Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÝ CÔNG MINH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM NIÊM YẾT TRÊN SÀN
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÝ CÔNG MINH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM NIÊM YẾT TRÊN SÀN


GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG VINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018


I

TÓM TẮT
Luận văn “Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của cácngân hàng
thƣơng mại cổ phần Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán” dựa vào
các cơ sở nghiên cứu đi trƣớc liên quan đến yếu tố tác động đến thanh khoản của
các ngân hàng thƣơng mại trong và ngoài nƣớc. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
là rủi ro thanh khoản của 10 ngân hàng thƣơng mại cổ phần việt nam niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội giai đoạn 2007-2017. Mục
tiêu nghiên cứu cuối cùng của tác giả nhằm xác định đƣợc các yếu tố tác động rủi ro
thanh khoản và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao thanh khoản của các NHTMCP
Việt Nam. Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng thông qua các
mô hình hồi quy Pooled-OLS, REM, FEM và FGLS cùng với các kiểm định để tìm
ra một mô hình có ý nghĩa thống kê. Sau khi hoàn thành các kiểm định và phân tích
hồi quy, tác giả đƣa ra kết luận cuối cùng rằng đối với số liệu đã thu thập đƣợc
thìFGLSphù hợp để đánh giá các tác động đến rủi ro thanh khoản.Dù mô hình cuối
cùng chỉ đƣa ra duy nhất một tác động là biến tỷ lệ cho vay trên huy động ngắn hạn
(LDR) của ngân hàng lên rủi ro thanh khoản nhƣng luận văn vẫn phù hợp với thực
tế của việc thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam.



II

ABSTRACT
Thesis "Factors affecting the liquidity risk of joint-stock commercial banks
listed on the Vietnam Stock Exchange" is based on previous studies relating to
impact on the liquidity of commercial banks in Vietnam and foreign
countries. Dataset concludes the liquidity risk of 10 joint-stock commercial banks
listed on the Vietnam Stock Exchange (HOSE and HNX) from 2007 to
2017. Research objective is to determine the factors that affect liquidity risk and
then propose solutions to improve the liquidity of commercial banks in
Vietnam. The author uses quantitative method byapplying regression model PooledOLS, REM, FEM and FGLS in order to find the most approriate model. After
completion of the testing and regression analysis, the author concludes that for in
this study, FGLS is the most appropriate model to analyze determinants on liquidity
risk . Although there is only lending rate on short-term deposits (LDR) of banks
impact liquidity risk, the thesis is still consistent with the reality of the liquidity of
the Joint-stock commercial bank in Vietnam.


III

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản
của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội” đƣợc hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu, tổng
hợp, do tôi tự thực hiện. Các số liệu và nguồn thông tin trong luận văn có nguồn gốc
rõ ràng và trung thực từ chính các báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng.
Bên cạnh đó, các kiểm định đƣợc thực hiện một cách công khai, minh bạch không
có sự can thiệp về chỉnh sửa kết qủa các mô hình hồi quy.

Luận văn này là mới và không sao chép từ bất kỳ một báo cáo nào khác.
Tác giả


IV

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, cho tôi đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên
trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM xuyên suốt bốn năm học qua đã tận tình dạy
bảo tôi về kiến thức lẫn kỹ năng và đạo đức. Những kiến thức đó đƣợc tôi áp dụng
vào chính trong bài luận văn này với việc sử dụng các kiến thức về tài chính ngân
hàng cũng nhƣ các kiến thức liên quan đến kinh tế lƣợng ứng dụng.
Luận văn này đƣợc hoàn thành không chỉ dựa trên sự nỗ lực của tôi mà còn
là sự đóng góp và giúp đỡ to lớn của cô Nguyễn Thị Hồng Vinh với vai trò là giảng
viên hƣớng dẫn đã hỗ trợ và góp ý cho tôi rất nhiều trong quá trình làm và chỉnh sửa
luận văn.
Ngoài ra, những ngƣời thân và những ngƣời bạn luôn bên cạnh không chỉ
đóng góp ý nghĩa về mặt tinh thần mà còn hỗ trợ tôi về các kiến thức mà tôi có thể
không đƣợc biết đến từ trong trƣờng lớp. Và cũng nhờ họ tôi có thêm động lực để
làm việcm học tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Hơn nữa, tôi xin cảm ơn ban quản lý chƣơng trình Chất lƣợng cao cũng nhƣ
trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM đã luôn đồng hành cùng tôi trong suốt hành
trình đại học, sự tận tình và luôn sẵn sàng giúp đỡ của các thầy cô khi bản thân tôi
có những thắc mắc hoặc trăn trở.


V

MỤC LỤC
Trang

TÓM TẮT .................................................................................................................. I
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... III
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... IV
MỤC LỤC ................................................................................................................. V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... VIII
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... IX
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ X
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................1
1.1.

Sự cần thiết nghiên cứu..............................................................................1

1.2.

Khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm ....................................2

1.2.1.

Khung lý thuyết.....................................................................................2

1.2.2.

Các nghiên cứu thực nghiệm ................................................................2

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................8
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................9
2.1.

Lý thuyết về rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại ................9


2.1.1.

Khái niệm ..............................................................................................9

2.1.2.

Các loại rủi ro thanh khoản ...................................................................9

2.1.3.

Những thiệt hại từ rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại .....10

2.2.Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại
...............................................................................................................................11
2.2.1.

Nhóm yếu tố khách quan ....................................................................11

2.2.2.

Nhóm yếu tố chủ quan ........................................................................12

2.3.

C c

thu ết về đo ƣờng thanh hoản và c c ếu tố ảnh hƣởng đến

thanh hoản của c c NHTM. .............................................................................12

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................16


VI

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP SỐ LIỆU ..17
3.1.

Cơ sở dữ liệu .............................................................................................17

3.2.

Phƣơng ph p nghiên cứu .........................................................................18

3.3.

Quy trình phân tích cụ thể ......................................................................24

3.4.

Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................25

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................27
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................28
4.1.

Mô hình nghiên cứu .................................................................................28

4.2.


Mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................................28

4.3.

Phân tích mối quan hệ tƣơng quan .........................................................30

4.4.

Kiểm định các giả thuyết hồi quy ...........................................................32

4.4.1.

Kiểm định sự tự tƣơng quan giữa các biến độc lập trong mô hình.....32

4.4.2.

Kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi .......................................33

4.4.3.

Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tƣơng quan ...........34

4.5.

Ƣớc ƣợng các mô hình hồi quy ..............................................................34

4.5.1.

So sánh giữa mô hình Pooled-OLS và Fixed Effects Model ..............35


4.4.1.1 Phân tích hồi quy theo Pooled-OLS...................................................35
4.5.1.2. Phân tích hồi quy theo FEM ............................................................36
4.5.1.3. Kết quả ............................................................................................36
4.5.2.

So sánh giữa hai mô hình Fixed Effects Model và Random Effects

Model bằng kiểm định Hausman .......................................................................36
4.6.

Tổng hợp các kiểm định và khắc phục ...................................................37

4.6.1.

Tổng kết lại .........................................................................................37

4.6.2.

Khắc phục mô hình hồi quy ................................................................38

4.7.

Giải thích kết quả hồi quy .......................................................................39

TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ..........................................................................................44
CHƢƠNG 5. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ .............................................................45


VII


5.1.

Kiến nghị giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản NHTMCP niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán thời gian tới. ..................................................45
5.1.1.

Kiến nghị đối với các NHTMCP niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán TP.HCM và Hà Nội. ...............................................................................45
5.1.2.

Kiến nghị các giải pháp từ kết quả phân tích mô hình .......................45

5.1.3.

Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ ............................................................49

5.1.4.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc .............................................52

5.2.

Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .................................................56

TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ..........................................................................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................58
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70



VIII

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DTBB

Dự trữ bắt buộc

FEM

Mô hình Tác động Cố định (Fixed Effects Model)

FGLS
HNX
HOSE

Phƣơng pháp Bình phƣơng Nhỏ nhất Tổng quát Khả thi
(Feasible Generalised Least Squares)
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Hanoi Stock Exchange)
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Ho Chi
Minh Stock Exchange)

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHNNg

Ngân hàng nƣớc ngoài


NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

Pooled-OLS

Phƣơng pháp Bình phƣơng Nhỏ nhất Dữ liệu Gộp (Pooled
Ordinary Least Square

REM

Mô hình Tác động Ngẫu nhiên (Random Effects Model)

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh



IX

DANH MỤC BẢNG
TÊN

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 3.1

Danh sách các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu

17

Bảng 3.2

Mô tả các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu

23

Bảng 3.3

Tóm tắt kỳ vọng mối tƣơng quan các biến độc lập với biến
phụ thuộc

24

Bảng 4.1


Tóm tắt và mô tả thống kê các biến

29

Bảng 4.2

Hệ số tƣơng quan giữa rủi ro thanh khoản và các biến độc lập

31

Bảng 4.3

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

32

Bảng 4.4

Kết quảkiểm định White

33

Bảng 4.5

Kết quảkiểm định Wooldridge

34

Bảng 4.6


Ƣớc lƣợng mô hình dựa trên các biến độc lập

34

Bảng 4.7

Hồi quy mô hình Pooled-OLS

35

Bảng 4.8

Hồi quy mô hình Fixed Effects Model

36

Bảng 4.9

Kết quả kiểm định Hausman

37

Bảng 4.10

Kết quả hồi quy mô hình FGLS

38

Bảng 4.11


Mô tả các kết quả hồi quy so với kỳ vọng ban đầu

38


X

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÊN

NỘI DUNG

TRANG

Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng tín dụng và
Biểu đồ 4.1

tốc độ tăng huy động vốn của 10 NHTMCP niêm

40

yết trên sàn chứng khoán
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản
Biểu đồ 4.2

và tốc độ tăng trƣởng tài sản có khả năng thanh
khoản của 10 NHTMCP niêm yết trên sàn chứng

42


khoán
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận và
Biểu đồ 4.3

tốc độ tăng trƣởng tài sản có khả năng thanh khoản
của 10 NHTMCP niêm yết trên sàn chứng khoán

43


1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro đặc thù của hoạt động kinh
doanh ngân hàng, bên cạnh những loại rủi ro khác nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất,
rủi ro thị trƣờng, rủi ro hoạt động… Xuất phát từ tính liên kết hệ thống một cách
chặt chẽ, một ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản sẽ ảnh hƣởng tới hoạt động bình
thƣờng của các ngân hàng khác và rộng hơn là đe dọa đến sự an toàn trong hoạt
động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Do đó, quản trị rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng thƣơng mại luôn là vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt bởi các cơ quan nhà
nƣớc thực hiện hoạt động quản lý và giám sát.
Cuộc khủng hoảng từ việc cho vay dƣới chuẩn của Mỹ xảy ra vào tháng 8
năm 2007 đã nhấn chìm toàn bộ nền kinh tế Mỹ cũng nhƣ hệ thống tài chính toàn
cầu. Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng BCBS 2004 chỉ ra rằng một trong
những nguyên nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng là vấn đề thanh khoản, vấn đề mà
phần lớn bị bỏ qua trong quá khứ. Cuộc khủng hoảng chỉ ra rằng những ngân hàng
dựa nhiều vào thị trƣờng tiền tệ ngắn hạn tài trợ cho các tài sản hoạt động của họ có
xu hƣớng bị vấn đề thanh khoản rất lớn.

Từ sau cuộc khủng hoảng trên, đa số các ngân hàng thƣơng mại đã quan tâm
đến vấn đề thanh khoản vì nó ch nh là vấn đề sống c n của các ngân hàng trong thời
kỳ hiện nay.

Việt Nam, hơn hai thập kỷ qua, kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt

Nam thực hiện quá trình cải cách các ngân hàng thƣơng mại đã có bƣớc phát triển
mới cả về lƣợng và chất nhƣng vấn đề rủi ro thanh khoản dƣờng nhƣ chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức. Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các nhà quản lý
ngân hàng cần thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng.
Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt, hay nói cách khác là ngân hàng không gặp
rủi ro thanh khoản là khi luôn có đƣợc nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào
đúng thời điểm mà ngân hàng cần. Điều này có nghĩa nếu ngân hàng không có đủ
nguồn vốn cần thiết để đáp ứng mọi nhu cầu của thị trƣờng sẽ có thể mất khả năng
thanh toán, mất uy t n và dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống. Nguy cơ tiềm ẩn rủi


2

ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam còn khá cao cũng nhƣ vấn
đề giám sát rủi ro thanh khoản của NHNN Việt Nam chƣa đƣợc nhƣ kỳ vọng.
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề thanh khoản trong hệ thống ngân hàng là vô
c ng cần thiết, nếu các ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt thì không những có
thể giúp cho thị trƣờng tài chính ổn định mà nền kinh tế đất nƣớc sẽ vận hành tốt.
Đặc biệt, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, những vấn đề về thanh khoản
đang đƣợc quan tâm hàng đầu và thƣờng đƣợc đƣa ra từ đầu năm để trong năm đó
có thể quản lý tốt. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố
ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt
Namniêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán” để nghiên cứu.
1.2. Khung


thu ết và c c nghiên cứu thực nghiệm

1.2.1. Khung lý thuyết
Những vấn đề cơ bản về thanh khoản ngân hàng, rủi ro và nguyên nhân gây
ra rủi ro thanh khoản.
1.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu của spachs và cộng sự (2005) cung cấp một cái nhìn toàn diện
vềnhững yếu tố quyết định chính sáchthanh khoản của các ngân hàng ở

nh.Bên

cạnh đó, nghiên cứu c n đi sâu tìm hiểu vềmối quan hệ giữa những chính sáchkinh
tế vĩ mô, đặc biệt là ch nh sáchcủa Ngân hàng Trung ƣơng và chu kỳkinh tế có tác
động nhƣ thế nào đếnmột mức hỗ trợ thanh khoản. Chắc chắn rằng NHTW sẽ đóng
vai tr vô c ngquan trọng để duy trì khả năng thanhkhoản, họ có thể cung cấp sự
hỗtrợ vốn trong trƣờng hợp ngân hàngthƣơng mại bị khủng hoảng thanhkhoản với
tƣ cách ngƣời cho vay cuốic ng. Nghiên cứu này sử dụngdữ liệu từ bảng cân đối kế
toán và báocáo thu nhập trên cơ sở hàng quý,trong giai đoạn 1985-2003.
Valla vàEscorbiac (2006) nghiên cứu tập trung vào một sốyếu tố nội tại và vĩ
mô ảnh hƣởng đếnkhả năng thanh khoản của các ngânhàng ở
nghiên cứu của cáctác giả

nh tƣơng tự nhƣ

spachs và cộng sự(2005).Nghiên cứu này cho rằng các

yếutố quyết định thanh khoản ngân hàngcụ thể và yếu tố kinh tế vĩ mô của
tínhthanh khoản của các ngân hàng Anh.Họ giả định rằng tỷ lệ thanh khoản



3

phụthuộc vào các yếu tố sau: xác suất cóđƣợc sự hỗ trợ từ ngƣời cho vay cuối
c ng,tăng trƣởng cho vay, tăng trƣởng tổngsản phẩm quốc nội, lãi suất ngắn hạnvà
lợi nhuận ngân hàng có tƣơng quanâm với khả năng thanh khoản. Ngƣợclại, quy mô
ngân hàng có thể tƣơngquan âm hoặc dƣơng với khả năngthanh khoản.
Nghiên cứu của ucchetta 2007 lại không đi sâu vàonhững hỗ trợ vốn từ
ngân hàng trungƣơng hay những ch nh sách kinh tế vĩmô mà nó quan tâm đến mối
quan hệgiữa các ngân hàng với nhau trên thịtrƣờng liên ngân hàng. Nghiên cứu này
đề cập đến quá trình cho vay liên ngân hàng để đáp ứng với những thay đổi về lãi
suất. Qua đó, cung cấp những bằng chứng cho thấy lãi suất bình quân liên ngân
hàng có ảnh hƣởng đến những rủi ro và khả năng thanh khoản của các ngân hàng.
Shenvà cộng sự (2009) đã áp dụng mô hình nguyên nhân rủi ro thanh khoản
ƣớc lƣợng cho các hệ thống NHTM của 12 nền kinh tế hàng đầu thế giới trong
phạm vi thời gian 1994–2006. Qua đó, các biến đo lƣờng nguyên nhân rủi ro thanh
khoản, với các biến độc lập bên trong ngân hàng gồm các biến tổng tài sản, tỉ lệ dự
trữ thanh khoản trên tổng tài sản, sự phụ thuộc các nguồn tài trợ bên ngoài, tỉ lệ vốn
tự có trên tổng nguồn vốn, tỉ lệ tổng cho vay trên tổng tài sản và dự phòng rủi ro tín
dụng trên tổng dƣ nợ. Các biến độc lập bên ngoài ngân hàng bao gồm các biến kinh
tế vĩ mô nhƣ tăng trƣởng kinh tế và lạm phát.
Vazquez và Federico (2012) đƣa ra một khái niệm rủi ro thanh khoản hệ
thống mở rộng hơn, theo đó, rủi ro thanh khoản hệ thống xảy ra khi hệ thống ngân
hàng không đáp ứng đƣợc các nhu cầu thanh toán sắp tới hoặc nhu cầu tăng trƣởng
tín dụng chung của nền kinh tế. Đƣa ra bộ chỉ số thanh khoản hệ thống truyền thống
bao gồm các chỉ số về nợ nƣớc ngoài, và các chỉ số về tài chính, tiền tệ.
Trƣơng Quang Thông 2013 đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro
thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thông qua việc nghiên
cứu định lƣợng bằng Pooled-OLS, FEM và REM để ƣớc lƣợng cho mô hình các
yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của 27 NHTM Việt Nam từ năm 2002 đến

2011. Kết quả nghiên cứu, gia tăng quy mô ngân hàng có tác động biên làm gia tăng
rủi ro thanh khoản, dự trữ thanh khoản trên tổng tải sàn tăng sẽ làm giảm rủi ro


4

thanh khoảnmặt khác khi tỉ lệ vay ngân hàng và vay khác trên tổng nguồn vốn giảm
cũng giúp ngân hàng giảm rủi ro thanh khoản. Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng các
biến độc lập là những yếu tố tác động từ bên ngoài nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế,
và lạm phát cũng ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2015)kết luận rằng rủi ro thanh khoản đƣợc
thể hiện tập trung khi xuất hiện mất khả năng thanh toán của TCTD. Rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng chƣa đƣợc quản lý bền vững do mất cân đối kỳ hạn. Rủi
ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc giảm thiểu nhờ các cố
gắng của NHNN trong việc liên tục giảm lãi suất trần và khuyến khích ngân hàng
lớn hỗ trợ ngân hàng nhỏ. Những dấu hiệu đánh giá việc cải thiện rủi ro thanh
khoản thể hiện ở lãi suất liên ngân hàng qua đêm trong thời gian ngắn, giảm giao
dịch qua đêm, không xuất hiện các cuộc chạy đua lãi suất huy động công khai và
không có dấu hiệu suy giảm tiền gửi kể cả các ngân hàng buộc phải tái cấu trúc.
Phạm Thị Hoàng

nh 2015 giới thiệu chỉ số rủi ro thanh khoản hệ thống

cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại, trong đó các phƣơng pháp đo lƣờng chỉ số rủi
ro thanh khoản hệ thống dựa trên các quy định mới về rủi ro thanh khoản trong
Hiệp định Basel III.
Mới đây nhất là nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức (2017) tìm
ra mối quan hệ giữa sở hữu nƣớc ngoài và rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2009-2015, trong đó tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp hồi quy
bảng với mẫu dữ liệu bao gồm 35 NHTM Việt Nam. Biến phụ thuộc (rủi ro thanh

khoản) là tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của ngân hàng (i) ở năm (t). Các biến độc
lập gồm: mức độ sở hữu nƣớc ngoài của ngân hàng và các biến kiểm soát thể hiện
đặc trƣng của ngân hàng (i) ở năm (t) (bao gồm các biến: rủi ro tín dụng, quy mô
ngân hàng, vốn ngân hàng). Kết quả cho thấy, sở hữu nƣớc ngoài càng cao thì rủi ro
thanh khoản của NHTM càng thấp và ngƣợc lại. Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng và rủi
ro thanh khoản năm trƣớc có quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản của NHTM
trong năm hiện tại.
1. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU


5

- Phân tích rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
giai đoạn 2007-2017.
- Xác định các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng
thƣơng mại, nguồn số liệu tình hình hoạt động theo năm của NHTMCP Việt Nam
từ năm 2007-2017.
- Đề xuất giải pháp nâng cao thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam.
Từ mục tiêu trên, một số câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra nhƣ sau:
- Có tồn tại mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu hay không?
- Các yếu tố nào tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng
mại cổ phần?
- Những giải pháp nào để nâng cao khả năng thanh khoản của các ngân hàng
thƣơng cổ phần Việt Nam?
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là rủi ro thanh khoản của các NHTMCP
Việt Nam. Tuy nhiên đánh giá rủi ro thanh khoản là một phạm trù rất rộng và phức
tạp. Do đó, luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu các tiêu ch thƣờng đƣợc sử dụng

để đo lƣờng và đánh giá rủi ro thanh khoản bên trong hoạt động NHTM.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là 10 NHTMCP tại Việt Nam đƣợc niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE – HồChí Minh Stock
Exchange) và Hà Nội (HNX – Hà Nội Stock Exchange) và thời gian nghiên cứu là
11 năm từ 2007 đến 2017.Mẫu nghiên cứu với tổng cộng 110 quan sáttập trung vào
các yếu tố nội tại của các NHTMCP, không đi sâu vào phân t ch ảnh hƣởng của các
yếu tố vĩ mô và ch nh sách đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu ở trên, khóa luận chủ yếu sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, cụ thể nhƣ sau:


6

Thứ nhất, sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để so sánh và phân t ch đánh
giá trong phân tích mô tả các tiêu ch tác động đến tính thanh khoản của NHTMCP
Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội trong
giai đoạn từ năm 2007 đến 2017.
Thứ hai, phân tích mối tƣơng quan giữa các biến và hồi quy bảng các yếu tố
tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thông qua
Phƣơng pháp Bình phƣơng Nhỏ nhất Dữ liệu Gộp (Pooled-OLS Pooled Ordinary
Least Squares), Mô hình Tác động Cố định (Fixed Effects Model - FEM), Mô hình
Tác động Ngẫu nhiên (Random Effects Model -REM)và Phƣơng pháp Bình phƣơng
Nhỏ nhất Tổng quát Khả thi (FGLS - Feasible Generalised Least Squares)trên phần
mềm thống kê Stata 13.
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý thuyết
Luận văn đã hệ thống hóa và vận dụng các lý thuyết về phân tích báo cáo tài
chính, phân tích các chỉ số tài chính trong quản trị ngân hàng hiện đại để mô tả

bức tranh toàn cảnh về các tiêu ch tác động đến tính thanh khoản của NHTMCP
Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội trong
giai đoạn từ năm 2007 đến 2017.
Về mặt thực tiễn
- Luận văn đã thành công trong việc ứng dụng các phần mềm hiện đại để xử lý
số liệu và phân t ch đƣợc mức độ và chiều hƣớng tác động của các yếu tố đến rủi ro
thanh khoản để từ đó đề xuất giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ thống
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam thời gian tới.
- Bên cạnh đó, luận văn hỗ trợ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị NHTM
trong việc hoạch định các chiến lƣợc nhằm quản trị rủi ro thanh khoản trong hệ
thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam thời gian tới.
5. DỰ KIẾN CÁC THÀNH PHẦN CỦA LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


7

CHƢƠNG 2: CƠ S

Ý UẬN VỀ RỦI RO TH NH KHOẢN CỦ CÁC

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP SỐ IỆU
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ


8

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Từ thực trạng của tình hình các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
hiện nay cũng nhƣ t nh cấp thiết của nghiên cứu, tác đã đƣa ra đƣợc các cơ sở lý
thuyết đi trƣớc làm nền tảng cho nghiên cứu của mình. Ngoài ra, chƣơng 1 tác giả
còn nêu lên những vấn đề cơ bản của toàn thể luận văn, cụ thể nhƣ đƣa ra đƣợc các
mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, cụ thể lại đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu của bài, ý
nghĩa của đề tài hƣớng tới về mặt lý thuyết và cả trong thực tiễn và dự kiến luận văn
sẽ có 5 chƣơng ch nh hỗ trợ và làm rõ cho nội dung mà tác giả đang tìm hiểu là
“Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán”.
Vì hiện nay có ba sàn giao dịch chứng khoán tập trung là HOSE, HNX,
UPCOM, tuy nhiên đối với các dữ liệu trong luận văn chỉ bao gồm 10 ngân hàng
thƣơng mại cổ phần đƣợc niêm yết trên hai sàn là HOSE và HNX trong thời gian
nghiên cứu 11 năm từ năm 2007 tới 2017.


9

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1. L thu ết về rủi ro thanh hoản của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Khái niệm
Khái niệm về thanh khoản
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cho rằng: “Thanh khoản là một thuật
ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng
phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm nhƣ chi trả tiền gửi, cho vay,
thanh toán, giao dịch vốn …”.Do vậy, tính thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại
đƣợc xem nhƣ khả năng tức thời (the short-run ability để đáp ứng nhu cầu rút tiền
gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.
Khái niệm về rủi ro thanh khoản
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro thanh khoản.

Nhƣng rủi ro thanh khoản có thể đƣợc hiểu là rủi ro khi NHTM không có khả năng
thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí
cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán; hoặc do các nguyên nhân chủ quan khác làm
mất khả năng thanh toán của NHTM, theo đó nó sẽ k o theo những hậu quả không
mong muốn (Duttweiler, 2009).Nhƣ vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân
hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lƣợng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản
tức thời; hoặc cung ứng đủ nhƣng với chi ph cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro
xuất hiện trong trƣờng hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi
kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu của
các hợp đồng thanh toán.
2.1.2. Các loại rủi ro thanh khoản
Theo Tsuzuri (2011) thìrủi ro thanh khoản cóthể đƣợc chia thành rủi ro thanh
khoản nguồn vốnvà rủi ro thanh khoản tài sản. Rủi ro thanh khoản nguồn vốn là rủi
ro mà một tổ chức có thể bị rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt và không thể huy động
nguồn vốn mới để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán của nó, mà có thể dẫn đến mất khả
năng thanh toán ch nh thức. Do đó việc xem xét tính thanh khoản cần đƣợc xem xét


10

trong bối cảnh của các tài sản nợ. Rủi ro thanh khoản tài sản liên quan đến rủi ro mà
giá trị thanh khoản của tài sản khác đáng kể so với giá trị theo giá thị trƣờng hiện tại.
Theo Drehmann và Nikolaou (2008) thì rủi ro thanh khoản có thểphân thành:
Rủi ro thanh khoản thị trƣờng (Market liquidity risk) và Rủi ro thanh khoản tài trợ
(Funding liquidity risk). Rủi ro thanh khoản thị trƣờng là rủi ro khi một ngân hàng
không thể bán đƣợc tài sản của họ trên thị trƣờng với thời gian nhanh nhất và chi
phí thấp nhất. Trong khi đó, rủi ro thanh khoản tài trợ đƣợc hiểu là rủi ro khi một
ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng các yêu cầu về vốn khả dụng của mình. Hai
loại rủi ro thanh khoản này thƣờng có tác động qua lại với nhau thông qua các thị
trƣờng tài chính, từ đó có thể gây ảnh hƣởng tới rất nhiều các tổ chức tài chính,

trong đó có NHTM. Trong giai đoạn thị trƣờng tài chính có những biến động bất
thƣờng, sự tƣơng tác giữa hai loại rủi ro thanh khoản này sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro
thanh khoản trong toàn hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng.
2.1.3. Những thiệt hại từ rủi ro thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại
- Xem xét ở chức năng trung gian tính dụng: Khi ngân hàng không đủ
nguồn lực để đáp ứng nhu cầu về vốn khả dụng của mình, họ sẽ phải tìm cách có
đƣợc vốn bằng nhiều cách khác nhau và gây những thiệt thại nhƣ:
+ Buộc
+

phải chạy đua huy động vốn dẫn đến lãi suất huy động cao;

ãi suất huy động cao buộc lãi suất cấp t n dụng cao và khó cho vay;

+ Khi

buộc phải trả lãi suất huy động nhƣng không thể cho vay rõ ràng ngân

hàng sẽ bị lỗ;
+ Không

đáp ứng đƣợc nhu cầu rút tiền dẫn đến mất niềm tin của Ngƣời gửi

tiền kể cả các giao dịch liên ngân hàng ;
+ Không

đáp ứng nhu cầu giải ngân cho các khoản cấp t n dụng.

- Những thiệt hại đối với nền inh tế: nhƣ liên quan vấn đề lạm phát, tăng

trƣởng kinh tế, ổn định đời sống xã hội…
+ Ảnh

hƣởng đến các hoạt động đầu tƣ. Khi lãi suất tiền gửi tăng, nguồn tiền

tập trung gửi vào ngân hàng làm cho nền kinh tế sẽ giảm kênh huy động vốn;


11

+ Khi

lãi suất cấp t n dụng cao làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, dẫn đến giá cả tăng lạm phát tăng , giảm quy mô đầu tƣ dẫn đến
giảm tăng trƣởng kinh tế;
+ Khi

giá cả tăng sẽ ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân.

Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt, hay nói cách khác là ngân hàng
không gặp rủi ro thanh khoản khi luôn có đƣợc nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp
lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần. Điều này có nghĩa nếu ngân hàng không
có đủ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng mọi nhu cầu của thị trƣờng sẽ có thể mất khả
năng thanh toán, mất uy t n và dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống. Vì vậy, việc
nghiên cứu vấn đề thanh khoản trong hệ thống ngân hàng là vô c ng cần thiết, nếu
các ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt thì không những có thể giúp cho thị
trƣờng tài chính ổn định mà nền kinh tế đất nƣớc sẽ vận hành tốt.
2.2. Các ếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh hoản của ngân hàng thƣơng
mại

2.2.1. Nhóm yếu tố khách quan
Nhóm yếu tố khách quan làđề cập đến các yếu tố vĩ mô nhƣ: tỷ lệ tăng
trƣởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, lãi suất cơ bản của
NHTW, lãi suất bình quân liên ngân hàng… Nghiên cứu của Vodová 2011 xác
định các yếu tố quyết định tính thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại ở Cộng
hòa S c (Czech Repulic). Các kết quả phân tích hồi quy dữ liệu cho thấy rằng có
mối quan hệ đồng biến giữa thanh khoản ngân hàng và lệ nợ xấu và lãi suất cho
vay, lãi suất cơ bản của NHTW trên thị trƣờng giao dịch liên ngân hàng. Đồng thời,
tác giả đã tìm thấy mối quan hệ nghịch biến của tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh doanh
và cuộc khủng hoảng tài chính với tính thanh khoản. Nghiên cứu của Trƣơng Quang
Thông (2013) cũng đãtìm ra mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản với những yếu tố
tác động từ bên ngoài nhƣ tốc độ tốc độ tăng trƣởng kinh tế và lạm phát.
Ngoài ra, nghiên cứu của spachs và cộng sự(2005) đã cung cấpmột cái nhìn
toàn diện về những yếu tố quyết định chính sách thanh khoản của các ngân hàng ở
Anh. Bên cạnh đó, nghiên cứu c n đi sâu tìm hiểu về mối quan hệ giữa những chính


12

sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là ch nh sách của NHTW và chu kỳ kinh tế có tác động
nhƣ thế nào đến một mức hỗ trợ thanh khoản (Liquidity buffer). Chắc chắn rằng
Ngân hàng Trung ƣơng sẽ đóng vai tr vô c ng quan trọng để duy trì khả năng
thanh khoản, họ có thể cung cấp một sự hỗ trợ vốn trong trƣờng hợp ngân hàng
thƣơng mại bị khủng hoảng thanh khoản với tƣ cách ngƣời cho vay cuối c ng. Do
đó, rủi ro thanh khoản còn chịu tác động bởi các yếu tốvề thể chế và giám sát.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố nội tại, không đi sâu
vào phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố vĩ mô và chính sách đến khả năng thanh
khoản của các ngân hàng. Do đó, tác giả không phân tích kỹ tác động của các yếu tố
khách quan này đến rủi ro thanh khoản.
2.2.2. Nhóm yếu tốchủ quan

Nghiên cứu về t nh thanh khoản rất quan trọng đối với thị trƣờng tài chính và
các ngân hàng, đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế 2008. Theo Aspachs (2005)
và Nikolaou (2009) thì tính thanh khoản không đơn giản phụ thuộc vào các yếu tố
khách quan bên ngoài (chẳng hạn nhƣ thị trƣờng hiệu quả, cơ sở hạ tầng, chi phí
giao dịch thấp, số lƣợng lớn ngƣời mua và ngƣời bán, đặc tính minh bạch của tài
sản giao dịch mà điều quan trọng là nó ảnh hƣởng bởi yếu tố bên trong, đặc biệt là
các phản ứng của ngƣời tham gia thị trƣờng khi đối mặt với sự không chắc chắn và
thay đổi giá trị tài sản. Những yếu tố nội tại của chính bản thân các ngân hàng đó
nhƣ: lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ cho vay trên huy động, quy mô
ngân hàng, tỷ lệ dự ph ng rủi ro tín dụng…Mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố sẽ
đƣợc tác giả nghiên cứu và trình bày kỹ hơn trong mục 2.3 Luận văn này.
2.3. C c

thu ết về đo ƣờng thanh hoản và c c ếu tố ảnh hƣởng đến

thanh hoản của c c NHTM.
Ngƣời ta thƣờng sử dụng các tỷ lệ thanh khoản để đƣa ra các biện pháp quản
lý rủi ro thanh khoản tốt hơn. Tỷ lệ mà các nghiên cứu trƣớc đây sử dụng bao gồm:
- Tỷ

Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản:Theo Aspachs và cộng sự (2005),

Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008) thì tỷ số này cung cấp một thông tin
chung về khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tức là trong tổng tài sản của ngân


13

hàng tỷ trọng tài sản thanh khoản là bao nhiêu. Tỷ số này cao tức là khả năng thanh
khoản của ngân hàng rất tốt.

- Tỷ

ản thanh khoản/T

ửi khách hàng: Theo các nghiên cứu của

Aspachs và cộng sự(2005), Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008) cho rằng tỷ
số này sử dụng tài sản thanh khoản để đo lƣờng khả năng thanh khoản là rất tốt.
Tuy nhiên, tỷ lệ này là tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng khi lựa chọn
các loại kinh phí (bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp và các tổ
chức tài chính khác). Tỷ số này cao cũng thể hiện thanh khoản của ngân hàng là tốt.
- Tỷ

Khoản cho vay/Tổng tài sản: Dựa vào các nghiên cứu củaDemirgüç-

Kunt và Huizinga (1999), Athanasolou và cộng sự(2006),Bonin và cộng
sự 2008),Trƣơng Quang Thông (2013) cho thấy rằng tỷ số này cho biết có bao
nhiêu phần trăm khoản cho vay trên tổng tài sản ngân hàng. Do đó tỷ lệ này cao tức
là khả năng thanh khoản của ngân hàng yếu.
- Khoả

ửi + Nguồn vốn ngắn hạn): Trong nghiên cứu của

Pasiouras và Kosmidou (2007), Naceur và Kandil (2009) thìtỷ số này cao thì khả
năng thanh khoản của ngân hàng yếu.
- Dự trữ thanh khoản: Theo Duttweiler (2009), Shenvà cộng sự (2009) thì
chỉ tiêu này yêu cầu việc duy trì khả năng thanh toán, một mặtbuộc các ngân hàng
thƣơng mại phảiđảm bảo toàn bộ giá trị tài sản có phải lớn hơn các khoản nợ ở mọi
thời điểm. Nếu trong kinh doanh vốn cho vay không có khả năng thu hồi và lỗ trong
nghiệp vụ chứng khoán sẽ làm cho giá trị tài sản có xuống thấp hơn tài sản nợ và

nhƣ vậy sẽ dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán, có thể phải đóng cửa hoặc
phải bán tài sản cho ngân hàng khác. Trong các nguồn dự trữ để đảm bảo khả năng
thanh khoản cho các ngân hàng có hai nguồn quan trọng mà các nhà quản lý trong
ngân hàng phải đặc biệt quan tâm, đó là: nguồn dự trữ sơ cấp và nguồn dự trữ thứ
cấp Duttweiler, 2009 . Dự trữ sơ cấp là các khoản mục về ngân quỹ tiền mặt, tiền
gửi ở Ngân hàng Trung ƣơng, tiền gửi các ngân hàng khác. Các khoản dự trữ này
đƣợc sử dụng để dự trữ theo quy định của NHTW và đáp ứng nhu cầu bất thƣờng
về tiền mặt cho khách hàng hoặc để thực hiện các khoản thanh toán cho ngân hàng


×