Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.84 KB, 87 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài này được thực hiện với mục đích xác định và đo lường tác động của các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Đề tài sử dụng phương pháp định lượng GMM dựa trên việc phân tích mẫu nghiên cứu
bao gồm 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2017.
Mô hình nghiên cứu xây dựng bao gồm 9 nhân tố là quy mô ngân hàng, chi phí
hoạt động, rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu ngân hàng, rủi ro thanh khoản, cho vay, thu
nhập ngoài lãi, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại niêm yết được đo lường thông qua 3 chỉ tiêu ROA và ROE và NIM.
Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu cho thấy quy mô
ngân hàng, chi phí hoạt động, vốn ngân hàng và rủi ro thanh khoản có tác động tiêu
cực đến lợi nhuận của ngân hàng khi đo lường bởi ROA và ROE. Ngược lại, cho vay,
thu nhập ngoài lãi, tăng trưởng kinh tế và lạm phát lại tác động tích cực đến lợi nhuận
của ngân hàng khi đo lường bởi ROA và ROE. Riêng đối với biến NIM, quy mô ngân
hàng, và vốn chủ sở hữu lại thể hiện tác động tích cực đến NIM. Trong khi đó thu nhập
ngoài lãi lại tác động tiêu cực đến biến NIM. Dựa trên kết quả phân tích được, tác giả
đề xuất các NHTM một số giải pháp liên quan đến các nhân tố tác động để phát triển
lợi nhuận của các NHTM.


ii

LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Hồ Công Hưởng. Các số liệu, kết quả
trình bày trong bài luận văn là trung thực và chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một


trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
TP.HCM, ngày …… tháng .… năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Tuyền


iii

LỜI CẢM ƠN
***

Để có thể hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến Tiến sĩ Hồ Công Hưởng – Người hướng dẫn khoa học, cảm ơn Thầy đã giúp
đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Bên cạnh đó, những kiến thức lý thuyết mà tôi có được để áp dụng vào luận văn
là nhờ vào sự giảng dạy của các Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng TP. HCM. Xin
chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp tôi có được
nền tảng vững chắc.
Cuối cùng, Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, khuyến khích, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn
thành luận văn.
Tuy đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người
nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ quý Thầy Cô để luận văn có

thể tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn và kính chào.


iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... iii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................................. 1
1.1

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ....................................................................................... 1

1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 3
1.5. Đối tượng và pham vi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 3
1.7 Đóng góp của đề tài ............................................................................................................ 4
1.7.1 Đóng góp lý thuyết: ................................................................................................. 4
1.7.2 Đóng góp thực tiễn: ................................................................................................. 4
1.8 Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG .................................. 6
2.1 Khái niệm về lợi nhuận của Ngân hàng ........................................................................... 6
2.2 Các lý thuyết nền tảng ....................................................................................................... 7
2.2.1.


Lý thuyết đại diện (Agency Theory) .................................................................. 7

2.2.2.

Lý thuyết sức mạnh thị trường tương đối (Relative Market Power).............. 7

2.2.3.

Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng (Balance Porfolio Theory)................... 8

2.2.4.

Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory) ............................................................. 9

2.3 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM ................................................................... 9
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của
NHTM ..................................................................................................................................... 11
2.4.1

Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 11

2.4.2

Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 14

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................. 22
3.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................................... 22
3.2 Lựa chọn và mô tả biến ................................................................................................... 23



v

3.2.1 Lợi nhuận ngân hàng ............................................................................................ 23
3.2.2 Quy mô ngân hàng (SIZE) .................................................................................... 24
3.2.3 Chi phí hoạt động (OC)......................................................................................... 25
3.3 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................................... 33
3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 36
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 38
4.1. Mô tả thống kê và tương quan các biến ........................................................................ 38
4.2. Lựa chọn phương pháp hồi quy ..................................................................................... 44
4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................................... 45
4.3.1. Biến phụ thuộc ROA ............................................................................................ 45
4.3.2. Biến phụ thuộc ROE ............................................................................................ 50
4.3.3. Biến phụ thuộc NIM ............................................................................................. 56

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN
NHTM VIỆT NAM .................................................................................................... 61
5.1 Tóm tắt các kết quả chính của luận văn......................................................................... 61
5.2 Gợi ý một số giải pháp nâng cao lợi nhuận NHTM Việt Nam .................................... 61
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................ 65


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CR

Credit Risk, Rủi ro tín dụng


GDP

Gross Domestic Products, Tốc độ tăng trưởng kinh tế

GMM

General Method of Moments, Mô hình moment tổng quát

INF

Inflation, Lạm phát

KAP

Equity-to-Asset Ratio, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

LOTA

Loan - to Total Asset Ratio, Cấu trúc tài sản

LQ

Liquid Risk, Rủi ro thanh khoản

NH

Ngân hàng

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NONINT

Non Interest Income, Thu nhập ngoài lãi

OC

Operation Cost, Chi phí hoạt động

WTO

World Trade Organization, Tổ chức Thương mại Thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước ..................................................... 16
Bảng 3.1. Tổng hợp chi tiết về công thức các biến ................................................. 35
Bảng 4.1. Mô tả thống kê các biến sử dụng trong phương trình nghiên cứu ...... 39

Bảng 4.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến ........................ 42
Bảng 4.3. Hệ số VIF của các biến trong phương trình hồi quy ............................ 44
Bảng 4.4. Kiểm tra tự tương quan và phương sai thay đổi................................... 45
Bảng 4.5. Kết quả mô hình hồi quy giải thích lợi nhuận của ngân hàng được
tính bởi ROA ............................................................................................................. 46
Bảng 4.6. Kết quả mô hình hồi quy giải thích lợi nhuận của ngân hàng được
tính bởi ROE.............................................................................................................. 51
Bảng 4.7. Kết quả mô hình hồi quy giải thích lợi nhuận của ngân hàng được
tính bởi NIM .............................................................................................................. 56


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, hoạt động của hệ thống ngân hàng
luôn được xem là huyết mạch của một nền kinh tế. Sự ổn định và phát triển lành
mạnh của hệ thống ngân hàng đóng vai trò trọng yếu trong việc giữ được sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế quốc gia đó. Ở Việt Nam, trong giai đoạn phát triển và
hội nhập, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại đã góp phần thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển nhanh cả về quy
mô cũng như là chất lượng dịch vụ. Hiệu quả trong hoạt động ngân hàng luôn là vấn
đề được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm hàng đầu vì hoạt động ngân hàng hiệu
quả sẽ góp phần tạo ra lợi nhuận bền vững, tăng tính ổn định ngân hàng thúc đẩy
ngân hàng phát triển và tăng lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam trong
môi trường hội nhập quốc tế. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường cạnh
tranh trong thị trường tài chính tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt,
vì không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn với cả các
trung gian tài chính phi ngân hàng và ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính

mạnh và có kinh nghiệm quốc tế dày dặn. Vì vậy, việc đánh giá và nâng cao hiệu
quả tài chính của các ngân hàng hiện nay rất quan trọng, giúp các nhà quản lý tiến
hành cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách có cơ sở, định hướng việc sáp nhập,
hợp nhất cũng có căn cứ khoa học. Ngoài ra, việc xem xét một cách tổng quát và xác
định những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng rất thiết thực vì nó hỗ trợ cho
các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định cũng như
quản lý hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn. Chính vì lẽ đó, để tìm hiểu sâu hơn


2

về vấn đề này, luận văn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam”.
1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân
hàng thương mại (NHTM), tuy nhiên các bằng chứng thực nghiệm lại không đồng
nhất về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, cũng như chiều hướng tác động của các
yếu tố này. Hơn nữa các nghiên cứu trên được thực hiện ở từng quốc gia khác nhau
với các giai đoạn khác nhau, các điều kiện kinh tế xã hội cũng khác nhau. Do đó,
việc áp dụng kết quả nghiên cứu từ các quốc gia đó cho Việt Nam là chưa chính xác.
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, như nghiên cứu Trần Việt
Dũng (2014) song do nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới,
môi trường kinh tế thường xuyên vận động và biến đổi, việc nghiên cứu về các yếu
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các NHTM Việt Nam luôn cần thiết và cần được cập
nhật kịp thời, làm cơ sở cho các NH có những quyết định và chính sách phù hợp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam,
bài luận văn nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
Thứ hai, chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến lợi nhuận của các NHTMCP

Việt Nam.
Thứ ba, gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTMCP Việt
Nam.


3

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi làm rõ vấn mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp tục đi tìm câu trả lời cụ thể cho
các câu hỏi sau:
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng?
- Chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam
như thế nào?
- Các giải pháp nào nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam?
1.5. Đối tượng và pham vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: lợi nhuận ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các NHTMCP Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: các NHTM tại Việt Nam, bao gồm 26 ngân hàng được
trình bày cụ thể trong chương 4, và giai đoạn nghiên cứu kéo dài 10 năm từ 2008
đến 2017 nhằm tăng tối đa số quan sát đảm bảo tin cậy tốt hơn cho kết quả phương
pháp phân tích định lượng và cũng như theo dõi được toàn bộ diễn biến các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, kiểm định giả thuyết
nghiên cứu, ma trận hệ số tương quan, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình và
phân tích hồi quy, kết quả thực nghiệm từ việc chạy mô hình và các kiểm định sẽ
được sử dụng làm cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết của nghiên cứu, đảm
bảo tính phù hợp của mô hình. Luận văn tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu,
trình bày các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, nguồn dữ liệu được lấy
từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng và các biến vĩ mô

được lấy dữ liệu từ nguồn Tổng cục thống kê. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các


4

phương pháp như: tổng hợp, so sánh phân tích, suy luận, mô tả... nhằm so sánh với
thực tế, xem xét đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP
Việt Nam.
1.7 Đóng góp của đề tài
1.7.1 Đóng góp lý thuyết:
Việc nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận đã giúp tác giả hệ thống hóa lại được các
lý luận và tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hệ thống NHTM Việt
Nam giai đoạn 2008-2017, qua đó giải thích được toàn diện và cụ thể hơn ảnh hưởng
của các yếu tố trên đến lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận ngân hàng từ đó đóng góp bằng chứng thực nghiệm tại khu vực quốc gia
Việt Nam cũng như củng cố các chiều hướng học thuyết, các nghiên cứu trước đây
liên quan đến câu hỏi nghiên cứu các yếu tố trên đến lợi nhuận ngân hàng.
1.7.2 Đóng góp thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra được nhóm các yếu tố tác động đến lợi nhuận của
các NHTMCP Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó, làm cơ sở tham
khảo cho các ngân hàng trong việc hoàn thiện tổ chức hoạt động nhằm đạt được lợi
nhuận cao nhất phù hợp với điều kiện thị trường kinh tế Việt Nam có nhiều biến đổi.
Các khuyến nghị hướng đến đối tượng nhà quản trị ngân hàng nhằm đưa ra các chính
sách kịp thời, linh hoạt giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận tối đa.
1.8 Kết cấu của luận văn
Luận văn nghiên cứu sẽ được trình bày trong năm chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề được nghiên cứu bao gồm các nội
dung: lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm
vi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.



5

Chương 2: Trình bày các lý thuyết có liên quan đến luận văn và kết quả của các
nghiên cứu trước. Đó là nền những nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương Pháp nghiên cứu. Chương này trình bày cách lựa chọn
nguồn dữ liệu, lựa chọn và mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích thống kê mô
tả, phân tích mối quan hệ giữa các biến và phân tích kết quả hồi quy để xác định
tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Chương 5: Kết luận và gợi ý giải pháp. Tóm tắt các kết quả của nghiên cứu,nêu
ra những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG
2.1 Khái niệm về lợi nhuận của Ngân hàng
Khái nhiệm lợi nhuận được nghiên cứu từ lâu bởi các nhà kinh tế học qua các
thời đại. Ở mỗi thời đại khác nhau, xem xét đánh giá ở góc độ khác nhau thì mỗi nhà
kinh tế có một cách hiểu khác nhau. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển
trước Marx phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận. Họ
mới định nghĩa sơ khai về mặt lượng của lợi nhuận và chưa hiểu về mặt chất. Theo
Karl Marx (1887), giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị của hàng
hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả công của công nhân
đã được vật hoá gọi là lợi nhuận. Marx đã nhìn lợi nhuận ở góc độ khoa học hơn, hiểu
được nguồn gốc cũng như bản chất của lợi nhuận. Theo Samuelson (1947), lợi nhuận

là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi hoặc cụ thể hơn
lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 chuẩn mực kế toán Việt Nam (Bộ Tài Chính 2002) thì
lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên
quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
Như vậy, lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của NHTM bao
gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thu được từ các hoạt
động khác. Lợi nhuận của NHTM là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh
thu trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ trong năm tài chính. Thời điểm xác
định lợi nhuận hàng năm được thực hiện vào cuối ngày 31/12 khi quyết toán niên độ,


7

lập báo cáo tài chính năm. Để việc xác định lợi nhuận được chính xác thì phải xác định
được chính xác tổng doanh thu và tổng chi phí của toàn hệ thống trong năm.
2.2 Các lý thuyết nền tảng
2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Theo Jensen và Meckling (1976) xác định mối quan hệ đại diện (hay quan hệ ủy
thác) như là quan hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông (những người chủ -principals)
bổ nhiệm, chỉ định người khác, người quản lý công ty (người đại diện -agents) để thực
hiện việc quản lý công ty cho họ mà trong đó bao gồm cả việc trao thẩm quyền để ra
quyết định định đoạt tài sản của công ty. Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên
trong mối quan hệ này (cổ đông và người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích
của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động
vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các cổ đông. Điều này ngụ ý rằng luôn luôn tiềm
ẩn rủi ro về mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và người đại diện do sự tách biệt giữa
quyền sở hữu của cổ đông và chức năng kiểm soát của người đại diện.
Lý thuyết đại diện gợi ý các công ty nên thiết lập một cấu trúc ban quản trị phù
hợp để giám sát hành vi của các nhà quản lý nhằm ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực

của nhà quản lý đối với nguồn lực công ty nhằm theo đuổi lợi ích cá nhân (Jensen và
Meckling, 1976).
Lý thuyết được vận dụng để giải thích cho việc nếu có sự tồn tại của các cổ
đông nước ngoài trong mối quan hệ với nhà quản lý điều hành công ty có thể sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty.
2.2.2. Lý thuyết sức mạnh thị trường tương đối (Relative Market Power)
Lý thuyết sức mạnh thị trường tương đối (Relative Market Power)cho rằng các
công ty có thị phần lớn và sản phẩm khác biệt có thể dựa vào sức mạnh thị trường để
tìm kiếm lợi nhuận không cạnh tranh. Chẳng hạn một ngân hàng lớn, tồn tại lâu đời có


8

nhiều ưu thế về thương hiệu và chất lượng sản phẩm có thể định vị sản phẩm ở một
mức cao hơn trên thị trường và thu về nhiều lợi nhuận hơn (Nguyễn Công Tâm và
Nguyễn Minh Hà, 2012).
Lập luận theo lý thuyết sức mạnh thị trường, một ngân hàng có lợi thế về thị
phần và khác biệt sản phẩm hoặc lợi thế từ quy mô vốn lớn đều có thể sử dụng sức
mạnh thị trường của mình để thu về nhiều lợi nhuận hơn thông qua tăng giá sản phẩm
dịch vụ, không ngừng gia tăng thị phần và quy mô. Sự gia tăng này đến một mức nhất
định có thể tạo nên áp lực lớn lên các đối thủ, giảm mức độ cạnh tranh thị trường và
NHTM thu được nhiều lợi nhuận hơn nhờ giá độc quyền (nếu có).
Do đó, lý thuyết này cho rằng NHTM có quy mô vốn càng lớn thì có khả năng
sinh lời càng cao.
2.2.3. Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng (Balance Porfolio Theory)
Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng (Balanced Portfolio Theory) hay còn được
gọi lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại cho rằng có thể tối thiểu hoá rủi ro thị trường
nhằm đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng thông qua việc xây dựng một danh mục đầu tư
đã được đa dạng hoá, nói một cách đơn giản là “không bỏ trứng vào cùng một giỏ”.
Theo lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại, một danh mục hiệu quả là một danh mục có

mức lợi suất kỳ vọng ứng với mức rủi ro thấp nhất hoặc một danh mục có mức rủi ro
kỳ vọng nhưng mang lại mức lợi suất tối đa. Chính vì vậy, các NHTM có thể gia tăng
khả năng sinh lời thông qua đa dạng hoá danh mục đầu tư của ngân hàng, việc đa dạng
hoá này phụ thuộc vào các quyết định và hiệu quả trong quản trị của chính ngân hàng
(Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà, 2012).
Lý thuyết này được vận dụng để giải thích việc đa dạng hóa danh mục đầu tư,
tạo ra nhiều thu nhập ngoài lãi làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.


9

2.2.4. Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory)
Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory) được đưa ra bởi Kraus và Litzenberger
(1973), doanh nghiệp có thể lựa chọn một cấu trúc vốn tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị
công ty dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ. Lý thuyết này
nhằm mục đích giải thích vì sao các ngân hàng thường được tài trợ một phần bằng nợ
vay, một phần bằng vốn cổ phần. Một lý do lớn khiến các ngân hàng không thể tài trợ
hoàn toàn bằng nợ vay là vì bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắn thuế từ nợ vay thì
việc tài trợ bằng nợ làm phát sinh nhiều chi phí lãi vay ảnh hưởng suy giảm lợi nhuận
ngân hàng. Như vậy, một ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản thấp do sử
dụng nợ nhiều thì chi phí lãi vay dự kiến cao, điều này làm gia tăng rủi ro và chi phí
của ngân hàng dẫn đến suy giảm lợi nhuận của NHTM.
Lý thuyết này được vận dụng để giải thích về cơ cấu vốn chủ sở hữu trong mối
quan hệ tác động đến lợi nhuận.
2.3 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM
Hầu hết các nghiên cứu về lợi nhuận được đo lường thông qua tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) như các nghiên cứu
từ trước đến nay của Abreu và Mendes (2002), Athanasoglou, Delis và Staikouras
(2006), Wahdan và Leithy (2017) (2017). Ngoài ra, nghiên cứu của Gul, Irshad và
Zaman (2011), San và Heng (2012), Francis (2013) đã bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ lãi cận

biên (NIM) để đo lường lợi nhuận của các NHTM.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Asset – ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là một chỉ số tài chính dùng để đo lường khả
năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng và cho biết tương quan giữa mức


10

sinh lời của ngân hàng và tài sản của nó. Ngoài ra, ROA còn là chỉ tiêu phản ánh tính
hiệu quả quản lý, đo lường khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong việc
chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng chủ yếu trong
phân tích hiệu quả hoạt động cũng như đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng. Nếu
ROA thấp có thể do chính sách đầu tư kém hiệu quả hay do chi phí hoạt động của ngân
hàng quá cao và ngược lại.
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE)
Tỷ số ROE được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính
của một NHTM được đo lường bằng công thức sau:
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn chủ sở hữu bình quân

ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập mà các cổ đông của ngân hàng
nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ
đông có được từ nguồn vốn bỏ ra. ROE cho biết mức thu nhập ròng trên vốn cổ đông,
thể hiện khả năng của NHTM trong việc tạo ra lợi nhuận và giá trị gia tăng cho cổ
đông.Vì thế, tỷ lệ ROE càng cao thì các ngân hàng sẽ thu hút đầu tư nhiều hơn.
Thu nhập từ lãi biên (Net interest margin –NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được tính bằng cách chia phần thu nhập từ lãi thuần
cho tài sản có sinh lãi bình quân. Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng như cho vay khách hàng, các khoản đầu tư, cho vay liên ngân

hàng, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
NIM = Thu nhập lãi thuần/Tài sản Có sinh lãi bình quân.


11

Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công
trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó
khăn trong việc tạo lợi nhuận.
Trong các nghiên cứu của Rose (1999), Liu và Wilson (2010), Dietrich và
Wanzenried (2011) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên làm yếu tố đại diện khả năng sinh lời của
ngân hàng. Trong khi hai chỉ tiêu ROA và ROE được hầu hết các tác giả sử dụng để đo
lường lợi nhuận NHTM. Peter S.Rose (2002) nêu ra các tỷ lệ đo lường khả năng sinh
lời của ngân hàng được sử dụng hiện nay và cũng có giải thích ý nghĩa các tỷ lệ này.
Các tỷ lệ được sử dụng rộng rãi gồm: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Do đó cả ba chỉ tiêu đo
lường lợi nhuận này cũng sẽ được tác giả sử dụng trong bài luận văn.
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận
của NHTM
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến lợi nhuận (trong một số nghiên cứu đề
cập đến là hiệu quả kinh tế) của ngân hàng nhận được sự quan tâm của rất nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới và trong nước, điển hình như sau:
2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Li (2006) nghiên cứu những yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng và ứng dụng
của kết quả nghiên cứu trong việc quản lý rủi ro. Để kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu, nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 123 ngân hàng Anh trong khoảng thời gian của
1999 - 2006 tạo ra một bảng dữ liệu bất cân xứng với 378 quan sát tạo cơ sở cho việc
phân tích kinh tế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hồi quy với ROA là biến
phụ thuộc, các biến độc lập bao gồm: thanh khoản, rủi ro tín dụng, vốn, lạm phát, tăng
trưởng GDP và lãi suất. Các kết quả kiểm định về tác động của lợi nhuận ngân hàng ở

Anh cho thấy tác động của thanh khoản lên lợi nhuận ngân hàng chưa được xác định rõ


12

và cần phải nghiên cứu thêm, dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực với ROA.
Điều này cho thấy rủi ro tín dụng cao hơn thì kết quả lợi nhuận thấp hơn. Kết quả kiểm
định còn cho thấy có một quan hệ tích cực giữa vốn và lợi nhuận cho thấy sự gia tăng
sức mạnh vốn sẽ làm tăng lợi nhuận, một ngân hàng với số vốn cao có thể theo đuổi
các cơ hội kinh doanh hiệu quả hơn, có nhiều thời gian hơn và linh hoạt hơn để đối phó
với các vấn đề phát sinh gây tổn thất bất ngờ, do đó đạt được tăng trưởng lợi nhuận.
Cuối cùng, các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm lạm phát, tăng trưởng GDP và lãi suất
cũng có tác động đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng trong mô hình này.
Syafri (2012) nghiên cứu những yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại ở Indonesia, khoa Kinh tế - Đại học Tríakti. Số liệu được thu thập
từ các NHTM niêm yết trên TTCK Indonesia từ năm 2002 đến năm 2011. Lợi nhuận
ngân hàng được đo bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA) và các biến độc lập: quy mô
ngân hàng, khả năng cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, dự phòng
rủi ro tín dụng trên tổng cho vay, thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí
hoạt động trên thu nhập, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mô hình sử
dụng phương pháp hồi quy tổng hợp dữ liệu. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng:
tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng
trên tổng cho vay có tác động tích cực đến lợi nhuận. Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát,
qui mô của ngân hàng và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập có ảnh hưởng tiêu cực
tới lợi nhuận. Tăng trưởng kinh tế và thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản không có
tác động đến lợi nhuận ngân hàng. Nhìn chung, lợi nhuận của các NHTM Indonesia
chịu sự ảnh hưởng của các khoản cho vay, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lạm phát và hiệu quả
quản lý chi phí hoạt động. Các biến khác, chẳng hạn như quy mô ngân hàng và rủi ro
tín dụng cũng có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng nhưng không đáng kể. Sự tăng
trưởng kinh tế và thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản tác dụng không đáng kể đến lợi

nhuận.


13

Obamuyi (2013) nghiên cứu các yếu tố quyết định lợi nhuận của ngân hàng
trong nền kinh tế đang phát triển được lấy từ các báo cáo của 20 ngân hàng ở Nigeria
giai đoạn 2006 - 2012, thu thập bảng dữ liệu thứ cấp với biến phụ thuộc là ROA,
biến độc lập bao gồm: vốn, quy mô ngân hàng, chi phí quản lý, lãi suất và tăng
trưởng GDP. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng những ngân hàng có vốn lớn hơn có thể
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh bằng cách tăng cường khả năng chấp nhận rủi ro
và thu hút vốn với chi phí thấp từ đó nâng cao khả năng thanh khoản. Các thủ tục
hành chính, chi phí quản lý có ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động của ngân hàng,
lợi nhuận của các ngân hàng có xu hướng tăng với tỷ lệ lãi suất, những ngân hàng
lớn có thể kiếm được lợi nhuận ít hơn so với các ngân hàng nhỏ. GDP tác động tích
cực đến lợi nhuận ngân hàng, GDP tăng cao cho thấy các cơ hội kinh doanh được cải
thiện, mà cuối cùng dẫn đến lợi nhuận ngân hàng tăng cao hơn.
Francis (2013) đã sử dụng phương pháp hồi quy REM cho 216 NHTM từ 42
nước Châu Phi, giai đoạn 1999-2006. Ông sử dụng ROA và NIM là thước đo lợi
nhuận. Mô hình nghiên cứu gồm các biến độc lập bao gồm Logarit tổng tài sản, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tài sản, tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi, tỷ lệ chi phí/thu nhập, tỷ lệ dư
nợ cho vay/tổng tài sản, tốc độ tăng GDP, lạm phát. Kết quả cho thấy tỷ lệ vốn chủ
sở hữu trên tài sản, tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi có tác động tích cực đến lợi nhuận ngân
hàng. Quy mô tài sản ngân hàng, chi phí hoạt động, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản
và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát có tác động tiêu cực đến lợi
nhuận của ngân hàng.
Trujillo - Ponce (2013) đã sử dụng phương pháp hồi quy GMM phân tích các
nhân tố quyết định lợi nhuận của các ngân hàng Tây Ban Nha trong giai đoạn 19992009. Kết quả thu được cho thấy lợi nhuận cao của ngân hàng trong những năm này
phần lớn liên quan đến tỷ lệ cho vay trong tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng cao,
hiệu quả quản lý chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng thấp. Ngoài ra, tỷ lệ vốn cao

hơn cũng làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, mặc dù phát hiện này chỉ áp dụng khi sử


14

dụng ROA như là thước đo lợi nhuận.
Nghiên cứu của Wahdan và Leithy (2017) nhằm xác định các yếu tố bên trong
và bên ngoài tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở Ai Cập trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 trên mẫu 5 ngân hàng hàng đầu của Ai Cập. Dữ liệu
được lấy từ ngân hàng trung ương Ai Cập, cũng như báo cáo tài chính đã được công bố
của các ngân hàng được lựa chọn. Mô hình nghiên cứu này có 8 biến bao gồm tỷ lệ an
toàn vốn, tốc độ tăng tưởng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí hoạt động,
tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ lạm
phát. Kết quả mô hình nghiên cứu có 4 biến có tác động đến lợi nhuận bao gồm: tỷ lệ
an toàn vốn, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ lạm phát. Đối với
ROA, tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi có tác động cùng chiều còn tỷ lệ lạm
phát có tác động ngược chiều. Đối với ROE, tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ lạm phát có tác
động ngược chiều còn tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ thu nhập lãi thuần có tác động
cùng chiều. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy 77% biến động của ROA được giải thích
bởi tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, trong khi 61% sự biến
động của ROE được giải thích bởi tỷ lệ an toàn vốn, dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ thu
nhập lãi ròng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ lạm phát.
2.4.2 Các nghiên cứu trong nước
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM như các nghiên
cứu của Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà (2012), với bộ dữ liệu thu thập
được từ báo cáo tài chính hợp nhất của 28 ngân hàng tại 6 quốc gia tại khu vực
Đông Nam Á cùng các chỉ số thị trường và vĩ mô, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên
cứu lợi nhuận và các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng tại các quốc
gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2007-2011. Với kỹ thuật phân tích hồi quy bảng và
hướng tiếp cận những ảnh hưởng cố định (Fix Effects), nghiên cứu đã tìm thấy tác

động của an toàn vốn, chất lượng tài sản, chất lượng quản trị chi phí, thanh khoản và
lãi suất thị trường lên lợi nhuận ngân hàng. Trong đó, hai yếu tố mức độ an toàn vốn


15

và lãi suất thị trường tác động ngược chiều và ba yếu tố còn lại có tác động cùng
chiều lên lợi nhuận ngân hàng. Ngoài ra, tác động của quy mô đến hiệu quả đã không
được tìm thấy trong nghiên cứu.
Nguyễn Hồng Sơn và ctg (2014) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến
khả năng sinh lời của 40 NHTM Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu giai đoạn 20102012. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tập trung vốn chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu
tư nhân có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của các NHTM. Trong khi đó
tỷ lệ nợ xấu có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu cũng đồng nhất với các nghiên cứu trước (Nguyen, Tran & Pham, 2014)
về tác động cùng chiều của quản trị công ty đến khả năng sinh lời của các NHTM.
Các phát hiện về tác động của cấu trúc sở hữu và quản trị công ty đến khả năng sinh
lời của các NHTM ở Việt Nam trong nghiên cứu này có nhiều tương đồng với các
kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về tác động của cấu trúc sở hữu và
quản trị công ty đến khả năng sinh lời của các NHTM ở Kenya, Trung Quốc,
Malaysia (Rokwaro, 2013, Wen, 2010, Kim, Rasinh, và Tasnim, 2012)
Trần Việt Dũng (2014) sử dụng phương pháp Moment tổng quát (GMM) và
nghiên cứu trong phạm vi gồm 22 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006-2012.
ROA, ROE và NIM là các biến phụ thuộc được mô tả là thước đo lợi nhuận. Các
biến độc lập được đưa ra nghiên cứu bao gồm cấu trúc sở hữu nhà nước, tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trên tài sản, logarit tổng tài sản, dự phòng rủi ro/tổng dư nợ, khả năng cho
vay, tài sản thanh khoản/tổng tiền gửi và huy động ngắn hạn, tốc độ tăng GDP, lạm
phát. Kết quả cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản, tốc độ tăng GDP tác động
cùng chiều trong khi sở hữu nhà nước, nợ xấu và lạm phát tác động tiêu cực tới lợi
nhuận ngân hàng.
Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), nghiên cứu này tập trung

xem xét mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố khác tác động đến lợi
nhuận của các NHTM Việt Nam. Số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ


16

các báo cáo tài chính của 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007-2013. Áp dụng
phương pháp cho dữ liệu bảng ước lượng GMM, kết quả cho thấy chỉ số đa dạng hóa
thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, lạm phát đều có
tương quan thuận với khả năng sinh lời của các NHTM. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu,
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập có tương quan
nghịch đến khả năng sinh lời. Nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về tác động
của quy mô tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời của
NHTM Việt Nam.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước

Tên tác giả

Li (2006)

Kết quả

Nội dung nghiên

Biến của mô hình

cứu

Tác động đến lợi
nhuận


Những yếu tố quyết Thanh khoản

Chưa xác định rõ

định lợi nhuận ngân
hàng và ứng dụng Rủi ro tín dụng

Cùng chiều

của kết quả nghiên
cứu trong việc quản Vốn

Cùng chiều

lý rủi ro tại Anh.

Syafri

Những yếu tố tác

(2012)

động đến lợi nhuận
của các ngân hàng

Quy mô ngân hàng

Ngược chiều


Khả năng cho vay /tổng tài sản

Cùng chiều

Tỷ lệ vốn /tổng tài sản

Cùng chiều

thương mại ở
Indonesia.


17

Dự phòng rủi ro tín dụng /
Tổng cho vay
Thu nhập ngoài lãi /tổng tài sản

Cùng chiều

Không tác động

Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu
nhập

Obamuyi

Nghiên cứu các yếu

(2013)


tố quyết định lợi
nhuận

của

ngân

Ngược chiều

Tỷ lệ lạm phát

Ngược chiều

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Không tác động

Quy mô ngân hàng

Cùng chiều

Chi phí quản lý

Ngược chiều

Lãi suất

Cùng chiều


Tăng trưởng GDP

Cùng chiều

hàng trong nền kinh
tế đang phát triển
được lấy từ các báo
cáo của 20 ngân
hàng ở Nigeria giai
đoạn 2006 - 2012
dụng

phương Logarit tổng tài sản

Francis

Sử

(2013)

pháp hồi quy REM
cho 216 NHTM từ 2

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu /Tổng tài

Ngược chiều
Cùng chiều


18


nước Châu Phi, giai sản
đoạn 1999-2006.
Tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi
Tỷ lệ chi phí/thu nhập
Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài
sản

Ngược chiều

Ngược chiều

Tốc độ tăng GDP

Ngược chiều

Lạm phát

Ngược chiều

Trujillo-

Các nhân tố quyết Tỷ lệ cho vay /tổng tài sản

Ponce

định lợi nhuận của

(2013)


các ngân hàng Tây

Cùng chiều

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng

Cùng chiều

Hiệu quả quản lý chi phí hoạt

Cùng chiều

Ban Nha trong giai
đoạn 1999-2009.

Cùng chiều

động
Rủi ro tín dụng
Tỷ lệ vốn

Wahdan và Xác định các yếu tố Tỷ lệ an toàn vốn
Leithy

bên trong và bên

Ngược chiều
Cùng chiều
Cùng chiều



×