Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI kỳ môn tâm lý học xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.95 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
---o0o---

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN : TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI

Giáo viên bộ môn

: Nguyễn Thị Hải

Sinh viên thực hiện : Trần Tuấn Bảo
Mã sinh viên

: A25866

Lớp

: XW27g2

HÀ NỘI – 06/03/2018
1


Mục Lục
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ...............................................................................................................................................................1
MÔN : TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI...................................................................................................................................................1
Mục Lục.................................................................................................................................................................................2
A. Thành kiến/ Định kiến...................................................................................................................................................3
II/ Nguồn gốc của Thành kiến/ Định kiến.....................................................................................................................6
I/ Phân biệt đối xử là gì?.............................................................................................................................................20


III/ Nguyên nhân dẫn đến việc Phân biệt đối xử........................................................................................................23
IV/ Ảnh hưởng của việc Phân biệt đối xử tới xã hội..................................................................................................24
C. Danh mục tài liệu tham khảo :...................................................................................................................................25
D. Lời cảm ơn...................................................................................................................................................................26

Đề bài : Thành kiến/ Định kiến và phân biệt đối xử. Prejudice and Discrimination
Thành kiến, sự phân biệt đối xử và lối suy nghĩ khuôn mẫu tồn tại trong bất c ứ nhóm
xã hội nào. Các nhà tâm lý học quan tâm đến nguồn gốc, nguyên nhân và ảnh h ưởng
của những nhóm thái độ này và sự tác động của phân nhóm xã hội.
Thành kiến phát triển như thế nào? Tại sao lối suy nghĩ khuôn m ẫu v ẫn t ồn t ại m ặc
cho những chứng cứ khách quan được đưa ta rõ rành rành? Đây chỉ là m ột s ố câu h ỏi
mà các nhà khoa học đang đi tìm kiếm câu trả lời.

2


A. Thành kiến/ Định kiến

3


I/ Thành kiến/ Định kiến là gì?
Trước khi trả lời cho câu hỏi trên. Mình xin được kể một câu chuy ện v ừa m ới x ảy ra
vào dịp Tết Nguyên Đán vừa qua mà mình đã gặp phải. Đó là vào sáng ngày mùng 4
Tết, nhà mình tiếp đón 2 vị khách đó là bạn của m ẹ mình và con gái c ủa cô ấy. Lúc
mình mang đĩa hoa quả ra mời hai người thì con gái c ủa cô ấy t ừ ch ối không ăn. Em trai
mình và mình có hỏi tại sao lại không ăn thì cô bé ấy th ốt lên: “Vì anh B ảo b ị Bê Đê
(một từ ngữ khiếm nhã để ám chỉ người đồng tính) nên em không ăn đâu! Em s ợ b ị lây
bệnh Bê Đê của anh Bảo lắm!”
Thú thực là khi đó mình hơi shock. Shock là vì ph ải rất lâu r ồi mình m ới b ị r ơi vào m ột

tình huống mà nó gợi lại quá khứ đau buồn và đen tối trong cuộc đ ời c ủa mình khi
mình còn bé. Từ khi mình còn bé, có khá nhiều phụ huynh trong xóm đã c ấm con cái
của họ lại gần, tiếp xúc và chơi đùa với mình ch ỉ vì hành động c ủa mình h ơi đi ệu và ẻo
lả. Họ nói với con của họ không được tiếp xúc kẻo sẽ bị nhi ễm bệnh “ái n ặng” đó c ủa
mình.
Nhưng đó là câu chuyện từ khi mình còn nhỏ. Lúc mình nghe nh ững đ ứa b ạn trong xóm
của mình từ chối cho mình chơi cùng và đưa ra lý do nh ư v ậy, khi đó mình cũng ch ỉ h ơi
buồn, hơi tủi và những lúc như thế mình chỉ biết quay vào nhà ch ứ cũng ch ả dám tâm
sự với ai hay đấu tranh lại cho bản thân. Giờ lớn h ơn, tr ưởng thành h ơn, hi ểu bi ết h ơn,
biết suy nghĩ hơn thì mình cũng đã tự biết cách để giải quyết mỗi khi rơi vào nh ững
tình huống như thế và cũng đã tự biết đấu tranh, bảo vệ lại cho bản thân mình. Cho
nên khi nghe cô bé đó nói như vậy, bản thân mình ch ỉ cảm th ấy h ơi shock vì không
nghĩ đến ngần này tuổi rồi, mình vẫn còn bị gặp ph ải tình hu ống nh ư th ế. Mình cũng
không có làm ầm ĩ mọi chuyện lên, mình chỉ hy vọng sau này nếu có cơ h ội mình sẽ
được tâm sự với cô bé để cô ấy hiểu được và xóa bỏ thành kiến đã h ằn sâu vào ti ềm
thức của cô bé. Hoặc mình hy vọng sau này lớn lên, khi lĩnh h ội đ ược nhi ều đi ều trong
cuộc sống, cô bé ấy sẽ trưởng thành hơn cả về suy nghĩ lẫn hành động và l ời nói.
Quay trở lại với câu hỏi, thành kiến là gì?
Định kiến hoặc thành kiến là những ý kiến, quan điểm đã được hình thành, trước
khi nhận thức các dữ kiện có liên quan hoặc biết rõ những thông tin liên quan c ủa m ột
sự kiện cụ thể. Từ Định kiến thường được sử dụng để miêu tả nh ững nếp suy nghĩ,
quan điểm thường không thuận lợi, đánh giá chủ quan đối với người hoặc một nhóm
người, bởi vì giới tính, quan điểm chính trị, quan hệ xã hội, tuổi tác, tôn giáo, chủng
tộc/dân tộc, ngôn ngữ, quốc tịch, hình dáng bên ngoài hay là đặc điểm cá nhân khác, từ
đó dẫn đến việc phân biệt đối xử.
Thường là trong ngôn ngữ dân gian, định kiến và thành kiến th ường đi chung v ới nhau,
và đôi khi cùng được sử dụng với ý nghĩa như nhau. Tuy nhiên có th ể phân bi ệt: đ ịnh
4



kiến là ý nghĩ cố định về người hay vật, xuất phát từ cách nhìn sai l ệch ho ặc d ựa trên
cảm tính và thường xuyên có chiều hướng đánh giá thấp; thành kiến là nh ững đ ịnh
kiến (nghĩa là cái "ý kiến" đã "thành" sẵn rồi) xuất hiện trong th ời gian dài, thành n ếp
suy nghĩ cố chấp. Định kiến của một tập thể, một nhóm người, một xã hội, th ường
được gọi là định kiến xã hội. Định kiến, thành kiến, đôi khi cũng gọi là " thiên kiến".
Định kiến của một người có thể hình thành từ môi trường giáo dục, môi trường
sống và sinh hoạt, và quan hệ xã hội của người đó.

5


II/ Nguồn gốc của Thành kiến/ Định kiến
Định kiến bắt nguồn từ sự bất bình đẳng xã hội
Định kiến là một kiểu hợp lý hoá sự bất bình đẳng xã h ội. T ại sao nh ư v ậy? Trong b ất
cứ xã hội nào cũng còn tại những đất vị xã hội bất ngang bằng. Đ ịa v ị xã h ội b ất ngang
bằng đó vừa làm nảy sinh định kiến. Trong cấu trúc xã hội có tầng lớp ch ủ nô - nô l ệ,
đất chủ - người làm công... dưới con mắt của những người thuộc tầng l ớp giàu có,
những người cùng kiệt khổ luôn bị coi là những kẻ lười biếng, thi ếu hi ểu biết... M ột s ố
tác giả cho rằng, trong xã hội có sự bất bình đẳng xã hội, định kiến đ ựợc s ử d ụng nh ư
một công cụ để chứng minh cho tính đúng đắn của người có tr ước bạc và có th ế l ực.
Cách đây bốn thập kỷ, nhà xã hội học Helen Mayer Hacker (1951) v ừa phát bi ểu nh ững
người da đen và những người phụ nữ là những người thuộc tầng lớp d ưới. H ọ có trí
thông minh thấp, bằng lòng với vai trò phụ thuộc. Người da đen ph ải ở nh ững khu
riêng biệt giành riêng cho họ, còn chỗ của những người phụ n ữ là ở trong nhà, ở ch ỗ
bếp núc.
Ngày nay những quan điểm này vừa thay đổi rất nhiều. Chẳng h ạn trong chiến tranh
thế giới lần thứ II, người Nhật được gọi là những kẻ ranh mãnh, quỷ quy ệt, tàn ác... thì
sau chiến tranh thế giới II và cho tới hết ngày nay họ lại được coi là nh ững ng ười
thông minh, lanh lợi khiến cho tất cả người trên toàn thế giới phải khâm ph ục b ởi tinh
thần học hỏi, tinh thần vượt khó và đặc biệt là lòng tự hào dân tộc c ủa h ọ.

Định kiến xã hội bắt nguồn từ những biểu tượng xã hội
Cuối năm 1947, nhà tâm lý học da đen Mamie Clack v ừa tiến hành m ột nghiên c ứu khá
thú vị về biểu tượng xã hội ở trẻ em da đen Mỹ. Ông vừa nghiên c ứu trên s ố l ượng l ớn
trẻ em da đen từ 3 đến 7 tuổi. Nội dung thực nghiệm của ông nh ư sau: Ông đ ưa ra hai
loại búp bê da trắng và da đen. Ông yêu cầu các em trả lời các câu h ỏi: "Búp bê nào x ấu
nhất? Búp bê nào xinh nhất? Búp bê nào đáng yêu? Búp bê nào ngoan? Búp bê nào em
chọn làm bạn? Búp bê nào màu đen?..." Kết quả thu được từ th ực nghi ệm này nh ư sau:
90% số trẻ nhận dạng đúng màu của búp bê; Phần lớn số trẻ tham gia (nhà) th ực
nghiệm đều thích chơi với búp bê màu trắng và cho rằng búp bê màu tr ắng t ốt h ơn
búp bê màu đen, còn búp bê màu đen là xấu xí và độc ác; 2/3 tr ẻ em da đen b ị các búp
bê da trắng cuốn hút. Qua đó ông vừa rút ra một k ết luận r ằng đây là m ột s ự khinh
miệt lạc hướng chống lại chính bản thân mình. Đây là công trình nghiên c ứu đ ầu tiên
chứng minh sự giảm giá trị hình ảnh bản thâncoi nhưhậu quả của sự phân bi ệt đối x ử.
Xã hội hoá và sự xuất hiện định kiến
Định kiến xuất hiện luôn gắn bó chặt chẽ với các hiện tượng xã h ội hoá. S ự phát tri ển
6


định kiến xã hội đi đôi với sự phát triển của các thái độ xã h ội. Tr ước h ết đ ịnh ki ến
quy định bởi môi trường gia (nhà) đình và đặc biệt khuôn mẫu do cha mẹ làm ra (t ạo)
ra lúc đầu có vai trò như một hiểu biết quan trọng nhất cho đứa trẻ. Thông qua cha
mẹ và người lớn, đứa trẻ có xu hướng lặp lại những gì mà cha m ẹ và ng ười l ớn v ừa
dạy dỗ nó. Đứa trẻ học cách ứng xử xã hội bằng cách quan sát ng ười khác và b ắt
chước họ.
Mối quan hệ này được Adormo và các cộng sự làm sáng tỏ năm 1950. Đ ầu tiên là s ự
nghiên cứu về chủ nghĩa bài Do Thái nhằm tìm hiểu xem có nh ững ki ểu cá nhân đ ặc
biệt bài Do Thái hay không. Các tác giả vừa nhận thấy rằng có m ột ki ểu nhân cách đ ộc
đoán bất chỉ là bài Do Thái, mà còn có biểu lộ ra là hằn thù và bài tr ừ t ất c ả nh ững
nhóm dân tộc thiểu số khác. Những nghiên cứu về nhân cách độc đoán v ừa cho phép
xác định sự xuất hiện của định kiến được bắt nguồn từ những năm đ ầu của cu ộc đ ời.

Khi đó trẻ em học được ở người lớn những suy nghĩ, nhìn nhận và đánh giá nh ững
người xung quanh. Trong chừng mực nào đấy, có thể nói những gì cá nhân h ọc đ ược t ừ
bố mẹ là những cơ sở cho sự đánh giá mang tính quy ền uy. Các y ếu tố ti ếp thu đ ược t ừ
gia (nhà) đình đó có xu hướng trở nên bền vững và được c ủng cố thêm trong quá trình
xã hội hoá cá nhân.

7


III/ Nguyên nhân của thành kiến/ Định kiến
Người ta đã tổng hợp và phân loại các khái niệm gây nhiều tranh cãi đang t ồn t ại trên
thế giới ngày nay và có tất cả khoảng 200 loại thành kiến. Dựa trên đó, có th ể phân
tích thấy 4 nhân tố chính ảnh hưởng tới việc nhận thức của chúng ta đối v ới nh ững
khái niệm và vấn đề mới ở mọi lĩnh vực.
1. Có quá nhiều thông tin
Nhân tố đầu tiên gây ra những định kiến trong nhận thức chính là vì có quá nhi ều
thông tin trong vũ trụ này cho bất kỳ ai trong chúng ta x ử lý. Con ng ười đ ược ghi nh ận
là có 5 giác quan, và chúng ta chỉ là một chấm nh ỏ bé trong các không gian và h ệ th ời
gian khổng lồ (các nhà khoa học cho rằng vũ trụ có tồn tại nhiều chiều không gian ch ứ
không chỉ là 3 chiều, thậm chí có tới 11 chiều không gian và đó chính là chìa khóa đ ể
giải thích nhiều hiện tượng vật lý lẫn tâm linh ch ưa có lời gi ải hiện nay).
Vì vậy, có rất nhiều thông tin ở ngoài kia (bên ngoài ngôi nhà của bạn, trên toàn Trái
đất, trong thiên hà, trong vũ trụ hay thậm chí các vũ trụ song song và nh ững khái ni ệm
rộng lớn khác nữa mà loài người chưa thể nhận thức được) mà chúng ta đã b ỏ l ỡ và sẽ
tiếp tục bỏ lỡ.
2. Đánh giá thông tin chủ quan dựa nhiều trên quan niệm cũ đã hình thành
Nhân tố thứ hai là quá trình biến thông tin thô thành một cái gì đó có ý nghĩa đòi h ỏi s ự
kết nối giữa những thông tin rời rạc, hạn ch ế bạn tiếp cận đ ược và các m ẫu hình v ề
tinh thần, tín ngưỡng, biểu tượng hay các mối liên hệ mà bạn đã l ưu tr ữ t ừ nh ững kinh
nghiệm trước đó.

Kết nối các thông tin đơn lẻ là một quá trình chủ quan và d ựa trên nhi ều quan ni ệm đã
hình thành trong cách suy nghĩ, trong hệ thống thước đo của bản thân m ỗi ng ười su ốt
cả cuộc đời trước đó. Kết quả là nhận thức mới của bạn chính là s ự pha tr ộn c ủa
thông tin mới và cũ. Câu chuyện mới của bạn đang được xây d ựng t ừ chính các câu
chuyện cũ của bạn, và chính vì thế nó sẽ luôn ẩn ch ứa nh ững tính ch ất và k ết c ấu
trong quá khứ mà có thể không thực sự đúng với thực tế khách quan.
3. Không có đủ thời gian và nguồn lực
Nhân tố thứ ba chính là sự giới hạn của thời gian khiến việc xem xét và phân tích kỹ
lưỡng tất cả các khả năng để chắc chắn rằng chúng ta đang có nh ững quy ết đ ịnh đúng
đắn, hành động đúng đắn trở nên khó thực hiện và được xem là không cần thiết.
4. Không có đủ bộ nhớ
Vấn đề thứ 4 chính là sự giới hạn dung lượng bộ nh ớ của não ng ười, ảnh h ưởng t ới
khả năng lưu trữ tất cả các thông tin thô, tất cả các ý tưởng và s ự diễn đ ạt, cũng nh ư
tất cả các quyết định trong quá khứ mà chúng ta đã thực hiện. Chúng ta ph ải có chi ến
lược lựa chọn xem nên nhớ cái gì, loại bỏ những thông tin nào trong cu ộc s ống, đó là
cách bộ não hoạt động.

8


IV/ Ảnh hưởng của Thành kiến/ Định kiến tới xã hội
Định kiến xuất hiện luôn gắn bó chặt chẽ với các hiện tượng xã h ội hoá. S ự phát tri ển
định kiến xã hội đi đôi với sự phát triển của các thái đ ộ xã h ội. Tr ước h ết đ ịnh ki ến
quy định bởi môi trường gia đình và đặc biệt khuôn m ẫu do cha m ẹ t ạo ra lúc đ ầu có
vai trò như một hiểu biết quan trọng nhất cho đứa trẻ. Thông qua cha m ẹ và ng ười
lớn, đứa trẻ có xu hướng lặp lại những gì mà cha m ẹ và ng ười l ớn đã d ạy d ỗ nó. Đ ứa
trẻ học cách ứng xử xã hội bằng cách quan sát người khác và bắt ch ước h ọ.
Mối quan hệ này được Adormo và các cộng sự làm sáng tỏ năm 1950. Đ ầu tiên là s ự
nghiên cứu về chủ nghĩa bài Do Thái nhằm tìm hi ểu xem có nh ững ki ểu cá nhân đ ặc
biệt bài Do Thái hay không. Các tác giả đã nhận th ấy rằng có m ột ki ểu nhân cách đ ộc

đoán không chỉ là bài Do Thái, mà còn có biểu lộ ra là h ằn thù và bài tr ừ t ất c ả nh ững
nhóm dân tộc thiểu số khác. Những nghiên cứu về nhân cách độc đoán đã cho phép xác
định sự xuất hiện của định kiến được bắt nguồn từ những năm đ ầu c ủa cu ộc đ ời. Khi
đó trẻ em học được ở người lớn những suy nghĩ, nhìn nhận và đánh giá nh ững ng ười
xung quanh. Trong chừng mực nào đấy, có thể nói những gì cá nhân học đ ược t ừ b ố m ẹ
là những cơ sở cho sự đánh giá mang tính quyền uy. Các y ếu t ố ti ếp thu đ ược t ừ gia
đình đó có xu hướng trở nên bền vững và đ ược c ủng c ố thêm trong quá trình xã h ội
hoá cá nhân.
Lấy ví dụ về sự mong muốn từ thời con trẻ của chúng ta về việc được định vị trên bản
đồ. Trẻ con được tham gia vào trò chơi thế giới của người lớn bằng việc có địa chỉ.
Những đứa trẻ háo hức chứng tỏ mình là một thứ gì đó bằng cách đ ịnh v ị mình trên
bản đồ: rằng mình đã bao nhiêu tuổi, học ở trường nào, là con ai, cháu c ủa ai..vv.
Những định vị này hầu hết là các thuộc tính xã h ội đ ược xác l ập s ẵn và mang tính áp
đặt. Đứa trẻ không mảy may nghi ngờ bởi những người khác cũng tin là nh ư v ậy. Đ ứa
trẻ bắt đầu dùng những định vị đấy để xác định mình là ai. Việc đ ược xác định mình là
ai trong tấm bản đồ xã hội này cho chúng ta biết giới hạn của mình nằm ở đâu, và
người ta kì vọng chúng ta những gì trong cuộc sống.
Nếu xã hội đã xây dựng cho mỗi người một định vị riêng trong t ấm b ản đ ồ, sẽ luôn có
những lực lượng giữ cho chúng ta không dịch chuyển nhiều. Chúng ta t ạm th ời g ọi
những thế lực này là bảo vệ, canh gác. Ph ương th ức th ứ nh ất mà Peter nói đ ến là ki ểm
soát xã hội. Đây là phương thức khiến cho những người không tuân th ủ b ị c ưỡng ép
phải theo xu hướng chung. Ở đây, phương thức kiểm soát bằng bạo l ực là hình th ức
nền móng nhất. Kể cả trong những nước dân chủ nhất thì ph ần ki ểm soát an ninh
bằng bạo lực là yếu tố không thể thiếu, vì dù gì đi chăng n ữa nó v ẫn luôn là s ự ki ểm
soát tối hậu và sau cùng. Phương thức kiểm soát th ứ hai là về ph ương di ện kinh t ế.
Berger dẫn ra ví dụ về hai lĩnh vực đó là giáo hội và các tr ường đ ại h ọc. Trong đó
những người có xu hướng vượt quá những giới hạn chấp nh ận đ ược v ề s ự lệch l ạc sẽ
bị mất việc hoặc chuyển tới một vùng giáo dục hẻo lánh với mức lương tối thiểu.

9



Điều may mắn là chúng ta sẽ thấy nó xảy ra cực hiếm, vì có nh ững hình th ức ki ểm soát
tinh vi và mang ảnh hưởng lâu dài hơn, mà không c ần t ới s ự can thi ệp tr ực ti ếp đ ến
thân thể và nguồn kiếm sống. Hình thức đó bao gồm sự kiểm soát c ủa nh ững c ơ ch ế
thuyết phục, chế nhạo và dựng chuyện tầm phào. Điều này đặc biệt hiệu quả ở những
nhóm nhỏ biết rõ về nhau. Những kẻ lệch lạc sẽ là trung tâm của nh ững ch ủ đ ề đ ược
bàn tán. Những nỗi sợ của việc bị tẩy chay và bị từ chối bởi nh ững người thân c ận v ới
mình tạo ra áp lực cho cá nhân phải tự điều chỉnh mình theo xu h ướng chung.
Còn tồn tại một hệ thống kiểm soát mang tính thưởng ph ạt là s ự phân t ầng xã h ội,
trong đó bao gồm quyền lực, đặc ân đặc lợi và sự uy tín. Trong đó đi ều đ ầu tiên c ần
nói tới là hệ thống giai cấp, một phân tầng được quy đ ịnh bởi tiêu chu ẩn kinh t ế. T ất
nhiên trong xã hội sự đi lên về mặt tài chính không ch ắc đã đồng nghĩa v ới vi ệc đ ược
củng cố về sức mạnh và quyền lực. Tuy nhiên, việc sở hữu tài chính đăng kể làm tăng
cơ may có được cuộc sống không chỉ hơn về lượng, tức là có đ ược nhi ều qu ần áo nhà
cửa hơn, mà còn có cơ hội sống khác về chất. Ví dụ về việc dựa trên số liệu thống kê
về mặt tài chính của các hộ gia đình, chúng ta không ch ỉ d ự đoán s ở thích, tính cách,
thiên hướng sự nghiệp và theo đuổi nghệ thuật của họ, mà còn xác đ ịnh đ ược c ả
chặng đường tương lai của con cháu. Những người có tiền không nh ững có th ể chu c ấp
cho con mình điều kiện vật sống tốt hơn mà còn giúp con cái h ọ tr ải nghi ệm n ền giáo
dục tốt hơn bằng cách đưa con đi du học hoặc tương tự. Ngược l ại, nh ững ng ười ở giai
cấp thấp trong xã hội phải chịu nhiều bất lợi về ph ương diện xã h ội, kinh t ế, ho ặc
trong việc gây dựng các mối quan hệ. Kết luận rằng xã hội đã quy định cuộc sống của
chúng ta một cách rất ngặt nghèo. Điều kiện tài chính, kinh t ế c ủa gia đình chúng ta
quyết định nền giáo dục mà chúng ta nhận được, nh ững đ ịnh h ướng mà chúng ta có
được từ khi còn nhỏ, mà vô hình chung chúng ta đồng hoá v ới nó và cho r ằng nó là th ực
tại. Trong quan điểm này, chúng ta có thể nhìn xã hội như m ột s ự giam c ầm. Chúng ta
sở hữu một vài lựa chọn cố định mà xã hội đã cung cấp sẵn. Thông th ường chúng ta
rất hiếm khi được thấy những lựa chọn hay những con đ ường khác so v ới nh ững gì
chúng ta đã được quy định từ khi còn nhỏ. Xã h ội tạo ra sự dễ đoán trong tính cách con

người bằng cách thu hẹp sự lựa chọn bằng bàn tay của quá kh ứ.

V/ Thành kiến phát triển như thế nào?
Chúng ta có ví dụ kịch bản về việc sử dụng sự tương ph ản trong d ự đoán con ng ười
với xu hướng sử dụng các khuôn mẫu. Khuôn mẫu là một loạt các đ ặc đi ểm bất di b ất
dịch và tương đối đơn giản được áp dụng một cách kiên định đối v ới một số nhóm
người: Đàn ông là những kẻ hiếu chiến và có khát vọng tình d ục quá đ ộ; Đàn bà
thường yếu đuối và nói nhiều; Những người béo thường vui vẻ và l ười bi ếng; Ng ười
Hà Lan thường rất sạch nhưng bần tiện. Rập khuôn là một phần bình thường thuộc
chức năng của chúng ta -- đơn giản hóa mọi thứ chút ít giúp chúng ta n ắm đ ược t ất c ả
10


những sự phức tạp của đời sống xã hội. Sẽ ổn nếu nh ư th ực tế v ẫn là tr ọng tài phân
xử cuối cùng của sự thật. Nhưng không phải điều này lúc nào cũng đúng. D ưới đây là
một vài cạm bẫy tiềm năng:
1. Khái quát hóa tổng quát: Lấy những đặc điểm gắn liền v ới một nhóm và gán chúng
vào một cá nhân cụ thể trong nhóm đó. Một thành viên của một nhóm không nh ất
thiết phải phản ánh những đặc điểm liên quan đến nhóm đó, thậm chí n ếu nh ư nh ững
đặc điểm đó có chính xác. Các vy ph ạm không c ần ph ải đ ược g ắn m ột cách tri ệt đ ể;
các chuẩn mực là điều hư cấu. Tác giả của các bạn là một người mập mạp, bởi thế xin
các bạn hãy cho phép tôi được lấy "những người béo" ra làm ví d ụ: Chúng ta có lý do
xác đáng để tin rằng những người béo là những người ch ậm ch ạp. Nh ưng tôi đã t ừng
gặp những người béo có thể thắng đậm những người gầy trên sân quần v ợt! Làm sao
bạn có thể bị từ chối không được nhận vào làm chỉ bởi vì ngo ại hình c ủa b ạn nói v ới
người sử dụng lao động rằng bạn sẽ làm việc không có hiệu quả?
2. Khái quát hóa vội vã: Lấy những đặc điểm gắn liền v ới một ng ười và cho r ằng
chúng đúng với tất cả các thành viên trong nhóm của anh ta hay cô ta. Chúng ta th ường
xây dựng các khuôn mẫu của mình dựa trên những cơ sở mỏng manh, nông c ạn nh ất,
chẳng hạn như:

Thông tin nghe được từ người khác: Rất nhiều, nếu không muốn nói là h ầu h ết các
hình mẫu được xây dựng trên điều mà chúng ta nghe người khác nói -- gia đình, th ầy cô
giáo, bạn bè, phương tiện truyền thông của chúng ta, v.v...-- nh ững ng ười này có th ể,
trên thực tế lại nghe được từ những người khác. Ví dụ, bạn có khuôn m ẫu v ề ng ười Ả
Rập từ đâu? Bạn đã từng thực sự gặp một người Ả Rập ch ưa? Nếu bạn đã bi ết h ọ, thì
bạn biết họ rõ đến mức độ nào?
Thông tin đã lỗi thời: Thậm chí nếu những thông tin nghe đ ược từ ng ười khác ch ứa
đựng đôi chút sự thật, thì nó có thể được dựa trên những trải nghiệm có từ rất lâu r ồi.
Liệu những người Ả Rập còn -- hay liệu họ có -- sống trong nh ững túp l ều n ữa không?
Hay đó chỉ là những điều bạn đã nhìn thấy trong những th ước phim cũ? Nhi ều khuôn
mẫu được bắt rễ từ lòng căm ghét đối với những nhóm ng ười đ ịnh c ư cách đây 100
năm hay lâu hơn thế.
Những ví dụ hạn chế: Khuôn mẫu là những thông tin nghe được từ người khác hay
được dựa trên trải nghiệm cá nhân, nó cũng có thể được xây dựng dựa trên những trải
nghiệm hạn chế đối với những nhóm ta chưa thực sự hiểu rõ. Nếu bạn đã th ực s ự g ặp
11


một số người Ả Rập, thì bạn gặp được bao nhiêu người, và liệu h ọ có th ể đ ại di ện cho
tất cả những người Ả Rập hay không?
Hay lấy đồ ăn Ý ra làm ví dụ: Hầu hết người Mỹ cho rằng đồ ăn c ủa Ý g ồm có mì s ợi,
dầu ô-liu, và nước sốt cà chua; nhưng trên thực tế phần lớn đồ ăn của Ý là bánh mỳ, cá,
bơ và nước sốt trắng. Hầu hết những người Ý nhập cư đến Mỹ đều đến từ miền Nam
Ý, và đó là "ví dụ" về cách thức nấu ăn mà họ quen.
Tính chất mạnh: Điều gì là đáng chú ý nhất về m ột nhóm, đi ều gì khi ến chúng khác
biệt hơn so với bản thân chúng ta hay những người khác thì th ường đ ược xem xét m ột
cách sai lầm là "bình thường". Người Ả Rập là những người giàu có nh ờ d ầu m ỏ, ng ười
Hà Lan đi những đôi giày bằng gỗ, thổ dân da đỏ m ặc nh ững đ ồ b ằng lông ... t ất c ả
những điều này là ngoại lệ, nhưng bởi vì chúng đặc bi ệt, nên chúng d ễ dàng đ ược
chúng ta nghi nhớ.

Những người ở quần đảo Pô-li-nê-di là những người dâm dục, người Nh ật c ực kỳ l ịch
sự ... thậm chí ngay cả khi các đặc điểm đó ch ứa đựng m ột ph ần nh ất đ ịnh s ự th ật thì
chúng thường che giấu những đặc điểm khác, những đặc đi ểm cũng đúng t ương t ự. Ví
dụ, người ở quần đảo Pô-li-nê-đi có một số quy định khá nghiêm khắc về sự v ừa phải,
điều độ, và người Nhật Bản có thể rất thẳng tính, thậm chú hung d ữ khi làm vi ệc v ới
những người ngoài.
3. Những kết luận không công bằng: Chúng ta bổ sung thông tin mà nh ững thông tin đó
không hay đã không có ở đó. Các kết luận từ những quan sát mà chúng ta có th ể đ ưa ra
trong xã hội riêng của chúng ta có thể hoàn toàn không liên quan gì khi chúng ta nhìn
vào xã hội khác. Ví dụ, trong xã hội của chúng ta, t ắm m ột l ần m ột tu ần đ ược coi là
bẩn, và bẩn được xem là hành động phản xã hội, và phản xã hội là r ất, r ất x ấu. Nh ưng
liệu chúng ta có quyền đưa ra những sự suy diễn như thế không? Liệu bẩn có nghĩa là
xấu không? Một số nền văn hóa coi chúng ta là hơi bẩn: Ví dụ, người Nh ật Bản lau r ửa
bản thân sạch sẽ trước khi bước vào bồn tắm. Hay lấy một ví dụ khác, ở ngoại ô qu ần
áo rách rưới có thể có nghĩa là mắc chứng bệnh tâm thần, nhưng ở n ơi khác nó có
nghĩa là nghèo khổ.
Những kết luận không công bằng thường bắt nguồn từ sự thiếu hiểu biết: Chúng ta ít
khi có tất cả những thông tin mà chúng ta cần đ ể hiểu nhóm ng ười khác. Th ường có
những lý do cho những hành vi cư xử "kỳ dị", những lý do này khi ến cho nh ững hành vi
đó ít kỳ dị hơn. Ví dụ, ở một số quốc gia, họ không có nhi ều n ước và s ự khô ráo làm bay
12


hơi hầu hết mồ hôi của chúng ta. Ở những nước nghèo, đường ống d ẫn n ước và n ước
sạch không có mấy. Ở những nước hàn đới, việc tắm là h ết s ức nguy hi ểm. Chúng ta
quên mất rằng ông bà của chúng ta ít khi tắm nhiều h ơn m ột tu ần m ột l ần. H ơn n ữa,
ở nhiều nơi, mọi người không có thái độ quá căng thẳng đối với mùi c ơ th ể -- bạn
không cần phải khử trùng để trở nên sạch sẽ.
Ở đây cũng xuất hiện vấn đề về việc dự báo sự hoàn thành ước nguy ện c ủa chính
mình: Mọi người thường trở thành những người mà chúng ta mong muốn họ tr ở

thành. Ví dụ đối với một người béo, trở nên "vui vẻ" có th ể có nghĩa là s ự ch ấp nh ận.
Đối với một số nhóm người dân tộc, bạn thể hiện niềm hãnh diện của mình bằng cách
cường điệu "tính cách sắc tộc" của mình. Ví dụ, thổ dân da đỏ của nh ững b ộ l ạc khác
nhau tiếp nhận cách ăn mặc, tục lệ và nghệ thuật của nhau. Và ch ỉ ng ười Mỹ g ốc Hà
Lan mới treo những đôi giày gỗ trên cửa ra vào của h ọ.
Chẳng còn nghi ngờ gì nữa, chúng ta gặp vấn đề do tất c ả nh ững cái b ẫy nêu trên đ ối
với những điều bình thường được coi như khuôn mẫu.

13


VI/ Tại sao lối suy nghĩ khuôn mẫu vẫn tồn tại m ặc cho
những chứng cứ khách quan được đưa ta rõ rành rành?
Sự phá vỡ công việc hàng ngày: Những người "khác" bạn có th ể phá v ỡ cu ộc s ống c ủa
bạn. Ví dụ, ở miền quê nước Anh, mọi người đặc biệt không thích dân gíp-xi. Dân gípxi vào làng quê yên bình ở Anh, trên những chiếc xe van, đậu ở lề đường, sống bên
ngoài những chiếc xe goòng, chơi nhạc và nhảy múa, bán sức lao đ ộng c ủa h ọ, bói toán,
ăn cắp... và nói chung là họ khiến cho cuộc sống làng quê tr ở nên r ối lo ạn.
Một ví dụ đơn giản nhất: Những người "mắc bệnh tâm thần" th ường khi ến chúng ta
căng thẳng, lo lắng. Họ cư xử theo cách mà chúng ta không th ể đoán tr ước đ ược.
Đe dọa đến sự an toàn của nhóm: Những kẻ ngoài cuộc có th ể đe d ọa s ự an toàn c ủa
nhóm nhiều hơn việc là chỉ đe dọa đến sự yên bình và tĩnh l ặng. Ch ẳng h ạn nh ư
những người gíp-xi, họ nổi tiếng ít nhất là về những r ắc rối do h ọ gây ra. Nh ững lao
động nhập cư ở Châu Âu có thể mang theo các thói quen văn hóa b ạo l ực cùng v ới h ọ.
Những đứa trẻ ở thành phố có thể mang những thói quen sinh hoạt tình dục b ừa bãi
của chúng về vùng ngoại ô, v.v....
Chúng ta đã hiểu rằng trong khi một số nỗi sợ hãi có th ể bắt ngu ồn d ựa trên các
khuôn mẫu vô căn cứ, thì một số nỗi sợ hãi lại có căn cứ. Động c ơ đ ể có nh ững nhóm
của riêng chúng ta là nhằm để có cuộc sống an toàn, đơn giản, có th ể đoán tr ước đ ược,
những kẻ ngoài cuộc có thể đe dọa đến trật tự xã hội đó.
Đe dọa đến túi tiền: Tình trạng khỏe mạnh về kinh tế là m ối quan tâm ch ủ y ếu c ủa

hầu hết mọi người. Những người bị đe dọa về kinh tế bởi những ng ười ngoài r ất t ức
giận về việc đó, Trong lịch sử, chúng ta thấy...
1. Thành lập những nhóm để chống lại những nhóm mới;
2. Những nhóm nhập cư cũ chống lại những nhóm nhập cư m ới h ơn;
3. Những người da trắng nghèo khổ ở miền nam cũ chống lại nh ững ng ười da đen
nghèo khổ; Những người thợ đường sắt Ai Len chống lại những ng ười th ợ đ ường s ắt
Trung Quốc;
4. Những người nuôi tôm Mỹ ở bang Texas chống lại những người nuôi tôm Việt Nam;
14


5. Những người lao động nghèo khổ chống lại những người hưởng trợ cấp;
6. Thành lập những nhóm lao động bản xứ chống lại những nhóm lao động nh ập c ư...
Đây là vấn đề thường gặp nhất của những nhóm người nghèo, có địa v ị th ấp, t ức gi ận
với những nhóm người nghèo hơn, có địa vị thấp h ơn đang đe dọa thay th ế v ị trí c ủa
họ.
Đe dọa đến tính toàn vẹn hay bản sắc của nhóm: Một nhóm dân t ộc có th ể đ ược đ ịnh
nghĩa theo nhiều cách ... màu da, tập tục tôn giáo, ngôn ng ữ, ni ềm tin chính tr ị, trang
phục, các ngày kỷ niệm... Khi những sự việc xác định rõ đặc điểm c ủa nhóm b ị gây t ổn
thương ở chừng mực nào đó thì tương lai của nhóm đang b ị đe d ọa, m ọi ng ười "nông
nóng."
Tương lai của nhóm được thấy rõ ràng nhất ở bọn trẻ, và bởi th ế ph ần l ớn s ự quan
tâm của chúng ta là: Điều gì sẽ xảy ra nếu bọn tr ẻ bắt đ ầu hành đ ộng gi ống nh ững
người không thuộc nhóm? ăn mặc giống bọn họ? nói chuyện giống bọn h ọ? tin vào
những điều mà bọn họ tin? hẹn hò với người ngoài nhóm? c ưới ng ười ngoài nhóm?
Nếu con bạn cưới ai đó thuộc tôn giáo khác, và con cái của chúng đ ược nuôi d ạy theo
tôn giáo khác -- như thế là bạn đã "mất" cháu của mình. Bạn cũng có th ể không bao gi ờ
còn con nữa! Hay điều gì sẽ xảy ra nếu như con trai bạn c ưới một cô gái ng ười Đ ức và
sang Đức để sống. Con trai bạn và cháu của bạn sẽ không còn là ng ười Vi ệt n ữa. Con
cháu của bạn là những người ngoại quốc! Hay nếu như các cháu của bạn l ớn lên và nói

tiếng Tây Ba Nha (Người ta nói rằng cách tốt nhất để lấy đi n ền văn hóa c ủa m ột
người là lấy đi ngôn ngữ mà anh ta nói. Trừ người Ai-Len, còn nói chung đi ều này
thường là đúng.)
Nếu con bạn cưới một người khác chủng tộc, cháu bạn sẽ thế nào? Da đen hay da
trắng? Quan niệm truyền thống cho rằng nếu chúng là da đen thì "máu" c ủa nhóm có
địa vị cao hơn "đã bị làm ô uế" bởi máu của nhóm có địa vị th ấp h ơn. Ngày nay, con cái
của những cặp vợ chồng thuộc hai chủng tộc khác nhau th ường coi b ản thân chúng là
người hai chủng tộc, điều này chắc chắn được làm rõ. Nh ưng hãy xem xét đ ến v ấn đ ề
về bản sắc nảy sinh khi bạn sống trong một xã hội lúc nào cũng khăng khăng b ắt ph ải
phân biệt rõ ràng, hoặc là thuộc chủng tộc này, hoặc là thuộc chủng tộc kia.
Có lẽ đến một ngày nào đó tất cả chúng ta sẽ chỉ coi bản thân là con ng ười mà thôi.
15


Trên thực tế, những lý do có trước đối với sự tức giận là khá h ợp lý. Chúng là nh ững
vấn đề mà chúng ta cần phải nỗ lực để giải quyết. Ngoài ra còn có nguồn g ốc khác c ủa
sự phi lý ít hợp lý hơn: đó là phức cảm tự ti.
Có điều gì đó không ổn đối với tôi -- và bạn là ng ười đã nh ắc nh ở tôi v ề vi ệc đó! S ự
nghèo khổ hay ngu dốt hay đần độn hay thiếu thành công hay bất h ạnh hay thi ếu t ự
tin hay không thỏa mãn tình dục hay hôn nhân có vấn đề hay bất kỳ chuy ện gì ... đ ều là
lỗi của bạn. Xét cho cùng, trước khi bạn xuất hiện, tôi không hề g ặp ph ải nh ững v ấn
đề này -- hay tôi không chú ý quá nhiều đến chúng. Hay có lẽ tôi th ậm chí không th ể
hiểu điều gì khiến tôi tức giận -- chắc chắn lỗi không th ể là tôi đ ược, mà nó ph ải là
bạn.
Hơn nữa, những người yếu đuối, hay nản chí thường đánh m ất nh ững bản s ắc nh ỏ bé
gây bối rối của họ trong những bản sắc của nhóm mình. Nhóm c ủa tôi th ật tuy ệt, b ởi
thế có lẽ một phần nhỏ của sự tuyệt vời đó sẽ truyền sang tôi. Và sự căm ghét c ủa
người khác giúp duy trì sức mạnh của bản sắc nhóm, giống nh ư việc s ự nhi ệt tình c ủa
chúng ta đối với đội mình ưa thích sẽ trở nên đặc biệt mạnh mẽ khi tr ận thi đ ấu tr ở
nên sôi nổi.

Mục tiêu của sự tức giận của chúng ta có thể là một nhóm mà nhóm này gây cho chúng
ta những đau khổ, khó chịu thực sự, chẳng hạn như sự tranh đua v ề kinh tế hay nh ững
điều khác đã được đề cập ở trên. Hay đơn giản, nó có th ể là mục tiêu đ ược xã h ội,
truyền thống thừa nhận (một anh chàng giơ đầu chịu báng). Cả hai cách, tôi đã đ ược
bố, mẹ, bạn bè, thầy cô giáo, những người thuyết giáo, truy ền hình nói từ th ời th ơ ấu
rằng chúng ta giỏi hơn họ và do đó tôi giỏi hơn bạn.
Nhưng đó là anh chàng da đen với Lincoln Continental c ủa mình -- anh ta đã ki ếm đ ược
tiền từ đâu? Và người phụ nữ đó, cô ta là luật sư -- tự hỏi cô ta đã làm gì đ ể v ượt qua
vành móng ngựa? Và anh chàng da đen, người có tất c ả các cô gái -- h ọ đã th ấy gì t ừ
anh chàng này nhỉ?
Họ nói dưới mặc cảm tự tôn che giấu mặc cảm tự ti.
Niềm tin mù quáng giống với việc sửa chữa sự bất hòa
Hầu hết niềm tin mù quáng chỉ là cố gắng để duy trì tình trạng hiện tại: Chúng ta ở v ị
trí cao nhất -- hãy giữ nó như vậy.
16


Nhưng trong trường hợp mà nhận thức của chúng ta về người khác là sai lầm, chúng ta
sẽ phải đối mặt với sự mâu thuẫn. Khi chúng ta th ực s ự nhìn vào nh ững cái khác này,
chúng ta sẽ thấy dấu vết của lòng nhân đạo, tài năng, bản ch ất t ốt đ ẹp c ủa h ọ, chúng
ta cũng thấy các lý do khiến họ cư xử như thế, và khả năng cạnh tranh bình đ ẳng c ủa
họ ... và chúng ta cần phải bảo vệ chống lại tất cả nh ững thông tin mâu thu ẫn này.
Cuối cùng, thì những người tốt như chúng ta không làm tổn th ương đ ến nh ững ng ười
tốt khác (Bạn còn nhớ không?)
Điều cơ bản nhất cần làm là sự phủ nhận: Thông tin này cần ph ải m ạnh h ơn r ất
nhiều để ta vượt qua nó.Ví dụ, một phụ nữ có thể thấy rằng cô cần ph ải làm vi ệc g ấp
đôi trước kia để có được sự công nhận trong công việc.
Hay chúng ta có thể thực hiện sự bóp méo. Bạn có th ể dùng "tr ường h ợp ngo ại l ệ:"
"Chỉ có một hay hai lần thôi, lâu lâu mới xảy ra mà!" Điều này th ường đ ược đi kèm
cùng với lời giải thích: "Mẹ của nó là người da tr ắng;" "Cô ta có nh ững đ ức tính gi ống

như đàn ông, có lẽ cô ta là người tình dục đồng giới."
Một cách khác để bóp méo là chất vấn những cách th ức mà nh ờ nó ai đó đã thành
công: " Tất cả những người Ý thành công đến đó thông qua nh ững m ối quan h ệ v ới
bọn người xấu;" "Cô ta lang chạ đẻ được thành công."
Một cách khác, khi bạn không thể chất vấn về khả năng c ủa h ọ, thì hãy ch ất v ấn
những động cơ của họ: "Họ trở thành bác sĩ là vì tiền." Một số nhân viên trong l ực
lượng không quân đã từng nói với tôi một cách rất nghiêm túc rằng, "Có ba lo ại ph ụ n ữ
ở lực lượng không quân: thứ nhất là đồng tính, th ứ hai là cu ồng dâm, và th ứ ba là
những phụ nữ đang đi tìm chồng" Nói cách khác, h ọ có th ể có kh ả năng, nh ưng ch ắc
chắn họ không cao quý gì hết.
Nhưng có một số cách để sửa chữa sự bất hòa còn tồi tệ h ơn:
Sự kỳ thị: Nhà cửa và công việc là những thứ bị phân biệt rõ nhất. Th ứ ít rõ h ơn là "s ự
phân biệt tổ chức" -- nhiều việc tưởng chừng như hợp lý, nh ưng d ầu sao cũng b ị phân
biệt: các bài kiểm tra khả năng đọc, viết để bầu cử, chi ều cao quy đ ịnh đ ể đ ược làm
cảnh sát, quy định về những chiếc xe moóc ở làng quê Anh... Và cũng đ ừng quên s ức
mạnh của sự hoàn thành ước nguyện của chính mình[8]: Ví d ụ, n ếu chúng ta ph ủ
nhận học vấn của những người nhất định, thì họ có vẻ nh ư ngu dốt, có lẽ chúng ta
17


không cần phải bận tâm giáo dục họ; nếu chúng ta chỉ cho phép h ọ làm nh ững công
việc dành cho người hầu làm thì có lẽ tất cả kh ả năng của h ọ ch ỉ có nh ư v ậy; n ếu
chúng ta không cho họ sống ở những căn hộ khang trang, có lẽ h ọ thích s ống ở nh ững
nơi bẩn thỉu ...
Hơn nữa, chúng ta có thể đe dọa họ (ví dụ: sự thiêu đốt của Klan), thay th ế h ọ (ví d ụ:
đặt con người vào những vùng dành riêng, hay các trại c ải t ạo t ập trung), bi ến h ọ
thành nô lệ (ví dụ: cưỡng bức lao động, hay nô dịch về kinh tế, hay đ ơn gi ản ch ỉ là tình
trạng nô lệ), hay đơn giản hủy diệt họ (ví dụ: điều Nazi cố gắng làm v ới ng ười Do
Thái, gíp-xi, những người tình dục đồng giới và những người khác).


18


B. Phân biệt đối xử

19


I/ Phân biệt đối xử là gì?
Mình lại xin được kể một câu chuyện trước khi trả lời cho câu h ỏi này.
Chả là khi còn bé, bố mẹ mình hay gửi mình ở nhà chú dì mình trông h ộ vì công vi ệc
của bố mẹ mình khá là bận rộn không có thời gian để quản thúc cũng nh ư chăm sóc
cho mình được. Nhà chú dì mình có một thằng con kém mình một tuổi. Anh em h ọ nó
hay sang nhà nó để chơi game. Mà mỗi khi sang ch ơi thì anh em của nó mang r ất nhi ều
trò chơi điện tử sang nhưng tuyệt nhiên không bao giờ chúng muốn cho mình ch ơi
cùng chỉ vì mình không có quan hệ họ hàng gì với chúng là m ột, và b ởi vì mình là “Bê
Đê” (mình sử dụng đúng ngôn ngữ mà khi đó chúng đã nói v ới mình). Nên nh ững lúc
như vậy, mình chỉ được nhìn anh em chúng chơi với nhau mà không bao gi ờ đ ược tham
gia cùng. Trừ một vài lần chúng cho mình chơi cùng nhưng m ục đích là đ ể vào hùa v ới
nhau bắt nạt, trêu chọc mình.
Mình kể câu chuyện trên là để có thể dễ dàng hình dung ra đ ược hành vi phân bi ệt đ ối
xử là gì. Phân biệt đối xử hay là kỳ thị là một thuật ngữ xã hội học nhằm chỉ tới một
sự đối xử đối với một cá nhân hay một nhóm nhất định dựa vào sự phân lo ại t ầng l ớp
hay đẳng cấp. Phân biệt đối xử thực tế là một hành vi, định kiến đối với một nhóm
khác. Nó bao gồm việc loại bỏ hoặc hạn chế các thành viên trong m ột nhóm kh ỏi
những cơ hội mà những nhóm khác được tiếp cận. Liên Hiệp Quốc giải thích như sau:
"Những hành vi phân biệt đối xử có nhiều hình thức, nhưng tất cả chúng đều có liên
quan đến một số hình thức loại trừ và từ chối".
Như trong câu chuyện trên, anh em nhà kia đã không chỉ phân biệt đối x ử theo quan h ệ
họ hàng. Vì mình không có cùng huy ết thống với chúng, nên chúng nghĩ r ằng mình

không thuộc cùng một nhóm hoặc cùng thuộc một “đẳng cấp” với chúng nên chúng
cảm thấy không muốn cho mình tham gia chơi cùng . Mà bên cạnh đó, chúng còn phân
biệt đối xử theo giới tính của mình. Phân biệt giới tính hay kỳ thị giới tính (tiếng
Anh: sexism), một thuật ngữ xuất hiện giữa thế kỷ 20, là một dạng niềm tin hay thái
độ cho rằng một giới là hạ đẳng, kém khả năng và kém giá trị hơn giới còn lại. Chúng
cho rằng những người là “Bê Đê” là những người hạ đẳng, không có giá tr ị b ằng chúng
nên chúng đã loại bỏ những người đó (điển hình là mình) ra kh ỏi cuộc ch ơi c ủa chúng
để chúng cảm thấy giá trị của chúng không bị hạ thấp đi.

20


II/ Nguồn gốc của Phân biệt đối xử
Nguyên tắc tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng và được đối xử bình đ ẳng là m ột
nguyên tắc mang tính nền tảng của khái niệm quyền con người. Nguyên tắc này xu ất
phát từ phẩm giá vốn có và bình đẳng của mọi cá nhân. Theo nghĩa dân s ự và chính tr ị,
điều này có nghĩa là các chính phủ phải trao các quy ền và ưu đãi nh ư nhau cho m ọi
công dân, vì rằng, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật cho nên đều đ ược h ưởng
tự do và công lý. Tuy nhiên, quyền bình đẳng mang tính tự nhiên này ch ưa bao gi ờ
được quy định đầy đủ cho tất cả mọi người, kể cả trong quá kh ứ và hiện t ại. Phân bi ệt
đối xử dưới hình thức này hay hình thức khác luôn là v ấn đ ề n ảy sinh ngay khi t ừ th ủa
ban đầu của nhân loại. Phân biệt đối xử xảy ra đối với người bản x ứ và các t ộc ng ười
thiểu số ở mọi nơi, từ những cánh rừng của Equador đến các hòn đảo c ủa Nh ật B ản
và những khu bảo tồn ở phía Nam Dakota. Đó là sự chống lại người Do Thái, th ổ dân
Úc và người La Mã ở châu Âu. Phân biệt đối xử cũng x ảy ra đối v ới nh ững ng ười lao
động nhập cư, người tỵ nạn, người tìm kiếm tỵ nạn ở Bắc Mỹ và châu Âu và ở c ả các
bộ lạc ở châu Phi. Phân biệt đối xử diễn ra cả với những trẻ em bị đe do ạ và l ạm
dụng, với những phụ nữ vốn bị coi là thấp kém, với người bị nhiễm HIV/AIDS và v ới
những người bị mất khả năng về thể chất và tâm lý hay những ng ười có xu h ướng gi ới
tính khác. Thậm chí, phân biệt đối xử còn biểu hiện ngay trong ngôn ng ữ c ủa chúng ta,

đôi khi thông qua ngôn ngữ chúng ta phân định một cách có ch ủ ý hay không có ch ủ ý
chính chúng ta với những người khác. Phân biệt đối xử xuất hi ện d ưới nhiều hình
thức, và có thể cho rằng, mọi người đều bị tác động của sự phân biệt ở các c ấp đ ộ
khác nhau. Bởi vậy, điều quan trọng là nhận thức ra vấn đề đ ể gi ải quy ết m ột cách
hiệu quả. Về mặt lịch sử, những khác biệt về sinh học đã bị lạm d ụng ngay t ừ đ ầu đ ể
chứng minh cho sự tồn tại cho những chủng tộc có địa vị "cao" và "thấp" và bởi v ậy,
phân nhóm con người theo chủng tộc. Học thuy ết của Charles Darwin về s ự phát tri ển
và chọn lọc tự nhiên đã được sử dụng để chứng minh "mặt khoa học" c ủa các khái ni ệm
về sự ưu trội chủng tộc. Các hình thức phân biệt đối xử và chủ nghĩa chủng tộc đ ược th ể
hiện trong chế độ đẳng cấp của Ấn Độ cũng như những quan niệm của ng ười Hy L ạp và
Trung Hoa về sự thống trị văn hoá. Hơn nữa, lúc đầu chủ nghĩa phân biệt ch ủng t ộc
thể hiện rõ nhất ở sự bức hại những người Do Thái trên toàn thế giới. Sự th ống tr ị
thuộc địa của Tây Ban Nha, đặc biệt là vào thế kỷ XVI và XVII, lần đ ầu tiên đ ưa ra mô
hình xã hội đẳng cấp hiện đại về chủng tộc trong "Thế giới m ới" (lục đ ịa Nam Mỹ),
nơi mà sự thuần khiết về dòng máu đã trở thành nguyên tắc tối cao. N ạn nhân c ủa ch ế
độ này là người Anh-điêng và người nô lệ bị trục xuất từ châu Phi. Các c ường qu ốc
thuộc địa đã đưa ra các cấu trúc này và biến chúng trở thành nền tảng trong các xã h ội
thuộc địa của mình. Trong "Thế giới mới", thuật ngữ "người da đen" là c ụm t ừ đ ồng
nghĩa với một thành viên nô lệ của chủng tộc có "địa vị th ấp", trái ng ược v ới ch ủng t ộc
da trắng thống trị. Vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế k ỷ XIX tư t ưởng phân bi ệt ch ủng
tộc phát triển ở một phạm vi khác. Sau nội chiến ở Mỹ, các cuộc n ổi loạn ch ủng t ộc và
sự khủng bố người Mỹ da đen của đảng cực đoan phân biệt ch ủng tộc (3K) đã di ễn ra
tại các bang ly khai ở Mỹ. Các nước thực dân châu Âu cũng l ợi dụng t ư t ưởng này và
phổ biến việc chấp nhận Học thuyết Darwin về xã hội vào th ế k ỷ XIX nhằm thiết l ập
và ủng hộ quyền thống trị của mình đối với lục địa châu Phi. Th ế kỷ XX đã ch ứng ki ến
những hình thức của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc mang tính cực đoan: s ự h ận thù
chủng tộc của chế độ Đảng quốc xã ở châu Âu, sự phân biệt chủng tộc mang tính th ể
21



chế của chế độ Apartheid ở Nam Phi hoặc về mặt đạo đức và chủng tộc đã thúc đ ẩy
nạn diệt chủng của Nam Tư cũ và Rwanda. Ngày nay, do hậu quả của quá trình l ịch s ử
này, việc cấm phân biệt đối xử, đặc biệt là cấm phân biệt đối x ử d ựa trên ch ủng t ộc,
sắc tộc hay nguồn gốc tôn giáo, đã được quy định trong nhiều điều ước qu ốc t ế và t ạo
thành yếu tố quan trọng trong pháp luật của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, s ự phân biệt
dựa trên chủng tộc, sắc tộc, dân tộc, cũng như tôn giáo, giới tính, xu h ướng gi ới tính...
vẫn là một trong những vi phạm quyền con người phổ biến nh ất trên th ế gi ới.

22


III/ Nguyên nhân dẫn đến việc Phân biệt đối xử
Phân biệt đối xử diễn ra khi một người bị đánh giá ch ỉ trên cơ sở một đ ặc tính cá nhân
như giới tính, sắc tộc, tôn giáo, giai cấp…chứ không dựa trên khả năng và giá tr ị th ực
tế.
Phân biệt đối xử xảy ra trong nhiều bối cảnh, như gia đình, c ộng đ ồng, tr ường h ọc,
nơi làm việc và cũng có thể xảy ra ở cơ sở y tế, dịch vụ xã h ội. Vì v ậy, nguyên nhân d ẫn
đến việc phân biệt đối xử là do:
• Sự thiếu hiểu biết.
• Những lời đồn đại và thông tin không chính thống
• Những giá trị về văn hóa, đạo đức truyền thống
• Thông tin sai lạc từ thông tin đại chúng
• Niềm tin của cá nhân về cộng đồng về chuẩn mực và lệch chuẩn

23


IV/ Ảnh hưởng của việc Phân biệt đối xử tới xã hội
Để bắt đầu, điều quan trọng là phải xem xét và phân biệt một cách th ấu đáo hai khía
cạnh chính của sự phân biệt đối xử: Thái độ hay hành đ ộng: Có s ự khác bi ệt quan

trọng giữa một mặt là các niềm tin và quan điểm cá nhân và mặt khác là nh ững th ể
hiện cụ thể và hành động được thôi thúc bởi những thái độ và ni ềm tin này. Quan ni ệm
thứ nhất liên quan đến khía cạnh riêng tư của mỗi cá nhân, trong khi quan ni ệm th ứ
hai có liên quan đến các hành động gây ảnh hưởng đến nh ững người khác. K ết cục là,
chúng ta có thể nhận diện những hiện tượng như phân biệt ch ủng tộc, sự bài ngo ại và
định kiến về tư tưởng, tình trạng các quan niệm và nhận th ức cá nhân, bởi vì, v ề m ặt
lý thuyết những quan niệm này có thể nằm trong đầu óc của con người. Nếu nh ư
những thái độ này không được thể hiện ra thì chúng không làm tổn hại đến b ất c ứ ai
và không thể bị 112 trừng phạt. Tuy nhiên, trong th ực tế các thái đ ộ và ni ềm tin v ề
phân biệt chủng tộc và bài ngoại hầu như đều dẫn đến những hành động gây ảnh
hưởng tiêu cực đến người khác chẳng hạn như xúc phạm, lạm d ụng ngôn t ừ, làm nh ục
hay thậm chí gây hấn về thể chất và bạo lực. Những loại hành đ ộng này đ ều có th ể
được coi là hành động phân biệt đối xử, và trong những điều kiện nh ất đ ịnh có th ể b ị
pháp luật trừng phạt.
Vấn đề quan trọng thứ hai phải được xem xét là những người vi phạm hay ch ủ th ể vi
phạm. Theo truyền thống, cơ chế bảo vệ quốc tế về quy ền con người và các c ơ ch ế
pháp lý về chống phân biệt đối xử cũng chịu chi phối của quan đi ểm về b ảo đ ảm s ự
bảo vệ cho các cá nhân trước sự can thiệp của nhà nước. Bởi v ậy, các ch ủ th ể chính
(một cách tích cực hoặc tiêu cực) thường là nhà nước, trong khi đó s ự phân bi ệt gi ữa
các cá nhân hầu như chưa được điều chỉnh. Nhận thức này m ới chỉ đ ược thay đ ổi trong
thời gian gần đây. Tác động của những phát triển mới trong cuộc chiến qu ốc tế v ề
chống chủ nghĩa chủng tộc và phân biệt đối xử, dẫn tới sự hiểu biết đúng đ ắn h ơn v ề
sự phân biệt đối xử trong đó có lưu ý đến các vụ việc phân biệt đối x ử do ch ủ th ể cá
nhân, phi nhà nước gây ra. Một ví dụ rõ ràng là quan đi ểm chung c ủa các ch ủ nhà đ ất
cho thuê là họ không muốn cho những người nhập cư, người tị nạn hay ng ười da đen
thuê nhà. Tuy nhiên, việc đưa các quy định chống phân biệt đ ối x ử vào khu v ực t ư nhân
vẫn còn là vấn đề gây nhiều tranh cãi, thường vẫn bị coi là vùng tr ống v ề pháp lý
không có những quy định rõ ràng. Sự phát triển mới nhất đáng đ ược đ ề cập đ ến là Ch ỉ
thị về chống phân biệt của Cộng đồng châu Âu với các quy định về nghĩa v ụ c ủa các
nước thành viên là phải chống phân biệt trong khu vực tư nhân có liên quan đ ến th ị

trường lao động và tiếp cận các dịch vụ và hàng hoá. Liên quan đến ch ủ đề này hi ện có
nhiều thuật ngữ khác nhau như chủ nghĩa chủng tộc, bài ngoại, định kiến và không
khoan dung. Thuật ngữ phân biệt đối xử bao gồm các thành tố của tất cả các thu ật
ngữ này, vì đó là những hiện tượng phần nào báo trước cho hành đ ộng phân bi ệt đ ối
xử sẽ xảy ra sau đó.
24


C. Danh mục tài liệu tham khảo :

1) />2) />3) />4) />5) />6) />7) />
25


×