UBND HG MÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ
TRƯỜNG PTDTBT THCS MƯỜNG SAI
***
SÁNG KIẾN
Giải pháp hướng dẫn tổ chuyên môn sinh hoạt theo hướng
nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường PTDTBT THCS Mường Sai, huyện Sông Mã,
tỉnh Sơn La năm học 2015 - 2016.
Tác giả:
Địa chỉ: Trường PTDTBT THCS Mường Sai, huyện
Sông Mã.
Số điện thoại:
3
Tháng 5 năm 2016
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PTDTBT
Phổ thông dân tộc bán trú
THCS
Trung học cơ sở
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NCBH
Nghiên cứu bài học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
SGV
Sách giáo khoa
SGK
Sách giáo viên
SHCM
Sinh hoạt chuyên môn
CM
Chuyên môn
5
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh sáng kiến
Năm học 2015 - 2016 là năm học mà ngành giáo dục huyện Sông Mã có
nhiều đổi mới trong công tác quản lý các nhà trường về nâng cao chất lượng đại
trà, chất lượng mũi nhọn, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất … trong đó đặc biệt
chú trọng đến việc phải đổi mới hướng dẫn việc sinh hoạt chuyên môn ở các nhà
trường.
Tập thể Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn và giáo viên trường PTDTBT
THCS Mường Sai rất quan tâm đến việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn để từng
bước nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Bản thân có 05 năm được Hiệu trưởng nhà trường giao nhiệm vụ Phụ
trách chuyên môn nên qua từng năm học bằng kiến thức tích lũy được qua quá
nghiên cứu tài liệu và tích lũy kinh nghiệm đã hình thành ý tưởng, tìm ra giải
pháp hướng dẫn tổ chuyên môn sinh hoạt theo hướng nghiên cứu bài học để
nâng cao chất lượng dạy và học.
II. Lý do chọn thực hiện sáng kiến
Căn cứ Công văn số 5555/BGD&ĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 về việc
Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới
kiểm tra đánh giá tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường
trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
Căn cứ Hướng dẫn số 246/HD-PGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Sông Mã V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn theo cụm trường bậc THCS từ năm học 2014 - 2015.
Chất lượng chuyên môn trong nhà trường phụ thuộc vào chuyên môn của
mỗi giáo viên mà mỗi giáo viên muốn có chuyên môn tốt thì phải biết tích lũy
kiến thức, khả năng sư phạm và kinh nghiệm sử lý tình huống sư phạm. Muốn
có được như vậy thì cần phát huy sức mạnh của tập thể, do vậy sinh hoạt chuyên
môn theo hướng nghiên cứu bài học là thật sự cần thiết để nâng cao chất lượng
chuyên môn của mỗi giáo viên.
Với chức trách nhiệm vụ được giao: Phụ trách chuyên môn trường
PTDTBT THCS Mường Sai, để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao tôi thiết nghĩ
mình phải có biện pháp hướng dẫn chuyên môn như thế nào để nâng cao chuyên
môn của mỗi giáo viên thì mới nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
được.
Hướng dẫn tổ chuyên môn sinh hoạt theo hướng nghiên cứu bài học để
nâng cao chất lượng dạy và học cũng chính là hướng dẫn của ngành trong sinh
hoạt các cụm chuyên môn.
6
III. Phạm vi đối tượng của sáng kiến
- Phạm vi áp dụng của sáng kiến: Trường Phổ thông dân tộc bán trú trung
học cơ sở Mường Sai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
- Đối tượng của sáng kiến: Các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và học
sinh trường Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Mường Sai.
- Lĩnh vực nghiên cứu của sáng kiến: Giải pháp hướng dẫn tổ chuyên môn
sinh hoạt theo hướng nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng dạy và học.
IV. Mục đích của sáng kiến
Trong những năm qua việc hướng dẫn đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng dạy và học đã được Ban
giám hiệu trường PTDTBT THCS Mường Sai quan tâm hướng dẫn song cách
làm, hiệu quả vẫn chưa được như mong muốn.
Sáng kiến “Giải pháp hướng dẫn tổ chuyên môn sinh hoạt theo hướng
nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng dạy và học ở trường PTDTBT THCS
Mường Sai, huyện Sông Mã tỉnh Sơn La năm học 2015 - 2016” nhằm mục đích:
Thứ nhất là: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, nâng cao cao
chất lượng chuyên môn của mỗi giáo viên, trao đổi kinh nghiệm với đồng
nghiệp.
Thứ hai là: Nâng cao được chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn học
sinh của nhà trường được nâng cao sánh ngang tầm với các trường vùng thuận
lợi trong huyện.
Thứ ba là: Rút ra kinh nghiệm vận dụng giữa lý thuyết với thực tiễn sinh
hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, bản thân tích lũy thêm kinh
nghiệm trong công tác hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học.
Thứ tư là: Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường, tạo
môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
7
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của việc chỉ đạo tổ chuyên môn sinh hoạt theo hướng
nghiên cứu bài học
1. Thực trạng việc hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn
Năm học 2015 - 2016 trường PTDTBT THCS Mường Sai có 25 công
chức, viên chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong đó:
Ban giám hiệu 3 (Hiệu trưởng: 1, Phó Hiệu trưởng: 2), viên chức giáo viên có 19
đồng chí được chia thành 3 tổ chuyên môn (tổ văn sử: 7 giáo viên, tổ tự nhiên: 7
giáo viên và tổ chuyên: 5 giáo viên). Mỗi tổ có 1 đồng chí tổ trưởng và 1 tổ phó
được Hiệu trường nhà trường bổ nhiệm vào đầu năm học, cụ thể:
- Tổ văn sử: Tổ trưởng đồng chí Trần Thị Hằng (đảng viên, giáo viên giỏi
cấp tỉnh), tổ phó đồng chí Trần Thị Thu Trang (giáo viên giỏi cấp huyện).
- Tổ tự nhiên: Tổ trưởng đồng chí Lương Hồng Xiêm (giáo viên giỏi cấp
huyện), tổ phó đồng chí Nguyễn Thúy Hải (giáo viên giỏi cấp huyện).
- Tổ chuyên: Tổ trưởng đồng chí Ngô Thị Hòa (đảng viên, giáo viên giỏi cấp
trường), tổ phó đồng chí Vũ Duy Công (đảng viên, giáo viên giỏi cấp huyện).
Nhà trường hướng dẫn các tổ chuyên môn hoạt động theo Thông tư số
12/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 về việc Ban hành Điều lệ trường THCS,
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học và các văn bản Hướng dẫn của Sở
GD&ĐT Sơn La, Phòng GD&ĐT Sông Mã. Cụ thể:
- Tổ chuyên môn bám sát kế hoạch chuyên môn của nhà trường xây dựng
và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý
kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và
các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học và các quy định khác hiện hành.
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó để Hiệu trưởng bổ nhiệm vào đầu mỗi năm học.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên trong tổ.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo
yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
* Nội dung hướng dẫn tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn:
- Phân công cho một GV thiết kế bài dạy (thường là những giáo viên giỏi,
giáo viên có kinh nghiệm); bài dạy được giáo viên đó chuẩn bị, thiết kế theo
đúng mẫu quy định.
- GV được phân công thiết kế dạy minh họa và thực hiện theo đúng thời gian
dự định cho mỗi hoạt động.
- Giáo viên trong tổ chuyên môn dự giờ tập trung quan sát các hoạt động
của GV dạy để rút kinh nghiệm.
8
- Cuối cùng là thống nhất cách dạy dạng bài để GV cùng bộ môn áp dụng thực hiện.
2. Những ưu, nhược điểm
2.1. Ưu điểm
- Nhà trường đã hướng dẫn chuyên môn theo các văn bản như Thông tư
số 12/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 về việc Ban hành Điều lệ trường THCS,
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Công văn số 5555/BGD&ĐTGDTrH ngày 08/10/2014 về việc Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới
phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá tổ chức và quản lý các hoạt
động chuyên môn của trường trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên qua
mạng; Hướng dẫn số 246/HD-PGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo Huyện Sông Mã V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn theo
cụm trường bậc THCS từ năm học 2014 - 2015.
- Các tổ chuyên môn đã xây dựng kế hoạch theo yêu cầu.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt đúng, đủ 2 lần/tháng.
- Giáo viên chấp hành tốt các quy định về sinh hoạt chuyên môn.
- Nội dung sinh hoạt phong phú, giáo viên đã có ý thức nghiên cứu bài
dạy, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau qua quá trình dự giờ, rút kinh nghiệm.
- Học sinh chú ý đến việc học hơn.
2.2. Nhược điểm
- Nội dung bài học được thiết kế theo sát nội dung SGV, SGK, chưa linh
hoạt, chưa phù hợp với từng đối tượng HS.
- GV dạy minh họa dạy hết các nội dung kiến thức theo nội dung mình
thiết kế, bất luận nội dung kiến thức đó có phù hợp với HS không, dạy học một
chiều, máy móc: hỏi – đáp hoặc giải thích bằng lời.
- Người dự giờ thường ngồi ở cuối lớp học quan sát người dạy như thế
nào, ít chú ý đến những biểu hiện thái độ, tâm lí, hoạt động của HS.
- Những ý kiến thảo luận, góp ý thường không đưa ra được giải pháp để
cải thiện giờ dạy. GV dạy trở thành mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các thiếu sót.
- Các PPDH mà GV sử dụng thường mang tính hình thức, không hiệu
quả. GV ít quan tâm đến HS.
- Quan hệ giữa các HS trong giờ học thiếu thân thiện, có sự phân biệt giữa
HSG với HS yếu, kém.
- Không khí buổi SHCM nặng nề, căng thẳng, quan hệ giữa các GV thiếu thân thiện.
- Mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên cứng nhắc, theo đúng
quy định chung, còn ở dạng mệnh lệnh (phải làm thế này hay phải làm thế kia).
Không dám công nhận những ý tưởng mới, sáng tạo của GV.
3. Những thuận lợi, khó khăn
3.1. Thuận lợi
9
Người hướng dẫn các tổ sinh hoạt chuyên môn có các văn bản hướng dẫn
của cấp trên, chỉ cần vận dụng và đánh giá.
Nhà trường có nhiều giáo viên giỏi các cấp nên việc phân công, bố trí
người chuẩn bị bài tương đối dễ dàng.
Giáo viên hưởng ứng nhiệt tình, chịu khó nghiên cứu tài liệu và thường
xuyên giữ mối liên hệ (giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, giáo
viên với ban giám hiệu …).
3.2. Khó khăn
Lượng kiến thức về đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học là khá dài, giáo viên không có nhiều thời gian để tìm hiểu.
Việc hình dung ra các bước để tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học còn chưa rõ ràng, chưa biết bắt đầu từ đâu.
Trong quá trình tổ chức dạy học theo hướng nghiên cứu bài học còn gặp
nhiều khó khăn vậy có giải pháp nào để giảm bớt khó khăn cho giáo viên.
II. Nội dung sáng kiến
1. Giải pháp thứ nhất: Bồi dưỡng lí luận kết hợp tham
quan học tập
1.1. Mục đích
Để giáo viên trong nhà trường hình dung ra việc đổi mới sinh hoạt tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và tận mắt nhìn thấy cách thức sinh
hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Giúp giáo viên nhanh chóng tiếp cận phương pháp mới một cách có hiệu quả.
1.2. Trình tự, tính mới của giải pháp
Trong các các buổi sinh hoạt chuyên môn tháng 9 năm học 2015 - 2016 tôi
đã cùng với Ban giám hiệu đã trao đổi kỹ lưỡng về tài liệu về đổi mới sinh hoạt tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học mà bản thân tôi được tập huấn tại dự
án trường THCS vùng khó do Bộ GD&ĐT tổ chức tại thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ an
với tất cả giáo viên trong nhà trường.
Với phương châm trăm nghe không bằng mắt thấy tôi tiếp tục tham mưu
với cấp ủy chi bộ, ban giám hiệu nhà trường và xin ý kiến tập thể giáo viên nhà
trường tham quan, dự giờ thăm lớp dạy học theo mô hình trường học Việt Nam
mới tại trường THCS thị trấn Sông Mã và đã được tập thể lãnh đạo Phòng
GD&ĐT, Ban giám hiệu, giáo viên trường THCS thị trấn nhiệt tình ủng hộ.
Sáng ngày 18/10/2015 toàn thể Ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó tổ
chuyên môn và giáo viên có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy của nhà
trường đã có mặt tại trường THCS thị trấn và được chia theo từng nhóm môn
học (Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh và Địa lý) để cùng tham gia góp ý xây dựng bài
học cho 1 đồng chí ở trường THCS thị trấn lên lớp.
10
Chiều ngày 18/10/2015 tất cả đã tham gia dự giờ theo sự hướng dẫn của
những giáo viên có kinh nghiệm. Sau cùng những người dự giờ dưới sự điều
hành của các nhóm trưởng đã tiến hành rút kinh nghiệm về các bài học mà các
nhóm đã xây dựng.
1.3. Nhận xét về vai trò, tác dụng
Giáo viên yên tâm trước những thay đổi về cách thức sinh hoạt tổ chuyên môn.
Giáo viên nhận thức được nhà trường rất quan tâm đến việc phải đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Giáo viên không còn mơ hồ về việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học.
1.4. Ưu, nhược điểm của giải pháp
* Ưu điểm: Nhanh chóng giúp giáo viên tiếp cận với nội dung sinh hoạt
chuyên môn theo hướng NCBH.
* Nhược điểm: Chưa phát huy được tính sáng tạo trong mỗi giáo viên.
1.5. Hiệu quả
100% Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên trong nhà trường
được tham dự đã khẳng định được mình đã nắm chắc cách thức tiến hành sinh
hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
* Hình ảnh giáo viên trường PTDTBT THCS Mường Sai trao đổi thảo
luận về việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo định hướng nghiên cứu bài học.
11
* Hình ảnh giáo viên trường PTDTBT THCS Mường Sai dự giờ trao đổi
học hỏi kinh nghiệm tại trường THCS Thị trấn.
12
2. Giải pháp thứ hai: Hướng dẫn giáo viên thực hành
sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
2.1. Mục đích
Giúp giáo viên hình dung ra các bước để tiến hành sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học một cách rõ ràng, thực hiện các bước một cách
linh hoạt.
2.2. Trình tự, tính mới của giải pháp:
Để tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn tôi hướng dẫn thực hiện theo 4
bước sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu.
- Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ.
- Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.
- Bước 4: Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày.
Như vậy, ở bước thứ nhất tôi hướng dẫn giáo viên cần xác định mục tiêu
kiến thức và kỹ năng mà HS cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu. Mục tiêu của
bài học nghiên cứu được đề xuất bởi thành viên trong tổ chuyên môn, sau đó góp
ý hoàn thiện qua SHCM. Mục tiêu âý phải thực sự phù hợp với trình độ nhận thức
của HS, năng lực chuyên môn của GV cũng như chuẩn kiến thức kỹ năng. Nên tôn
trọng sự sáng tạo của GV và khuyến khích sự tự chủ của GV khi có ý tưởng mới.
GV thảo luận và đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì? Hình thành kiến
mới hay ôn tập, luyện tập, thực hành…cách giới thiệu bài học này như thế nào?
Trực tiếp hay gián tiếp, có sử dụng tình huống có vấn đề để giới thiệu bài học
không? Sử dụng phương pháp dạy học và phương tiện dạy học như thế nào cho
có hiệu quả, từ đó dự kiến hoạt động dạy học tương ứng, dự kiến các tình huống
xảy ra và các xử lý (nếu có) làm thế nào để gây hứng thú cho HS nhất ngay từ
phút vào bài đầu tiên của tiết học.
* Ví dụ: Bài 6. Mặt phẳng tọa độ _ môn Toán lớp 7. Từng thành viên
trong tổ xác định mục tiêu và thống nhất trong tổ mục tiêu gồm:
+ Về kiến thức:
- Thấy được sự cần thiết phải dung một cặp số để xác định vị trí của một
điểm trên mặt phẳng; Hiểu khái niệm hệ trục tọa độ; mặt phẳng tọa độ, xác định
một điểm trên mặt phẳng tọa độ khi biết tọa độ của nó.
- Hiểu rằng trên mặt phẳng tọa độ, mỗi điểm xác định một cặp số và ngược
lại, mỗi cặp số xác định một điểm.
+ Về kỹ năng:
Biết vẽ hệ trục tọa độ; biết đọc toạ độ của một điểm trên mặt phẳng toạ
độ; biết xác định một điểm trên mặt phẳng toạ độ khi biết toạ độ của nó.
13
+ Về thái độ:
- Thấy được mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn để ham thích học toán.
- Cẩn thận, chính xác trong thực hiện đọc toạ độ của một điểm trên mặt phẳng
toạ độ hoặc xác định một điểm trên mặt phẳng toạ độ khi biết toạ độ của nó.
Bước hai: Tiến hành bài học và dự giờ
Đây là khâu quan trọng nhất, GV dạy minh họa một tiết ở một lớp học cụ
thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ liệu về
bài học do đó tôi đã hướng dẫn các tổ:
Việc bố trí dự giờ là một khâu quan trọng trong đổi mới SHCM theo
NCBH, là cơ sở để GV có cách nhìn mới, nhận ra các vấn đề liên quan đến công
việc của bản thân và đồng nghiệp. Để đảm bảo dự giờ thành công cần thực hiện
tốt các chuẩn bị bài học minh họa, tổ chức dự giờ theo cách quan sát mới và
quay video bài học (nếu có phương tiện). Cần bố trí đủ chỗ ngồi quan sát thuận
lợi cho người dự. Số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông bởi vì sẽ
gây khó khăn cho việc quan sát diễn biến bài học, không đủ thời gian để chia sẻ
tất cả các ý kiến.Việc dự giờ phải không gây ảnh hưởng đến việc học bài của
HS, không gây khó khăn cho người dạy minh họa.
Bố trí người dự không ngồi phía sau lớp học như cách dự giờ truyền
thống mà ngồi ở hai bên lớp học hoặc ở phía trước lớp học và thực hiện tốt
nguyên tác người dự phải tập trung vào việc học của HS, từ bỏ thói quen quan
sát đánh giá việc dạy của GV. Đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện
những khó khăn trong việc học của HS tìm cách giải quyết.
Bước ba: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
Để thực hiện bước này tôi hướng dẫn giáo viên nghiên cứ thật kỹ Công
văn số 5555/BGD&ĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 về việc Hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá tổ
chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học, trung tâm giáo
dục thường xuyên qua mạng, Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của các GV về bài
học sau khi dự giờ là đặc biệt quan trọng, là công việc có ý nghĩa nhất trong
SHCM, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của SHCM. Khi thảo luận
tôi hướng dẫn giáo viên cần tập trung vào việc nhận xét các hoạt động học tập
HS: Hoạt động nào hiệu quả, Hoạt động nào chưa có hiệu quả, câu hỏi nào hay,
tình huống học tập nào đáng lưu ý, HS nào, nhóm nào hoạt động hiệu quả, lý do,
HS nào, nhóm nào Hoạt động chưa có hiệu quả, nguyên nhân vì sao? Người dự
phải có suy ngẫm sâu sác về việc học của HS đưa ra ý kiến càng tỉ mỉ càng tốt,
không nói chung chung, cùng đồng cảm với khăn của người dạy và chia sẻ thành
công với GV dạy minh họa. Không nên quá quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền
thống như: Thời gian, nội dung kiến thức, sự hoàn hảo về tiến trình lên lớp. Cần
quan tâm đến thái độ, hành vi, suy nghĩ, sản phẩm học tập của HS, không nên
xếp loại giờ dạy vì giờ dạy là của chung mọi người khi tham gia SHCM, tránh
gây áp lực nặng nề cho người dạy.
14
Bước bốn: Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Để áp dụng trong thực tiễn hang ngày tôi hướng dẫn sau khi dự giờ thảo
luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có cần tiếp tục NCBH này
nữa hay không? Nếu chưa hoàn thiện thì tiếp tục nghiên cứu chỉnh sửa chỗ nào
được, chỗ nào chưa được cần bổ sung để thực hiện ở lớp học tiếp theo.
2.3. Nhận xét về vai trò, tác dụng
Với 4 bước như tôi đã hướng dẫn giáo viên hoàn toàn có kiến thức, kỹ
năng tổ chức, tham gia sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Giáo viên làm chủ được phương pháp, cách thức tiến hành sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Giờ giảng cuốn hút học sinh chú ý theo dõi hơn, chất lượng học sinh qua
các bài khảo sát đều nâng lên rõ rệt.
2.4. Ưu, nhược điểm của giải pháp
* Ưu điểm:
- Người dự giờ tập trung phân tích các hoạt động của HS để rút kinh nghiệm.
- Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo
của mình.
- Bài dạy minh hoạ được các GV trong tổ thiết kế nên chủ động linh hoạt
không phụ thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy học trong SGK, SGV.
- Các hoạt động trong thiết kế bài học đảm bảo được mục tiêu bài học, tạo
cơ hội cho tất cả HS được tham gia bài học.
- Giáo viên dạy thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế
trong bài học.
- Quan tâm đến những khó khăn của HS.
- Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm.
- Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, sử dụng các
kĩ thuật, chụp ảnh, quay phim…những hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ
liệu phân tích việc học tập của HS..
- Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo tinh thần
trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung vào phân tích các hoạt
động của HS và tìm các ra nguyên nhân.
- Không đánh giá, xếp loại người dạy mà coi đó là bài học chung để mỗi
GV tự rút kinh nghiệm.
- Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến của GV, không áp đặt
ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa
ra các biện pháp hỗ trợ HS.
- HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt động học, không có học
sinh nào bị “bỏ quên”.
15
- Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức.
- Giáo viên chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất
lượng dạy và học, tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời.
* Nhược điểm
- Giáo viên mất nhiều thời gian để cùng trao đổi, nghiên cứu bài học.
- Khuôn viên lớp học, bàn ghế chưa phù hợp, số lượng học sinh một lớp
quá đông theo so với yêu cầu.
2.5. Hiệu quả
- Giáo viên nắm và thường xuyên vận dụng sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học trong quá trình lên lớp.
- Chất lượng học sinh được cải thiện hơn.
* Hình ảnh thầy giáo Nguyễn Văn Huy - GV trường PTDTBT THCS
Mường Sai đang thực hành lên lớp tiết học sinh hoạt chuyên môn theo NCBH.
* Hình ảnh học sinh trường PTDTBT THCS Mường Sai đang tích cực tham
gia học tập với những nhiệm vụ được phân công.
16
3. Giải pháp thứ 3: Hướng dẫn giáo viên ứng dụng bản đồ tư duy
Trong quá trình sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học nếu
xét thấy phù hợp với đặc thù bộ môn tôi hướng dẫn giáo viên ứng dụng bản đồ
tư duy vào bài học một cách linh hoạt.
17
Ví dụ: Đối với môn Địa lý nhóm giáo viên trường PTDTBT THCS
Mường Sai đã sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và đã rút
ra: Đối với môn Địa lí lớp 8 có thể vận dụng BĐTD vào những nội dung: Kiểm
tra kiến thức cũ, giảng bài mới, củng cố bài.
Tùy thuộc vào nội dung kiến thức của mỗi bài giáo viên có thể chọn BĐTD
cho phù hợp, tùy vào đối tượng học sinh lựa chọn cấp độ khác nhau của BĐTD cho
phù hợp.
Cấp độ 1: Giáo viên đưa ra bản đồ trống, yêu cầu học sinh hoàn thiện kiến
thức, giáo viên là cố vấn là trọng tài giúp học sinh hệ thống được kiến thức.
Cấp độ 2: Giáo viên đưa ra một bản đồ còn thiếu thông tin, hoặc một số
nhánh yêu cầu học sinh hoàn thành (có thể là BĐTD của các em, nhưng chưa
đầy đủ, cả lớp sẽ đề xuất cách hoàn thành).
Ví dụ: Khi kết thúc bài 11. Dân cư và đặc điểm khu vực Nam Á, giáo
viên có thể yêu cầu học sinh lập bản đồ tư duy hệ thống kiến thức cả 2 bài: Bài
10 và 11. GV sử dụng BĐTD kiểm tra bài cũ đầu giờ tiết sau, sau đó yêu cầu
học sinh hoàn thành cuối giờ. Giáo viên đưa cho các em một bản đồ chưa đầy
đủ của giáo viên đã chuẩn bị và yêu cầu HS hoàn thành (cũng có thể hoàn thành
bản đồ tư duy đầu giờ của chính các em khi giáo viên kiểm tra bài cũ, học sinh
đã hệ thống được những đặc điểm tự nhiên của Nam Á học ở tiết trước theo yêu
cầu của giáo viên).
Cấp độ 3: Giáo viên có thể đưa từ khoá trung tâm, học sinh tự vẽ các
nhánh lớn, nhỏ... thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức theo phần, theo bài học,
theo chương... Đây là cấp độ cao nhất. Bắt đầu từ từ khoá trung tâm, học sinh
triển khai ra. Giáo viên có thể định hướng cho học sinh tạo cho trung tâm một
hình ảnh rõ ràng và mạnh. Tạo các trung tâm nhánh. Nối các nhánh chính đến
hình ảnh trung tâm, với nhánh cấp 2 , tiếp tục nhánh cấp 2 đến đến các nhánh
cấp 3...Các nhánh càng gần trung tâm càng to, đậm hơn. Giáo viên tôn trọng sự
sáng tạo của học sinh, nếu cần giáo viên có thể cố vấn về kiến thức, về màu
sắc... cho học sinh.
18
Như ở bài 12. Đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Á, giáo viên có thể sử
dụng BĐTD để củng cố bài. Cuối giờ, giáo viên cho học sinh củng cố bài bằng
bản đồ tư duy với từ khoá: Đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Á.
3.3. Nhận xét về vai trò, tác dụng
Việc sử dụng Bản đồ tư duy trong quá trình lên lớp giúp học sinh nhanh
chóng ghi nhớ kiến thức, biết cách tổng hợp kiến thức.
Sơ đồ tư duy cũng giúp các em và các thầy cô giáo tiết kiệm thời gian làm
việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các phần mềm sơ đồ tư duy trên máy mà các
em có thể làm tại nhà và gửi email cho các thầy cô chấm chữa trước khi lên lớp.
3.4. Ưu, nhược điểm của giải pháp
* Ưu điểm: Giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, vận dụng được ở tất cả các môn học.
* Nhược điểm: Dễ bị giáo viên và học sinh lạm dụng gây phản tác dụng.
3.5. Hiệu quả
Nhiều học sinh có thói quen thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy khi làm
việc nhóm và hệ thống kiến thức đã học trong các môn học ở trường, đặc biệt là
khi ôn tập cho các kỳ thi đã có kết quả học tập cải thiện đáng kể. Cá biệt có em
Quàng Thị Thu Biên học sinh lớp 9 trường PTDTBT THCS Mường Sai năm học
2015 - 2016 đã thường xuyên sử dụng trong quá trình ôn luyện đội tuyển học
sinh giỏi cấp huyện và em đã đạt giải khuyến khích cấp huyện và giải ba cấp
tỉnh môn Ngữ Văn.
III. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến “Giải pháp pháp hướng dẫn tổ chuyên môn sinh hoạt theo
hướng nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng dạy và học ở trường PTDTBT
THCS Mường Sai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La năm học 2015 - 2016 đã được
áp dụng tại trường PTDTBT THCS Mường Sai năm học 2015 - 2016.
19
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Hướng dẫn tổ chuyên môn, giáo viên sinh
hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng dạy và
học.
Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Giáo viên phải chú tâm, tâm
huyết với nghề; học sinh trên lớp phải chú ý.
Phạm vi sáng kiến có thể áp dụng: Các trường bậc tiểu học và THCS trên
địa bàn huyện Sông Mã.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
1. Hiệu quả kinh tế
Để toàn thể giáo viên trường PTDTBT THCS Mường Sai nắm vững và
thực hiện thành công nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học ước tính nhà trường đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước và cá nhân giáo
viên nếu tính có lớp tập huấn tại huyện: 3 ngày x 19 người x (tiền ăn, nghỉ, đi lại
khoảng 200.000đ/người/ngày) cũng đã tiết kiệm được 11.400.000đ (Mười một
triệu bốn trăm nghìn đồng).
Nếu được áp dụng đại trà số tiền làm lợi từ sáng kiến là không hề nhỏ.
2. Hiệu quả xã hội
2.1. Đối với đội ngũ
- 100% giáo viên nắm và thường xuyên vận dụng sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học.
- 89% giáo viên có chuyên môn khá giỏi (trong đó 59% giáo viên có
chuyên môn giỏi và đã đạt các danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh).
- Trường được đánh giá là đơn vị có tỉ lệ giáo viên giỏi các cấp cao của huyện.
- Toàn trường không còn giáo viên chuyên môn yếu, chỉ còn 2 giáo viên
có chuyên môn trung bình.
2.2. Đối với học sinh
Chất lượng dạy và học trong nhà trường đã được nâng cao một cách rõ rệt:
* Kết quả hai mặt giáo dục học sinh năm học 2014 - 2015:
Số Tổng số
KHỐ
I
Lớp
HS
Số HS dự
đánh giá,
XL
HẠNH KIỂM
HỌC LỰC
TỐT
KHÁ
TB
YẾU
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
KÉM
13
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
6
2
85
85
32
36
11
6
1
21
57
6
7
2
69
69
35
24
9
1
18
50
1
8
2
70
70
27
23
13
7
3
17
47
3
9
2
55
279
55
279
26
120
19
102
10
43
0
14
2
6
14
70
37
191
2
12
43.0
36.6
15.4
5.0
2.2
25.1
68.4
4.3
Cộng
Chiếm tỉ lệ (%)
20
Năm học 2014 - 2015 nhà trường có một đội tuyển dự thi HSG cấp huyện
gồm 2 em và đã có 2 em đạt giải (1 giải nhất, một nhì); có 2 em được chọn dự
thi HSG cấp tỉnh nhưng chưa có em nào đạt giải).
* Kết quả hai mặt giáo dục học sinh học kì I, năm học 2015 - 2016:
Số
KHỐI
Lớ
p
1
6
7
8
9
2
3
2
2
2
Cộng
9
Tổng Số HS
dự
số
đánh
HS
giá,
XL
3
4
96
96
76
76
66
66
65
65
303
Chiếm tỉ lệ (%)
303
HẠNH KIỂM
HỌC LỰC
Tốt
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
5
64
47
34
29
6
22
23
15
16
7
10
4
15
18
8
10
23
26
23
20
11
68
48
41
40
12
2
13
2
2
2
9
3
2
2
3
174
76
47
6
10
92
197
4
57.4
25.1
15.5
2.0
3.3
30.4
65.0
1.3
2
Ngoài ra trong năm học 2015 - 2016 nhà trường có một đội tuyển dự thi
HSG cấp huyện gồm 4 em và đã có 2 em đạt giải (1 giải nhì, một giải khuyến
khích); có 2 em được chọn dự thi HSG cấp tỉnh đã có 1 em đạt giải ba môn Ngữ
văn).
Toàn huyện có 20 đơn vị trường bậc THCS. So với toàn huyện trường
PTDTBT THCS Mường Sai là 1 trong 11 có học sinh đạt HSG giỏi cấp huyện
và là 1 trong 4 trường có học sinh đạt HSG cấp tỉnh góp phần vào thành tích
chung trong toàn huyện.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
Để sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học thực sự có hiệu quả thì
mỗi giáo viên phải tích cực đổi mới phương pháp, vận dụng các kỹ thuật dạy
học mới như sử dụng Bản đồ tư duy, Bàn tay nặn bột vv…và các phương pháp
truyền thống khác thì tiết dạy mới gây được hứng thú học tập cho học sinh.
Để sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học thành công một
trong những phương pháp giảng dạy có hiệu quả đó là sử dụng Bản đồ tư duy.
II. Ý nghĩa của sáng kiến trong công tác thực tiễn
Hiện nay ngành giáo dục đang thực hiện phong trào thi đua: “Xây dựng
trường học thân thiện - Học sinh tích cực” thì việc sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học là việc làm mang ý nghĩa hết sức to lớn bởi lẽ nội
dung của sáng kiến là phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh,
phát huy mọi đối tượng người học được tham gia, quan hệ giữa học sinh với học
sinh, giáo viên với học sinh, giáo viên với giáo viên ... là hoàn toàn thân thiện
cởi mở.
21
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học gắn kết
con người với nhau hơn.
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học là việc làm
thiết thực nâng cao chất lượng dạy và học trong mỗi nhà trường.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học là sáng
kiến dễ áp dụng, phù hợp với nhiều đơn vị trường tiểu học và THCS trong địa
bàn huyện Sông Mã và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
IV. Những kiến nghị, đề xuất
Với Phòng GD&ĐT huyện Sông Mã dành nhiều thời gian hướng dẫn tổ
chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học hơn nữa trong dịp bồi
dưỡng hè để giáo viên các đơn vị trường có dịp trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn
nhau.
Xác nhận của HT nhà trường
Tác giả sáng kiến
Mẫu M4
UBND HUYỆN SÔNG MÃ
TRƯỜNG PTDTBT THCS MƯỜNG SAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mường Sai, ngày…… tháng 5 năm 2016
PHIẾU
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT SÁNG KIẾN
1. Họ và tên:
2. Chức vụ:
3. Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Mường Sai.
4. Tên Sáng kiến: Giải pháp hướng dẫn tổ chuyên môn sinh hoạt theo
hướng nghiên cứu bài học để nâng cao chất lượng dạy và học ở trường PTDTBT
THCS Mường Sai, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La năm học 2015 - 2016.
I. Nội dung nhận xét:
1. Ưu điểm:
………………………………………………………….........................................
..……………………………………………………………………………...
………………………………………………………………….............................
........
………………………………………………………………………………….…
22
………………………………………………………….........................................
…………………………………………………….…………………………….
……………………………………………………………………………………
2. Tồn tại:
……………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………..............
……………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………….
............
II. Kết luận
………………………………………….…….………………………..............
……………………………………………….……………………………...
………
- Đạt: ……………………….…….………………………………..
………
- Chưa đạt:…… …………………………………………………………..
HIỆU TRƯỞNG
23