]
Trong năm 2006, từ những tháng đầu năm cho đến những tháng cuối năm, do
lượng mưa bị thiếu hụt so với trung bình nhiều năm nên tại nhiều nơi tình trạng thiếu
nước dẫn đến khô hạn rồi hạn hán cục bộ xảy ra liên tục, rải rác ở một số tỉnh trong cả
nước. [6]
Mùa khô năm 2009 - 2010 là năm rất nhiều khu vực trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Trên các hệ thống sông, suối toàn quốc, dòng chảy đều thiếu hụt nhiều so
với trung bình nhiều năm, có nơi tới 60-90%; mực nước nhiều nơi đạt mức thấp nhất
lịch sử như sông Hồng, mực nước xuống mức thấp lịch sử nên đã gây thiếu nước cho
sản xuất nông nghiệp, không mưa, nhiều nơi còn nghiêm trọng hơn năm 1998. [6]
Qua các thống kê trên có thể thấy tình trạng hạn hán và ảnh hưởng của hạn hán
đang là vấn đề gay gắt cần quan tâm.
1.3. Các nghiên cứu về hạn hán trong và ngoài nước.
1.3.1. Các nghiên cứu về hạn hán trên thế giới.
Trên thế giới, với hậu quả nghiêm trọng của hạn hán cần có các nghiên cứu về
hạn hán (khái niệm, đặc trưng, tác động,…) để tìm ra các giải pháp khắc phục giảm
thiểu hậu quả của hạn hán. Các nước phát triển trên thế giới đã thông qua một số đặc
15


điểm của hạn hán đã thành lập nhiều công trình và các nghiên cứu về hạn hán để
hướng đến việc quản lý hạn hán.Việc giám sát và quản lý hạn được dựa trên các chỉ số
hạn và các ngưỡng hạn. Hiện nay, rất nhiều chỉ số/hệ số hạn khác nhau đã được phát
triển và ứng dụng ở các nước trên thế giới như: Chỉ số ẩm Ivanov (1948), chỉ số khô
Budyko (1950), chỉ số khô Penman, chỉ số gió mùa GMI, chỉ số mưa chuẩn hóa SPI,
chỉ số Sazonov, chỉ số Koloskov (1925), hệ số khô, hệ số cạn, chỉ số Palmer (PDSI),

chỉ số độ ẩm cây trồng (CMI), chỉ số cấp nước mặt (SWSI),...Để sử dụng các chỉ số
hạn này cần có các điều kiện thích hợp với khu vực sử dụng nó. Ngoài ra, các nước
phát triển đã thành lập các trung tâm giám sát, dự báo, cảnh báo hạn hán với các nhiệm
vụ theo dõi, giám sát, dự báo và cảnh báo hạn hán, phối hợp với các ban ngành có liên
quan để đề xuất và tiến hành các hoạt động ngăn ngừa, phòng tránh và giảm nhẹ tác
hại của hạn hán, phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học xây dựng các phương
pháp dự báo và cảnh báo hạn hán [6]. Cụ thể như một số nước:
+ Ở Mỹ: Đã có trên 30 Bang lập kế hoạch phòng chống hạn hán với 3 hoạt
động giám sát và cảnh báo sớm, đánh giá nguy cơ rủi ro và tác động và giảm nhẹ ứng
phó với hạn hán. Một số nơi thành lập các trung tâm giảm nhẹ hạn hán ở Mỹ: Các
dạng thông tin về hạn hán được phát hành thường xuyên cho các ngành ở Mỹ, đặc biệt
là cho nông nghiệp. [6]
+ Ở Úc: Tổ chức theo dõi và phục vụ phòng chống hạn hán (Bureau's Drought
Watch Service) với sự liên kết giữa cơ quan khí tượng Úc (BOM) và cơ quan nông
nghiệp trên toàn quốc đến tận các bang. Chính sách quốc gia về hạn hán: Các dữ liệu
phân tích mưa được thông báo rộng rãi trên các website, các thông tin viễn thám được
ứng dụng rộng rãi trong việc xây dựng các sản phẩm về giám sát và cảnh báo hạn hán.
[6]
+ Một số trung tâm ở các nước khác: Hệ thống cảnh báo sớm hạn hán ở 1 số
nước, trung tâm Giám sát hạn ở Nairobi (Kenya), ở Harare (Zimbabwe) để cảnh báo
hạn cho các nước vùng Đông và Nam Phi,… [6]
1.3.2. Các nghiên cứu về hạn hán tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, trong các loại thiên tai, hạn hán được coi là thiên tai có mức phổ
biến với người dân Việt Nam vì ảnh hưởng, tác động của nó đến nền kinh tế nước ta
cũng như đời sống sinh hoạt là khá nghiêm trọng đặc biệt hạn hán đang càng ngày có
16


×