Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ TUYÊT HOA

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang
bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Lê Thị Tuyết Hoa người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
.., ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. iii

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ .............................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................. 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1
1.2.
Muc tiêu nghiên cứu ...................................................................................2
1.2.1.

Mục tiêu tổng quát ...............................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ....................................................................................2

1.3.
Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................3
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3
1.6. Nội dung nghiên cứu........................................................................................4
1.7. Đóng góp của đề tài .........................................................................................5
1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu ................................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM ..................................................................................................................... 6
2.1. Tổng quan về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại ..................................6
2.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại ............................6
2.1.2. Các thành phần cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại .........................8
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại ................8
2.1.4. Cấu trúc vốn tối ưu .................................................................................13

2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn ........................................................................15
2.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị doanh nghiệp (mô
hình MM không có thuế) ..................................................................................15
2.2.2. Lý thuyết cấu trúc vôn có liên quan đến giá trị doanh nghiệp (trường
hợp có thuế) ......................................................................................................19
2.2.3. Lý thuyết đánh đổi (Trade off theory) ...................................................21
2.2.4. Lý thuyết trật tự ưu tiên (thông tin bất cân xứng) .................................23
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm .........................................................................25
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................25
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................28
2.3.3. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................30
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại ..........31


iv
2.4.1. Các nhân tố bên trong .............................................................................31
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................34
Kết luận chương 2 .................................................................................................37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.. 39
3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................39
3.1.1. Mô hình đề xuất ......................................................................................39
3.1.2. Mô tả các biến trong mô hình .................................................................40
3.1.2.2. Biến phụ thuộc ..................................................................................40
3.1.2.1. Biến độc lập ......................................................................................40
3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................42
3.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................44
3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................44
3.2.2. Quy mô mẫu nghiên cứu .......................................................................45
3.2.3. Thu thập dữ liệu và nguồn tài liệu ..........................................................46
3.2.4. Phương pháp phân tích ...........................................................................46

3.2.4.1. Phân tích định tính ............................................................................46
3.2.4.1. Phân tích định lượng .........................................................................46
Kết luận chương 3 .................................................................................................48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 49
4.1. Phân tích thực trạng cấu trúc vốn các ngân hàng TMCP tại Việt Nam từ năm
2009-2017 .............................................................................................................49
4.2. Phân tích kết quả hồi quy...............................................................................53
4.2.1. Thống kê cơ bản .....................................................................................53
4.2.2. Phân tích tương quan giữa các biến .......................................................55
4.2.3. Lựa chọn mô hình hồi quy.....................................................................56
4.3. Kiểm định kết quả mô hình ...........................................................................58
4.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến........................................................................58
4..3.2. Kiểm định tương quan chuỗi .................................................................59
4.3.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ....................................................59
4.3.4. Kết quả mô hình hồi quy điều chỉnh ......................................................60
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................61
Kết luận chương 4 .................................................................................................63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .................................... 64
5.1. Kết luận ..........................................................................................................64


v
5.2. Một số khuyến nghị .......................................................................................67
5.2.1. Các khuyến nghị đối với ngân hàng thương mại ...................................69
5.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................72
5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai .................74
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 80



vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

CP

Chính phủ

CTV

Cấu trúc vốn

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHLD


Ngân hàng liên doanh

NHQD

Ngân hàng Quốc doanh

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NH

Ngân hàng

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

HDQT

Hội đồng quản trị

ROE

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


VCSH

Vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TMCP

Thương mại cổ phần

WACC

vốn bình quân gia quyền


vii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 3. 1: Bảng tổng hợp biến và mô tả các biến.....................................................43

Bảng 4. 1: Cơ cấu vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam Việt Nam từ năm
2009-2017..................................................................................................................51
Bảng 4. 2: Bảng thống kê các biến cơ bản ................................................................53
Bảng 4. 3: Kiểm tra hiện tương quan giữa các biến độc lập .....................................55

Bảng 4. 4: Kết quả chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM .....................................56
Bảng 4. 5: kết quả kiểm định Chow với F-test ........................................................57
Bảng 4. 6: kết quả kiểm định Hausman -Test ...........................................................58
Bảng 4. 7: Kết quả kiểm định VIF ............................................................................58
Bảng 4. 8: Kết quả kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi ....................................59
Bảng 4. 9: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi .........................................60
Bảng 4. 10: Kết quả ước lượng bằng phương pháp FEM với Robust ......................60

Hình 2. 1: Minh họa mệnh đề M & M số I trong môi trường không có thuế ... Error!
Bookmark not defined.
Hình 2. 2: Minh họa mệnh đề M&M số II trong môi trường không có thuế ............18
Hình 2. 3: Minh họa mệnh đề M&M số I trong trường hợp có thuế ........................19
Hình 2. 4: Minh họa mệnh đề M&M số II trong môi trường có thuế .......................20
Hình 2. 5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn tối ưu trong lý thuyết đánh đổi ......................21
Hình 4. 1: Vốn chủ sở hữu của 26 NHTMCP Việt Nam trong mẫu nghiên cứu từ
năm 2009-2017 ( tỷ đồng) .........................................................................................49
Hình 4. 2: Tổng nợ của 26 NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu từ năm 20092017 ...........................................................................................................................50
Hình 4. 3: Cơ cấu nợ của 26 NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu từ năm 20092017 ...........................................................................................................................50


viii


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Việc hoạch định cấu trúc vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc

quản trị doanh nghiệp, nó góp phần tác động trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp và
có khả năng khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Trong khi đó ngân
hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ, sự ổn định và
phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển
kinh tế của một quốc gia. Trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế, ngân hàng
lại càng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế của một quốc gia,
sức khỏe của một ngân hàng càng có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến sức khỏe của
nền kinh tế.
Trong đó, cơ cấu vốn trong ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến khả
năng thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững
của ngân hàng. Nhưng tìm được một cơ cấu vốn tối ưu không phải là chuyện dễ
dàng. Một cấu trúc tài chính phù hợp có vai trò quan trọng với ngân hàng không chỉ
bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân, tổ chức liên quan và hoạt động
của ngân hàng, mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của
ngân hàng trong môi trường cạnh tranh. Chính vì vậy, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến cấu trúc vốn của ngân hàng là vấn đề quan trọng, tất yếu, làm nền tảng để cho
các ngân hàng Việt Nam phát triển trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Trên thực tế, cấu trúc vốn sẽ thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình của
từng ngân hàng, quy mô, khả năng sinh lời, mức độ chấp nhận rủi ro của từng ngân
hàng cũng như ảnh hưởng từ sự biến động vĩ mô nền kinh tế, các yếu tố văn hóa, xã
hội. Thay vì xem xét tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng là bao nhiêu
thì tối ưu, các nhà nghiên cứu về tài chính học thường quan tâm đến cội nguồn, gốc
rễ của việc quyết định tỷ lệ đó là bao nhiêu hay nói cách khác là tìm ra những nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng vốn vay hay là sử dụng đòn bẩy tài chính của
ngân hàng. Chính sự tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn này,


2

chúng ta có thể đánh giá được quyết định sử dụng vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu của
ngân hàng là hợp lý hay không hợp lý, có những bất cập và rủi ro gì có thể phát sinh
để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính, tối đa hóa giá trị tài sản cho
các ngân hàng.
Về mặt học thuật, đã có khá nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về tác
động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp hay các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn của doanh nghiệp điển hình như: Antwi và các cộng sự (2012), Cấu trúc
vốn tác động cùng chiều với giá trị doanh nghiệp; Monica Octavia và Raya Brown
(2008) hay Rient Group và Florian Heider (2009), Các quyết định trong cấu trúc
vốn của các ngân hàng; Trần Đình Khôi Nguyên (2006), Nhân tố tác động lên cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam; Huỳnh Hữu Mạnh (2010),
Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM . Tuy
nhiên, có khá ít nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn của các ngân hàng thương mại. Một phần là do đặc trưng hoạt động ngân
hàng là định chế tài chính trung gian có nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ vốn huy
động tức là vốn nợ khác với các doanh nghiệp thông thường.
Xuất phát từ lý do thực tiễn và khoa học trên, học viên chọn đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam” làm luận văn tốt
nghiệp.
1.2.

Muc tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể cần thực hiện:
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam.



3
Phân tích được chiều hướng ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố tới cấu trúc vốn của ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Đánh giá được thực trạng về cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc vốn của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu, luận văn cần làm rõ các

vấn đề dưới đây:
Các nhân tố nào ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại
Việt Nam?
Chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến cấu trúc vốn của
các ngân hàng TMCP tại Việt Nam như thế nào?
Thực trạng cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam như thế nào?
Giải pháp gì để hoàn thiện cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam

và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là 26 ngân hàng TMCP tại Việt
Nam giai đoạn từ 2009 đến 2017 với tổng cộng là 234 quan sát.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu, xác định và phân tích Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn

của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập và phân tích thông tin, phương pháp thống kê, tổng
hợp, phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng
hồi quy tuyến tính đa biến và xử lý các thông tin thực nghiệm thu được trên mô
hình hồi quy đó.


4
Cụ thể, đối với các đối với các phương pháp thu thập, phương pháp thống kê,
tổng hợp, phương pháp so sánh dùng để thu thập, thống kê, tổng hợp, so sánh dữ
liệu cấu trúc vốn của 26 Ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2009 đến năm 2017; phương pháp phân tích dùng để phân tích định tính các nhân tố
ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam và phân tích
thực trạng cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam và phương pháp
phân tích định lượng dùng để xác định chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, đồng thời căn cứ
vào kết quả phân tích định lượng tác giả xác định được các nhân tố nào thực sự ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam và đưa ra giải pháp
để hoàn thiện cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, từ đó trả lời được các
câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu; phương pháp đối chiếu để đối
chiếu giữa kết quả định tính và định lượng có phù hợp với nhau hay không; phương
pháp sử dụng mô hình hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, thực hiện với sự trợ giúp phần
mềm kinh tế lượng Stata 12.
1.6. Nội dung nghiên cứu
Luận văn gồm 05 chương với những nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Trình bày tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài. Chương này cung
cấp cái nhìn tổng quan về đề tài được nghiên cứu, tạo điều kiện cho người đọc hiểu
sâu hơn các chương tiếp theo.

Chương 2: Hệ thống hóa một số cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn, bao gồm
khái niệm, các thành phần, chỉ tiêu đánh giá và cấu trúc vốn tối ưu nhằm giúp người
đọc hiểu rõ hơn về đối tượng được nghiên cứu. Ngoài ra, chương 2 cũng giới thiệu
các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp và các ngân hàng, phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Từ đó chỉ
ra các khoảng trống nghiên cứu, làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài của luận văn.
Chương 3: Tập trung đi sâu phân tích mô hình nghiên cứu, lựa chọn các
nhân tố đưa vào mô hình và phương pháp hồi quy phù hợp.


5
Chương 4: Trình bày thực trạng về cấu trúc vốn, tổng quan về các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Sau đó kiểm
định, điều chỉnh mô hình và đưa ra kết quả hồi quy chính thức của nghiên cứu. Dựa
trên kết quả hồi quy ở chương 3, tác giả sẽ đi sâu phân tích, thảo luận các nhân tố
ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Chương 5: Đưa ra kết luận và đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện
cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Chương này cũng trình bày
giới hạn của luận văn và đề xuất một số hướng phát triển nghiên cứu trong tương
lai.
1.7. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: đề tài bổ sung và làm sáng tỏ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đối với các ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2009-2017. Từ đó
đóng góp phát triển hệ thống lý thuyết hóa về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn
của các ngân hàng TMCP và mức độ tác động của từng nhân tố đối với cấu trúc vốn
của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: làm tài liệu tham khảo cho các ngân hàng TMCP để nghiên
cứu cấu trúc vốn và làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị
.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng quan về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại
Cấu trúc vốn là thành phần và tỷ trọng của từng nguồn vốn so với tổng vốn
tại một thời điểm nhất định. Một cấu trúc vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa
của các nguồn vốn riêng biệt trong điều kiện nhất định. Công ty có cấu trúc vốn
hợp lý thì chi phí sử dụng vốn thấp và rủi ro ở mức có thể chấp nhận được (Bùi
Văn Vần, 2013).
Cấu trúc vốn của mỗi công ty phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm
riêng của công ty, đặc điểm ngành nghề mà công ty hoạt động, đặc điểm của thị
trường tài chính, điều kiện kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia,v.v… Bên cạnh yếu tố
chung công ty còn có yếu tố riêng, nên không có cấu trúc vốn chung cho mọi công
ty. Mỗi công ty sẽ có một cấu trúc vốn riêng, thậm chí trong cùng một công ty cấu
trúc vốn thay đổi trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy khi nghiên cứu cấu trúc vốn
của một công ty phải nghiên cứu trong trạng thái động, chứ không thể nghiên cứu
trong trạng thái tĩnh.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và

sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán. Như vậy có thể hiểu ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng
chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận (TS.Lê
Thị Tuyết Hoa, 2009).
Như vậy, qua khái niệm cơ bản, ta có thể đúc kết lại một số đặc trưng chủ
yếu về ngân hàng thương mại như sau (Trần Huy Hoàng, 2011): Thứ nhất, ngân
hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp. Thật vậy, ngân hàng thương mại
tồn tại mang theo những đặc trưng vốn có của doanh nghiệp: mục đích để nó ra đời
là vì kinh doanh, hoạt động là vì lợi nhuận. Thêm vào đó, nó cũng có cơ cấu, tổ
chức bộ máy như một doanh nghiệp hiện hữu, cũng tự chủ về tài chính và cũng phải


7
có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách nhà nước. Hơn nữa, cấu trúc vốn của các ngân
hàng thương mại cũng mang đôi nét tương đồng như các doanh nghiệp khác. Thứ
hai, tuy mang màu sắc là một loại hình doanh nghiệp nhưng ngân hàng
thương mại lại có một sắc thái riêng – “một doanh nghiệp đặc biệt”. Trên thực tế, rõ
ràng là nét đặc biệt của ngân hàng thể hiện ở lĩnh vực kinh doanh là tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ ngân hàng. Cũng là một doanh nghiệp nhưng nguồn vốn chủ yếu mà các
ngân hàng sử dụng trong kinh doanh lại là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi vốn
riêng có của ngân hàng thì lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt
động. Thêm vào đó, trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiếm tỷ lệ
không lớn, mà chủ yếu là tài sản vô hình. Và một điểm vô cùng quan trọng là hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách
tiền tệ của ngân hàng trung ương. Chính vì những lý lẽ đó mà dường như ngân hàng
thương mại hiện hữu như là một hình thức doanh nghiệp đặc biệt và thường được
loại ra khỏi mẫu nghiên cứu của các công trình thực nghiệm về cấu trúc vốn của các
công ty phi tài chính.Thứ ba, ngân hàng thương mại còn được xem như là một
kênh trung gian tài chính khá năng động. Quả thực, nó đóng vai trò như là một tổ
chức trung gian với chức năng tập trung, huy động các nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời,

và rồi chuyển chúng đến những nơi thiếu và cần vốn.
Vô hình trung, ngân hàng thương mại đã trở thành một mắc xích quan trọng
không thể nào thiếu được trong sợi dây kết nối vận hành vòng quay sản xuất hoạt
động kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác.
Cấu trúc vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay
và vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Cấu trúc vốn của ngân hàng cho biết mức độ độc lập về tài chính cũng như
xu hướng biến động của nguồn vốn huy động.


8
Cấu trúc vốn có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thực thi các chiến lược
kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của ngân hàng. Vì vậy mục
tiêu của ngân hàng là hướng đến một cấu trúc vốn tối ưu mà ở đó chi phí sử dụng
vốn bình quân nhỏ nhất và giá trị ngân hàng là lớn nhất.
2.1.2. Các thành phần cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại
Các thành phần cấu trúc vốn bao gồm:
*Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu hay vốn tự có của NHTM là nguồn vốn riêng của ngân hàng
do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh. Vốn
tự có của ngân hàng được hình thành căn cứ vào hình thức tổ chức của ngân hàng
thương mại là: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần
hay ngân hàng thương mại liên doanh. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm vốn
tự có cơ bản và vốn tự có bổ sung.
+ Vốn tự có cơ bản là vốn điều lệ. Đây là số vốn của ngân hàng phải có để đi

vào hoạt động và được ghi vào điều lệ. Tùy theo loại hình ngân hàng mà nó được
hình thành từ những nguồn khác nhau: cụ thể đối với ngân hàng thương mại cổ
phần là do cổ đông góp vốn được tính theo mệnh giá cổ phiếu. Là lĩnh vực kinh
doanh có ngành nghề, do vậy vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do
ngân hàng trưng ương quy định (Trầm Thị Xuân Hương&Hoàng Thị Minh Ngọc,
2011).
+ Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn
chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và các
quỹ như: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác. Nguồn
nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ
ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích
lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm có thu nhập ròng lớn,
nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Các quỹ:


9
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là quỹ được dùng với mục đích tăng
cường vốn tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến khi đạt
50% vốn tự có thì sẽ chuyển thành vốn tự có.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình
kinh doanh nhằm bảo toàn vốn.
+ Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu nhập
của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể
được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) do nguồn này có
một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể
không phải hoàn trả khi đến hạn.

Vốn chủ sở hữu của một ngân hàng thương mại đóng vai trò sống còn trong
việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát
triển lâu dài. Vốn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, vốn là
điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi
nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên, vốn tạo niềm tin cho công
chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ (gồm cả người gửi tiền) về sức mạnh tài
chính của ngân hàng, vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát
triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Cuối cùng, vốn được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm
bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì, ổn định và lâu dài.
Cả các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi hỏi rằng vốn ngân
hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh mục cho vay
và của các danh mục tài sản rủi ro khác.
*Nợ của NHTM bao gồm (Trầm Thị Xuân Hương&Hoàng Thị Minh Ngọc,
2011):
+ Vay của ngân hàng trung ương: Bất kỳ ngân hàng thương mại nào khi
được ngân hàng trung ương cấp phép hoạt động đều được vay vốn tại ngân hàng


10
trung ương trong trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng theo hạn mức tín dụng được
cấp. Ngân hàng trung ương cho ngân hàng thương mại vay vốn dưới hình thức tái
cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương
phiếu và các giầy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bảo đảm bằng cầm cố thương
phiếu và các giầy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù
trừ; cho vay đặc biệt khi ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán có nguy cơ
mất an toàn hệ thống. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng của ngân
hàng trung ương đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
+ Vay của các tổ chức tín dụng khác: Qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng,
ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng và tổ chức tín

dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách. Hoạt động vay mượn này
nhằm mục đích điều hòa vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông
suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng.
+ Tiền gửi của khách hàng: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong
nguồn vốn ngân hàng thương mại và đó là mục tiêu tăng trưởng hằng năm của ngân
hàng. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời
hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút.Vốn huy động đóng vai trò
rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn huy động
không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Do đó,
các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở rộng tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ
được sử dụng một phần để kinh doanh, còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo
khả năng thanh toán.
+ Ngân hàng chủ động phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn nhằm
thực hiện những dự án đầu tư đã định. Các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi; trong đó, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn,
trái phiếu là loại phiếu nợ trung dài hạn. Các giấy tờ có giá đó được ngân hàng


11
thương mại phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được ngân hàng
Trung ương chấp nhận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi
suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính
+ Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua
việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư.
Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác. Nguồn ủy thác là
ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của

ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân
và thu hộ..., nguồn trong thanh toán là các khoản thanh toán không dùng tiền mặt
như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ
cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình, Nguồn khác gồm các khoản
phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả...
2.1.3. Đánh giá cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Đo lường quy mô vốn của ngân hàng
Trước khi xem xét cấu trúc vốn của ngân hàng chúng ta cần xem xét phương
pháp đo lường vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Hiện nay có nhiều phương pháp đo
lường được sử dụng như sau:

* Trị giá vốn sổ sách hay vốn GAAP
Phần lớn tài sản và nợ được phản ánh vào sổ sách ngân hàng theo giá trị tại
thời điểm khoản mục phát sinh. Theo thời gian, lãi suất thay đổi, một vài món nợ
hoặc chứng khoán trở nên không thể thu hồi và do đó giá thị trường của chúng sẽ
khác rất nhiều so với giá trị sổ sách ban đầu. Nhưng dù sao với nhiều nhà quản lý
ngân hàng, giá trị sổ sách (không phải là giá trị thị trường) lại là thước đo hoàn hảo
cần được sử dụng. Giá trị sổ sách của vốn ngân hàng bằng giá trị sổ sách của tài sản
trừ giá trị sổ sách của các khoản nợ và cũng bằng tổng mệnh giá của vốn cổ phần,
thặng dư vốn, lợi nhuận không chia và dự phòng tổn thất từ tín dụng và cho thuê.

* Vốn theo phương pháp RAP


12
Nhằm làm cho các ngân hàng trở nên an toàn hơn về mặt hình thức, một số
cơ quan quản lý ngân hàng đã đưa ra định nghĩa về vốn ngân hàng (Vốn RAP) bao
gồm:
- Vốn cổ phần của cổ động (cổ phiếu thường; thu nhập giữ lại và các khoản dự
trữ

- Cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn
- Dự phòng tổn thất tín dụng và cho thuê
- Giấy nợ thứ cấp có khả năng chuyển đổi
- Các khoản mục khác (như thu nhập từ công ty con)

* Vốn theo giá thị trường MVC
Giá thị
trường của
vốn ngân
hàng (MVC)

Giá thị
trường của
tài sản
(MVA)

=

-

Giá thị
trường
của nợ
(MVL)

Ngân hàng có thể nhanh chóng ước lượng mức vốn theo giá thị trường bằng cách:
MVC

=


Giá trị thị trường
hiện tại của mỗi
cổ phiếu

x

Số lượng
cổ phiếu
phát hành

2.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại
*Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ cho biết trong 100 đồng tổng vốn có bao nhiêu đồng là nợ, hay nói cách
khác là có bao nhiêu % tài sản được tài trợ bởi nợ. Tỷ số nợ lớn hơn 50% cho biết
cơ cấu vốn nghiêng về nợ. (Lê Mạnh Hưng, 2015)
𝑇ỷ 𝑠ố 𝑛ợ =

𝑁ợ
𝑥 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

* Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số tự tài trợ cho biết trong 100 đồng vốn có bao nhiêu đồng là vốn của chủ sở
hữu, hay nói cách khác là có bao nhiêu % tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu.


13
Tỷ số tự tài trợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu. (Lê
Mạnh Hưng, 2015)
𝑇ỷ 𝑠ố 𝑡ự 𝑡à𝑖 𝑡𝑟ợ =


𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝑥 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

* Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên VCSH cho biết một đồng vốn chủ sở hữu thì gánh bao nhiêu đồng nợ.
Hệ số nợ trên VCSH lớn hơn 1 cho biết cơ cấu vốn nghiêng về nợ, khả năng thanh
toán nợ thấp và ngược lại. (Lê Mạnh Hưng, 2015)
𝐻ệ 𝑠ố 𝑛ợ 𝑡𝑟ê𝑛 𝑉𝐶𝑆𝐻 =

𝑁ợ
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

* Hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số đòn bẩy tài chính cho biết tổng vốn của doanh nghiệp gấp bao nhiêu lần
VCSH. Hệ số đòn bẩy tài chính lớn hơn 2 cho biết cơ cấu vốn nghiêng về nợ. (Lê
Mạnh Hưng, 2015)
𝐻ệ 𝑠ố đò𝑛 𝑏ẩ𝑦 𝑡à𝑖 𝑐ℎí𝑛ℎ =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

Các chỉ tiêu đo lường cơ cấu vốn nêu trên thể hiện mức độ đóng góp của các chủ
thể khác nhau trong tổng vốn đầu tư, cho biết mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và
khả năng tự chủ tài chính của các ngân hàng thương mại.
2.1.3.3. Cấu trúc vốn tối ưu
Cấu trúc vốn tối ưu là một thuật ngữ chỉ về cấu trúc vốn mà trong đó cơ cấu
nợ trên vốn chủ sở hữu tồn tại dưới dạng “tốt nhất” cho một doanh nghiệp nói
chung và ngân hàng nói riêng, khi mà chi phí sử dụng vốn bình quân nhỏ nhất và

giá trị doanh nghiệp đạt được lớn nhất.
Cấu trúc vốn tối ưu sẽ khác biệt giữa các doanh nghiệp và giữa các ngành.
Trong những ngành kinh doanh đòi hỏi tập trung lượng vốn lớn như khai khoáng,
luyện kim hoặc hóa chất, nguồn vốn của các doanh nghiệp thường từ các nguồn vốn
vay. Trong những ngành lĩnh vực thiên về ý tưởng chất xám như dược phẩm, quảng
cáo, công nghệ, các công ty lại có xu hướng duy trì tỷ lệ nợ thấp. Các công ty này


14
thường ít hoặc giữ đòn bẩy tài chính thấp. Ngược lại, các công ty bất động sản, hãng
hàng không, các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng thương mại cổ phần,
nguồn vốn hoạt động của họ phụ thuộc rất nhiều từ vốn vay từ bên ngoài. Chính vì
lý do đó, các doanh nghiệp này thường duy trì một tỷ lệ nợ cao.
Đạt được cấu trúc vốn tối ưu có thể giúp cho tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp cũng như ngân hàng. Về mặt lý thuyết, bởi vì các nhà quản lý có xu hướng
tối thiểu hóa chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC), họ sẽ cố gắng điều chỉnh
cấu trúc vốn (Brealey và các cộng sự 2011).
Bất kể vốn của doanh nghiệp được tài trợ từ nguồn nào, doanh nghiệp sẽ
luôn phải có nghĩa vụ chi trả chi phí vốn, đó là lãi suất trả cho trái phiếu, các tổ
chức cho vay tài chính như các ngân hàng TMCP khác hay ngân hàng trung ương...
Bởi vậy, trong quy trình định giá dài hạn, chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC)
sẽ được sử dụng để đánh giá chi phí sử dụng vốn chung.
WACC là một công cụ phân tích đầu tư quan trọng cho cả nhà đầu tư và các
nhà quản lý. Dưới góc nhìn của nhà đầu tư, WACC chỉ ra lợi tức tối thiểu mà doanh
nghiệp phải đạt được để làm hài lòng nhà đầu tư (Pushner 1995). Cụ thể hơn, nếu tỷ
lệ lợi nhuận của doanh nghiệp hay ngân hàng nhỏ hơn WACC, điều đó chỉ ra rằng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chưa tốt và không hấp dẫn được nhà đầu tư.
Ngoài ra, nhà quản lý sử dụng WACC như một chỉ số hữu ích để xem liệu các dự án
đầu tư tương lai và chiến lược tài trợ vốn của công ty có thực sự xứng đáng thực
hiện hay (Pushner 1995). Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, WACC

đóng vai trò quan trọng trong việc định giá ngân hàng. Trong các mô hình định giá
dòng tiền tương lai của ngân hàng, các nhà tài chính thường hay sử dụngWACC là
nhân tố chiết khấu. Cũng vì lý do đó, các ngân hàng có xu hướng tối thiểu hóa chi
phí vốn bình quân gia quyền để giảm chi phí vốn, củng cố sự hấp dẫn của ngân
hàng trong mắt nhà đầu tư, nhưng quan trọng hơn là để gia tăng giá trị của ngân
hàng.
Để minh họa cấu trúc vốn ảnh hưởng như thế nào tới WACC, công thức chi
phí vốn bình quân gia quyền sau thuế khi không tính đến cổ phiếu ưu đãi được đưa
ra như sau:


15
D
WACC

=

E
xrdx(1-T) +

D+E

xrs

(2.4)

D+E

Trong đó: WACC là chi phí vốn bình quân gia quyền
D là giá trị thị trường của tổng nợ

E là giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần
rd là chi phí sử dụng nợ
rs là chi phí sử dụng vốn cổ phần
T là thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo công thức (2.4), chi phí vốn bình quân gia quyền WACC bao gồm hai
bộ phận: chi phí vay nợ sau thuế -rd nhân với tỷ lệ vay nợ trên tổng tài sản, và, chi
phí của việc sử dụng vốn chủ sở hữu –rs nhân tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản.
Một điều hiển nhiên là đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến WACC theo hai hướng:
trước tiên, sự thay đổi trong lợi tức chi trả ảnh hưởng đến WACC, và thứ hai, sự
thay đổi tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị
WACC.
Bởi lẽ, ngân hàng luôn muốn tối thiểu chi phí sử dụng vốn, nên lượng vốn
vay và chi phí vốn vay đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt
động ngân hàng. Bởi thế, việc điều chỉnh hai nhân tố trên có thể giúp ngân hàng đạt
được cấu trúc vốn tối ưu của mình (Nickell và Neil,1997).
2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn
2.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị doanh nghiệp (mô
hình MM không có thuế)
Lý thuyết cơ cấu nguồn vốn hiện đại của giáo sư Franco Modigliani và
Merton Miller (M&M) công bố vào năm 1958. Lý thuyết M&M về cơ cấu nguồn
vốn lý giải được quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn và mức độ
sử dụng nợ của doanh nghiệp.


16
Về nội dung lý thuyết M&M được phát biểu thành hai mệnh đề quan trọng:
Mệnh đề thứ nhất nói về giá trị doanh nghiệp, mệnh đề thứ hai nói về chi phí sử
dụng vốn. Các mệnh đề này sẽ được lần lượt xem xét trong hai trường hợp có thuế
thu nhập doanh nghiệp và không có thu nhập doanh nghiệp.


* Lý thuyết M&M trong trường hợp không có thuế thu nhập doanh nghiệp
Để đơn giản hoá, trước hết lý thuyết M&M đưa ra các giả định sau:
- Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
- Không có chi phí giao dịch.
- Không có chi phí phá sản và chi phí khó khăn tài chính.
- Cá nhân và công ty đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau.
- Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo.
Với những giả định như trên, nội dung của lý thuyết M&M được phát biểu
thành hai mệnh đề được trình bày dưới đây.
- Mệnh đề thứ nhất: Giá trị doanh nghiệp có sử dụng nợ vay (VL) bằng giá trị
doanh nghiệp không sử dụng nợ vay (VU), nghĩa là VL = VU hay chính là cơ cấu
nguồn vốn không có ảnh hưởng gì đến giá trị doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, rõ ràng những lợi ích của việc vay
nợ (lợi thuế) và chi phí của việc đi vay (chi phí giao dịch, chi phí phá sản, chi phí
đại diện,v.v...) đều không tồn tại. Do đó, việc sử dụng nợ vay không đem lại bất kỳ
khoản lợi ích tăng thêm và chi phí tăng thêm nào cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có giá trị không đổi bất chấp cơ cấu nguồn vốn. Giải thích bằng hình ảnh, nếu giá trị
doanh nghiệp là một chiếc bánh thì với các lát cắt khác nhau để chia chiếc bánh
thành 2 phần (nợ phải trả và VCSH) đều không ảnh hưởng tới kích thước chiếc
bánh. Bánh to hay nhỏ không phụ thuộc vào cách cắt bánh. Do đó, giá trị doanh
nghiệp không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ vay nợ và vốn chủ sở hữu. Điều đó cũng có
nghĩa là dù cho doanh nghiệp có lựa chọn bất kỳ phương thức tài trợ bằng nợ như
thế nào đi nữa, cũng không làm thay đổi giá trị doanh nghiệp. Tức là giá trị doanh
nghiệp có sử dụng nợ vay bằng với giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ vay.


×