Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC TRÒ CHƠI MÔN TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.23 KB, 14 trang )

1
MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

TRANG

1

Danh mục chữ cái viết tắt

2

2

Thông tin chung về sáng kiến

3

3

Phần mở đầu
Bối cảnh, lý do, phạm vi, đối tượng và mục đích nghiên cứu

4

4

Thực trạng giải pháp đã có, đã biết


5

5

Quy trình thực hiện giải pháp mới
Biện pháp 1: Lựa chọn trò chơi phù hợp kỹ năng

5

Biện pháp 2: Tổ chức trò chơi tạo hứng thú trong học tập cho
hs

6

6

Ưu, nhược điểm của giải pháp mới

9

7

Đánh giá về sáng kiến được tạo ra

10

8

Phần kết luận


11

9

Phần tài liệu tham khảo

13


2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.

Học sinh ............................................................................................HS
Tiếng Anh ..........................................................................................TA
Ví dụ .................................................................................................VD
Năm học ...........................................................................................NH


3
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi để đạt hiệu quả trong
2.
3.
-

môn Tiếng Anh lớp 4

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng Anh
Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Nam (nữ): Nữ
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường Tiểu học Long Bình Tân
Điện thoại: 0974 395 202
Email:
Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%


4
Tên sáng kiến

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐỂ ĐẠT HIỆU
QUẢ TRONG MÔN TIẾNG ANH LỚP 4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của giải pháp
Việc học ngoại ngữ đối với các em hs khối 4 trường Tiểu học Long Bình Tân
ngày càng trở nên ít hào hứng, mất dần hứng thú tiếp thu ngôn ngữ vì vậy
trong năm học 2017 -2018 tôi đã nghiên cứu vai trò quan trọng của hoạt động
trò chơi đối với việc giảng dạy tiếng nước ngoài, cụ thể là Tiếng Anh.
2. Lý do chọn giải pháp
Dù là môn học mới lạ nhưng T.A cũng không tránh khỏi những lúc gây nhàm
chán và khó hiểu đối với hs, đặc biệt là lứa tuổi tiểu học, các em còn chưa tập
trung cao và hay mất hứng thú học. Mặt khác nếu hs có điều kiện sống ở nước
ngoài thì mục đích của các em là để giao tiếp, sinh sống ở nơi đó, còn đối với
các nước như chúng ta thì hs chưa có mục tiêu rõ ràng cho việc học ngoại
ngữ.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của tôi là phương pháp dạy học bộ môn Tiếng Anh.
Đối tượng nghiên cứu là HS khối lớp 4 (4/11 – 4/13) NH 2017- 2018, Trường
Tiểu học Long Bình Tân.
4. Mục đích nghiên cứu
Giúp các em tiếp thu tốt những kiến thức của chương trình Tiếng Anh tiểu
học, hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động, tạo nền tảng kiến thức vững chắc cho các em, tôi xin chia sẻ một số
kinh nghiệm tích hợp các hoạt động trò chơi vào hoạt động dạy học nhằm gây
hứng thú cho học sinh trong quá trình học, giúp các em hiểu nhanh, nhớ lâu
bài học của mình hơn đồng thời các em quên rằng mình đang tiếp thu ngôn
ngữ mới, dễ đón nhận kiến thức hơn qua đề tài “Một số kinh nghiệm tổ chức
trò chơi để đạt hiệu quả trong môn Tiếng Anh lớp 4”


5


6
PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT, ĐÃ CÓ
Tôi có nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm “ Một số trò chơi giúp học sinh tiểu
học học tốt môn Tiếng Anh” của cô Nguyễn Thị Hòa thuộc Trường Tiểu học
Yên Giang – Quảng Ninh. Sáng kiến của cô có đưa ra nhiều giải pháp là cách
tổ chưc các trò chơi trong lớp:





Trò chơi đập bảng ( Slap the board)

Trò chơi con số may mắn (Lucky number)
Trò chơi treo cổ (Hangman)
Trò chơi lô tô ( Bingo)

Qua việc tìm hiểu sáng kiến của cô Hòa tôi nhận ra được các ưu, khuyết điểm:
- Ưu điểm: Sáng kiến nêu rõ được tâm sinh lý lứa tuổi tiểu học, tầm quan
trọng của môn Tiếng Anh; đưa ra nhiều biện pháp nhằm đa dạng cách dạy
và học.
- Nhược điểm: Sáng kiến đưa ra nhiều trò chơi nhưng quen thuộc dễ dẫn
đến nhàm chán, không có tính mới lạ và hấp dẫn; trò chơi phục vụ luyện
tập mẫu câu đơn điệu chưa mang tính hiệu quả cao, hs luyện tập các mẫu
câu một cách buồn tẻ và áp lực.
II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Nhằm khắc phục nhược điểm của các giải pháp trên bản thân tôi mạnh dạn
đưa ra các giải pháp mới nhằm cải tiến các giải pháp đã có cũng như mang lại
sự mới mẻ, đa dạng cho các hoạt động dạy và học.
1. Quy trình thực hiện giải pháp mới
1.1. Biện pháp 1: Lựa chọn trò chơi phù hợp với các kỹ năng
Tùy thuộc vào mỗi mục tiêu bài học, đối tượng học sinh và năng lực, phẩm
chất chung của từng lớp mà tôi áp dụng các trò chơi khác nhau:
- Trò chơi luyện kỹ năng viết: Trò chơi Oẳn, tù, xì ( Rock, paper,
scissor); Trò chơi Chuyền banh/ bút ( Apple pass); Trò chơi Ai nhanh
hơn ( Reorder sentences)
- Trò chơi luyện kỹ năng đọc: Trò chơi Ném trúng đích (Sticky ball
game); Trò chơi Tiếp sức ( Slap the board); Trò chơi lô tô (Bingo)


7
- Trò chơi luyện kỹ năng nói: Trò chơi nói nhanh (Fast English); Trò

chơi đối mặt (Facing game)
- Trò chơi luyện kỹ năng nghe: Trò chơi Simon says (Simon says), Trò
1.2.

chơi truyền miệng ( Word of mouth)
Biện pháp 2: Tổ chức trò chơi tạo hứng thú trong học tập cho HS

Việc lồng ghép và tổ chức trò chơi trong các tiết học giúp các em hứng thú
hơn trong việc tiếp thu bài. Những hoạt động trò chơi đơn giản, dễ thực hiện,
vui nhộn được kết hợp với việc sử dụng hợp lý đồ dùng dạy học có sẵn và tự
làm cũng góp phần tích cực đến thành công của tiết học.
a. Trò chơi Oẳn, tù, xì ( Rock, paper, scissor): Luyện tập mẫu câu hỏi
và trả lời có hình minh họa trong sách giáo khoa.
- Sau khi giới thiệu từ vựng, mẫu câu và tiến hành thực hành mẫu câu theo
nhóm đôi.
- Ở mỗi nhóm đôi, học sinh sẽ oẳn tù xì, bạn thắng sẽ chỉ tranh và hỏi, bạn thua
sẽ nhìn tranh và trả lời.
- Đối với mẫu câu tự giới thiệu, bạn thắng sẽ chỉ tranh và đọc to từ/ nhóm từ
trong tranh, bạn thua sẽ phải đặt câu với từ/ nhóm từ đó hay ngược lại.
VD: A

Let’s learn book 2/ page 75
(winner): What time do you go to school?

- B (loser): I go to school at 7.00 a.m
- Sau khi cho học sinh chơi và kết hợp luyện tập mẫu câu thì số lượng học sinh
giơ tay tham gia xây dựng bài nhiều hơn.
b. Trò chơi Chuyền banh/ bút ( Apple pass): Luyện tập từ vựng, mẫu
câu, ôn bài cũ, luyện tập bài mới.



8

- Chia học sinh thành 2 nhóm, mỗi nhóm 3, 4 hoặc 5 học sinh. Hoặc sử dụng
nhóm lớn theo tổ, hoặc chia 2 dãy lớn A, B (hoặc đặt tên theo nhóm lớn
“Tom/ Jerry”)
- Chuẩn bị 2 quả banh (1 quả banh có dấu chấm hỏi và 1 quả banh trả lời), hoặc
dùng bút lông viết bảng ( đỏ/ xanh/ đen)
- Chia lớp ra thành nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 quả (có dấu chấm hỏi và không
có), hoặc dùng banh màu hay bút lông màu thì mỗi nhóm một màu khác nhau.
- Cả lớp vừa hát đồng thanh (hoặc nghe đĩa CD/ băng cassette) vừa chuyền
banh; khi có hiệu lệnh của giáo viên ( gõ thước/ vỗ tay/ ngưng nhạc), học sinh
nào đang giữ quả banh có dấu chấm hỏi của nhóm 1 sẽ đặt câu hỏi cho bạn có
quả banh trả lời của nhóm 2 và ngược lại. Và nếu sử dụng banh/ bút lông màu
thì chúng ta sẽ quy ước trước: banh/ bút lông màu đỏ là hỏi, màu xanh là trả
lời… Sẽ tiếp tục chuyền cho đến hết bài hát sau đó đổi vai hỏi – trả lời cho
từng nhóm.
VD: - Where are you from? I am from England.

- When is your birthday? My birthday is in April.

- Học sinh hứng thú luyện tập và tăng khả năng nói cũng như rèn luyện sự tự
tin và tự học, trình bày, phát biểu trước đám đông.
c. Trò chơi Tiếp sức ( Slap the board): Luyện tập từ vựng, ôn tập bài cũ.
- Chia học sinh thành 2 nhóm, mỗi nhóm 3, 4 hoặc 5 học sinh.
- Giáo viên viết 1 nhóm các từ cùng chủ đề lên bảng. Mỗi lần chơi là 1 thành
viên của nhóm sẽ nghe hiệu lệnh rồi chạy thật nhanh lên bảng thay việc dùng
tay bằng cách sửa dụng các đồ dùng quen thuộc như vợt đập ruồi, búa đồ
chơi.



9

- Đội nào đập được nhiều từ đúng hơn sẽ thắng cuộc.

Đập bảng sử dụng vợt đập muỗi/ búa đồ chơi.

- Số lượng học sinh giơ tay tham gia vào tiết học đông hơn, vui nhộn và hào
hứng hơn. Đặc biệt là các em hứng thú ôn bài cũ hơn/ từ vựng.
d. Trò chơi Ném trúng đích (Sticky ball game): Luyện tập từ vựng, ôn
bài cũ, luyện tập bài mới.
- Chia học sinh thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4, 5 học sinh, hoặc chơi theo 2 dãy
bàn của lớp.
- Chuẩn bị 2 quả banh dính (sticky ball)
- Chia lớp ra thành nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 quả.
- Giáo viên viết các từ đã học/ từ mới học lên bảng. Người chơi lần lượt của 2
nhóm sẽ nghe giáo viên đọc nghĩa Tiếng Việt của từ hoặc nhìn tranh minh họa
từ, sau đó ném trái banh sao cho dính vào từ đó.

- Học sinh hứng thú dùng banh nhắm ném trúng từ, học sinh vừa ghi nhớ
nghĩa cũng như tư duy từ qua tranh ảnh.


10

2. Những ưu, nhược điểm của các giải pháp mới
a. Biện pháp 1:
- Ưu điểm:
o Trò chơi đa dạng, phong phú nhiều sự lựa chọn cho người dạy.
o Trò chơi tạo ra môi trường học vui vẻ, thân thiện

o Trò chơi làm tăng động cơ học tập cho HS
o Trò chơi hộ trợ phát triển tất cả các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết cho
hs.
- Khuyết điểm:
o Các trò chơi cần nhiều thời gian, không thể cho tất cả hs được tham gia.
o HS có thể gây ồn ào, mất trật tự ảnh hưởng đến lớp bên cạnh.
b. Biện pháp 2:
- Ưu điểm:
o Trò chơi có thể ứng dụng trên tất cả các kỹ năng khác nhau như nghe,
nói, đọc và viết; giúp người học được “trải nghiệm” việc sử dụng ngôn
ngữ hơn là “học”.
o Vì vậy trong suốt quá trình chơi, hs không hề bị áp lực về lỗi phát âm,
cấu trúc câu hay ngữ pháp mà chúng chỉ cố gắng hết sức để dành chiến
thắng cho đội mình. Và trò chơi còn giúp hs giảm áp lực lo lắng trong
tiết học, gia tăng tính tích cực và tự tin bởi vì người học không sợ bị
phạt hay phê bình khi chơi.
o Hơn thế nữa, qua việc chơi còn làm tăng cơ hội sử dụng ngoại ngữ một
cách có chủ đích và trong những tình huống nhất định.
o Vì thế học sinh có thể tiếp thu ngôn ngữ mới như cách mà chúng học
tiếng mẹ đẻ vì chúng đang sẽ không ý thức được là đang học.
- Nhược điểm:
o Việc áp dụng các trò chơi vào trong tiết dạy không hề khó khăn nhưng
đối với sỉ số học sinh đông và lực học chênh lệch như trường chúng ta
thì sẽ tốn nhiều thời gian của tiết học.
o Mặt khác giáo viên phải tốn nhiều năng lượng cho một buổi dạy năm
tiết với năm lớp khác nhau cho một bài giáo án.
3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra
a. Tính mới



11

- Từ các trò chơi truyền thống như Slap the board, Ask and answer hay Apple
pass tôi đều có sự biến tấu trong đó như là có sử dụng các vật dụng quen
thuộc như vợt đập ruồi, búa đồ chơi hay trái banh dính nhằm mục đích giúp
hs đỡ nhàm chán và mới lạ hơn khi kết hợp giữa học và chơi.
- Thông qua việc vừa chơi vừa học, hs cảm nhận được ý nghĩa của trò chơi
nhiều hơn là chỉ để giải trí.
- Từ các trò chơi hs dần hình thành được các năng lực, phẩm chất như hợp tác,
tự giải quyết vấn đề, đoàn kết và tự tin trong học tập.
b. Hiệu quả áp dụng
- Trong quá trình nghiên cứu tôi đã áp dụng các phương pháp này vào thực dạy
ở một số lớp khối 4 và cuối năm học đã đạt được kết quả sau:
Thời
điểm

Khối 4
4/11 4/13

Cuối HK
I
Cả năm

102
102

Điểm 9 -10
Số
Tỉ lệ
lượng

38,2
39
%
86,3
88
%

Điểm 7 -8
Số
Tỉ lệ
lượng

Điểm 5 -6
Số
Tỉ lệ
lượng

Dưới 5
Số
Tỉ lệ
lượng

53

52%

8

7,8%


2

10

9,8%

4

3,9%

0

2%

c. Khả năng áp dụng
- Vì đều là những trò chơi đơn giản và có tính ứng dụng cao nên việc đưa vào
trong các tiết giảng dạy là điều khá dễ dàng.
- Bên cạnh đó, khi áp dụng trò chơi vào tiết học giáo viên có thể khai thác triệt
để tranh ảnh có sẵn trong sách giáo khoa, do đó không mất nhiều thời gian
cho công tác chuẩn bị.
- Một số đồ dùng, đồ chơi có giá thành thấp, chỉ cần làm/ mua một lần là có thể
sử dụng lâu dài.
- Các hoạt động chơi mà học đã thu hút được sự tham gia hoạt động
nhiệt tình của tất cả các đối tượng học sinh trong tiết học, các em ý
thức hơn trong việc giúp đỡ các bạn yếu hơn vì nếu bạn không trả lời
được thì cả đội sẽ thua.
- Bên cạnh đó vì đều là từ những trò cơ bản mà biến tấu cho thêm phần
thú vị nên có thể nhân rộng cách chơi mới này cho các em học sinh
lớp 3 cũng như lớp 5, các giáo viên khác trong tổ có thể đưa vào việc
giảng dạy của mình một cách dễ dàng.



12

PHẦN KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
- Theo nghiên cứu của Mei và Yu-jing (2000) nói rằng qua các hoạt
động trò chơi hs được trải nghiệm, khám phá và tương tác với môi
trường xung quanh. Thông qua trò chơi, hs có thể học T.A như chính
tiếng mẹ đẻ vì học sinh không ý thức được mình đang học, không áp
lực và ngay cả học sinh rụt rè cũng tích cực tham gia.
- Vì vậy, sau đây là một số lưu ý tôi rút ra được khi chọn trò chơi:
• Một hoạt động trò chơi phải có nhiều ý nghĩa hơn là chỉ để vui vẻ.
• Cần có sự cạnh tranh công bằng và thân thiện khi chơi.
• Trò chơi cần thu hút được tất cả các bạn học sinh.
• Trò chơi phải khuyến khích được học sinh sử dụng ngoại ngữ nhiều
hơn là tiếng mẹ đẻ.
• Trò chơi cần tạo nhiều cơ hội cho hs học, thực hành,ôn lại kiến thức.
2. Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng
- Việc áp dụng các trò chơi tại trường tôi nhận thấy các em có hứng thú hơn với
việc học và qua đó chất lượng giáo dục được cải thiện đáng kể. Do đó việc áp
dụng rộng rãi các trò chơi trong tổ khối Tiếng Anh nói riêng và Bộ môn nói
chung là điều hoàn toàn không thể. Đặc biệt thông qua các trò chơi theo nhóm
hay cá nhân các em dần được hình thành các năng lực, phẩm chất như tự tin
phát biểu trước cô và các bạn, đoàn kết trong học tập, tự học, tự hoàn thành và
giải quyết các bài tập cô giao.
- Về phía nhà trường, tôi đề nghị thiết kế một phòng học chuyên biệt giúp giáo
viên có thể dễ dàng áp dụng công nghệ thông tin – bảng thông minh/ bảng
tương tác trong việc giảng dạy, thì cách tổ chức và thiết kế trò chơi sẽ đa dạng
và phong phú hơn.



13
HỘI ĐỒNG CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NƠI TÁC GIẢ
CÔNG TÁC

Long Bình Tân, ngày 8 tháng 10 năm 2
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Quỳnh Nga
-

Và đây là sáng kiến do bản thân tôi đúc kết được trong các năm học vừa qua,
cam kết không sao nguyên bản chính của bất cứ cá nhân hay đơn vị nào.


14
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Tuấn, Wong Mei Lin. Let’s Learn English Book 2
( Student’s book, Workbook ), Bộ giáo dục, và Đào tạo.
2. R.Nakata, K.Frazier. Let’s Go 1B, Oxford University, London.
3. R.Nakata, K.Frazier. Let’s Go 1A, Oxford University, London.
4. R.Nakata, K.Frazier. Let’s Go 2A, Oxford University, London.
5. Naomi Simmons. Family and friends Special Edition Grade 3
(Student and Workbook), Oxford University, London.
6. Yin Yong Mei and Yang Ju- Jing. Using games in an EFL class for
children, Daejin university EIT Research paper, Fall.2000.
7. Sugar, S., Sugar, K. (2002). Primary Games. Experiential Learning
Activities for Teaching Children K-8. Jossey- Bass Publishing House.

8. Hadfield, J. (1990). Intermediate Communication Games. Thomas
Nelson and Sons Ltd.
9. Bài viết “ 10 trò chơi đơn giản giáo viên có thể sử dụng để dạy Tiếng
Anh

cho

trẻ

em



hiệu

quả

hơn”

tại

website:

/>


×