Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Các yếu tố tác động đến việc thu hút FDI tại các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

MAI NGỌC THANH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT FDI TẠI
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

MAI NGỌC THANH
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT FDI TẠI
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò là
động lực tăng trưởng đối với nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển như Đông
Nam Á. FDI giúp phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô thị trường, tạo việc làm
cho lực lượng lao động, … Tuy vậy, chất lượng nguồn vốn chưa cao đồng thời do
phân bổ không đều nên ASEAN vẫn cần nỗ lực huy động thêm nhằm bổ sung, phát
triển các khu vực tiềm năng khác. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê và
hồi quy mô hình để tìm ra các yếu tố có tác động đến việc thu hút FDI vào khu vực
nhằm làm cơ sở đưa ra một số khuyến nghị giúp nâng cao chất lượng huy động
nguồn vốn này. Kết quả đạt được cho thấy một số yế tố tác động đã thay đổi: thế
mạnh về giá lao động, lạm phát là yếu tố trước đây có ảnh hưởng tương đối giờ đây
lại không phải là điều đáng quan tâm. Thay vào đó chính sách thuế và quy mô thị
trường lại đóng vai trò rất quan trọng, cần được quan tâm cải thiện để có thể nâng
cao khả năng thu hút được nhiều vốn FDI chất lượng.
In recent years, foreign direct investment (FDI) has served as a growth engine for
the economies of developing countries such as Southeast Asia. FDI helps to develop
infrastructure, expand market size, create jobs for the labor force, etc. However, the
quality of capital is not high due to uneven allocation, so ASEAN still needs to
mobilize more FDI to supplement and develop other potential areas. The study uses
statistical method and regression model to find the factors that influence FDI
attraction in the region as a basis for making some recommendations to improve
the ability to mobilize capital. The results show that some of the region's traditional
strengths have changed, particularly in the price of labor. Inflation, a factor that
previously had a relative effect on foreign investors' investment decisions, have
decresed its influence recently. Rather, tax policy and market size play a very

important role, and need to be improved in order to improve the attractiveness of
high quality FDI.

i


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó không có các nội dung được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
khóa luận.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................2
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU ......................................................................2
1.6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ..........................................................................3
CHƯƠNG 2: FDI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI ............4
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .................................4
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
2.1.2. Vai trò của FDI..................................................................................................6

2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................9
2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM......................................................................12
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ FDI .............15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................21
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................21
3.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH BIẾN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......22
3.2.1. Biến phụ thuộc – FDI ......................................................................................22
3.2.2. Biến độc lập.....................................................................................................22
3.2.3. Trình tự nghiên cứu .........................................................................................27

iii


CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................29
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ ..........................................................................................29
4.2. LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỒI QUY ...................................................................34
4.3. KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT CỦA MÔ HÌNH ................................................39
4.3.1. Tự tương quan .................................................................................................39
4.3.2. Đa cộng tuyến .................................................................................................40
4.3.3. Phương sai sai số thay đổi ...............................................................................40
4.3.4. Phần dư có phân phối chuẩn ...........................................................................41
4.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................42
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................47
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................47
5.2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................53
PHỤ LỤC ..................................................................................................................56

iv



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FDI

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

R&D

Research & development

nghiên cứu và phát triển

WB

World Bank

ngân hàng thế giới

MNC

Multinational Corporation


tập đoàn đa quốc gia
đô la Mỹ

USD

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Gross domestic product

ICC

International Chamber of Commerce Phòng thương mại quốc tế
Organization for Economic

tổ chức hợp Tác và phát triển kinh

Cooperation and Development

tế

ETPF

European Tax Policy Forum

Diễn đàn chính sách thuế Châu Âu

BND


Brunei Dollar

đô la Brunei

OECD

Việt Nam đồng

VND
ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

Asian Development Bank

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1

Bảng tồng hợp mô tả cách tính và kỳ vọng về dấu của các biến

Bảng 4.1

Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình

Bảng 4.2


Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình (tt)

Bảng 4.3a

Bảng thống kê mô tả các biến sau khi lấy log trong mô hình

Bảng 4.3b

Bảng thống kê mô tả các biến sau khi lấy log trong mô hình (tt)

Bảng 4.4

Kết quả hồi quy theo Pooled OLS

Bảng 4.5

Kết quả hồi quy mô hình 2 theo Pooled OLS

Bảng 4.6a

Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 2

Bảng 4.6b

Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 2 (tt)

Bảng 4.7

Kết quả hồi quy mô hình 3 theo Pooled OLS


Bảng 4.8a

Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 3

Bảng 4.8b

Bảng kiểm định tự tương quan của mô hình 3 (tt)

Bảng 4.9

Kết quả hồi quy mô hình 3 theo FEM

Bảng 4.10

Kết quả hồi quy mô hình 3 theo REM

vi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò là động lực tăng trưởng đối
với nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển như Đông Nam Á. Chỉ tính riêng
Việt Nam trong những giai đoạn gần đây: FDI đã đóng góp 20% vào GDP, 70% cho
xuất khẩu, chiếm 22% - 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tạo việc làm được cho
3,7 triệu lao động (Nguyễn Mại, 2017). Bên cạnh đó, nhờ FDI mà cơ sở hạ tầng ở
các nước trong khu vực Đông Nam Á được cải thiện, hoàn thiên hơn bao giờ hết khi
các công trình xây dựng xã hội được thiết kế, hoàn thiện bằng công nghệ tân tiến
hơn từ các doanh nghiệp FDI trúng thầu (ASEAN Investment report, 2017). Tuy
dòng chảy FDI nhìn chung đang theo xu hướng tăng (ASEAN Investment report

2017) song chất lượng nguồn vốn chưa cao đồng thời do phân bổ không đều nên
ASEAN vẫn cần nỗ lực huy động thêm nhằm bổ sung, phát triển các khu vực tiềm
năng khác. Cũng theo báo cáo tình hình đầu tư các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN
Investment report, 2017), các dự án đầu tư mới đều tập trung ở khu vực thành phố
lớn, trung tâm do lợi thế về dân số, lượng tiêu thụ, cơ sở hạ tầng… mà bỏ qua các
vùng lân cận tiềm năng. Bên cạnh đó tốc độ tăng của lượng đầu tư ròng không đều,
có những năm sụt giảm, điển hình như trong năm 2016 do các điểm mạnh thu hút
không còn thật sự là điểm mạnh, hay nói cách khác, quan điểm, kỳ vọng và cách
đánh giá của các nhà đầu tư FDI thay đổi ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của họ.
“Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI ở các nước đang phát triển” không
phải là một đề tài mới, cả về lý thuyết lẫn nghiên cứu thực tiễn đều đã có nhiều
công trình được công nhận như nghiên cứu của Fayyaz Hussain và Constance
Kabibi Kimuli,2012; Paulo Elicha Tembe trên tạp chí quốc tế về nghiên cứu tài
chính số 3… song “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI trong khu vực Đông
Nam Á” chưa thật sự được quan tâm và cập nhật. Vì vậy cần nghiên cứu thêm, tìm

1


hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn ngoại của các quốc
gia trong khu vực từ đó có thể khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng thu hút FDI chất lượng cao phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tổ ảnh hưởng đến việc thu
hút FDI có chất lượng nhằm gợi ý chính sách cho các quốc gia Đông Nam Á trong
đó có Việt Nam trong quá trình thu hút FDI để đáp ứng được nhu cầu phát triển
trình kinh tế. Để đạt dược mục tiêu, khóa luận sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thu hút FDI?
 Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố như thế nào?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của một số nước trong khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn
2010 – 2016.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận sử dụng phương pháp tổng hợp để hệ thống các nghiên cứu lý thuyết,
thực nghiệm nhằm làm cơ sở xây dựng mô hình, định lượng, hồi quy dữ liệu bảng,
mô tả các biến có ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 10 quốc gia Đông Nam Á ( không kể Đông
Timo, do đây là quốc gia mới nên công tác thống kê chưa đầy đủ) trong giai đoạn từ
2010 đến 2016
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
Kế thừa và bổ sung các nghiên cứu trước đây có liên quan, cập nhật lý thuyết,
dữ liệu mới để đề tài trở nên thực tiễn và sát thực hơn với điều kiện hiện tại của các

2


nước trong khu vực Đông Nam Á. Kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu
hút FDI nhằm khuyến nghị hướng thay đổi phù hợp cải thiện, duy trì thế mạnh và
thay đổi các nhân tố cần thiết để có thể huy động được nguồn lực đủ lớn đáp ứng
cho nhu cầu phát triển kinh tế khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng.
1.6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: FDI và các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích tác động các yếu tố đến việc thu hút FDI trong khu vực Đông
Nam Á
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị


3


CHƯƠNG 2: FDI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1.1. Khái niệm
Theo Sổ tay về cán cân thanh toán của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 1993)1 vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment – FDI) là khoản đầu tư của
một cá nhân hay tổ chức với mục đích tìm kiếm lợi nhuận lâu dài thông qua doanh
nghiệp được thành lập ở một nền kinh tế khác ngoài quốc gia sở tại của cá nhân hay
tổ chức đó. Khoản đầu tư trực tiếp chỉ bao gồm nguồn vốn nhận được trực tiếp từ
chính nhà đầu tư cá nhân, tổ chức hay các tổ chức có quan hệ mật thiết với nhà đầu
tư; không bao gồm các khoản được hình thành từ cam kết, thỏa thuận hoàn trả cho
bên thứ 3 như các khoản vay. Ngoài ra, nhà đầu tư phải duy trì mối liên hệ dài hạn
với tổ chức đó cũng như có sức ảnh hưởng nhất định đến việc điều hành, quản trị
doanh nghiệp được đầu tư. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài ít
nhất là 10% và có quyền biểu quyết tương ứng.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Khoản 1 Điều 2, “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này.”
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc
một cá nhân hay tổ chức nước ngoài nào chuyển vốn bằng tiền hay bằng bất kỳ tài
sản nào hợp pháp vào Việt Nam với mục đích kinh doanh sinh lợi. Doanh nghiệp có
tỷ lệ vốn nước ngoài từ 10% trở lên và có quyền biểu quyết tương ứng thì được xem
là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay còn gọi là doanh nghiệp
FDI.
Các hình thức FDI được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: theo hình
thức pháp lý, theo mục đích đầu tư nhưng cách phân loại phổ biến là phân loại theo
hình thức thâm nhập. Theo cách phân loại hình thức thâm nhập thì FDI có 2 loại là

1

Balance of payment manual: 5th edition, đoạn 359, 362, 368

4


đầu tư mới (Greenfield investment) và đầu tư thông qua mua bán, sáp nhập
(Mergers and Acquisitions). Đầu tư mới là khi công ty mẹ thành lập cơ sở kinh
doanh tại một quốc gia khác, bao gồm cả cơ sở hạ tầng cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh như nhà xưởng, máy móc thiết bị, văn phòng… Khi đầu tư theo
hình thức đầu tư mới các nhà đầu tư nước ngoài được toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp theo mục tiêu, định hướng của mình song đồng thời cũng đòi hỏi khả năng
quản lý tốt hơn hình thức mua bán, sáp nhập. Mua bán, sáp nhập là hình thức đầu tư
khác của FDI, là hình thức mà nhà đầu tư, thường là tổ chức nước ngoài tìm cách
mua lại, thâu tóm một hay nhiều doanh nghiệp tiềm năng tại các quốc gia mục tiêu.
Đầu tư bằng hình thức này giúp giảm bớt lượng hồ sơ pháp lý và các thủ tục liên
quan đến việc đăng ký kinh doanh thường rất phức tạp đối với doanh nghiệp nước
ngoài cũng như tiết kiệm được thời gian nghiên cứu thị trường, tìm kiếm lượng
khách hàng trung thành nhưng nhược điểm chủ yếu là ở việc vận hành doanh
nghiệp mới khi có sự đa dạng văn hóa trong cùng một tổ chức.
Phân theo hình thức pháp lý thì FDI có 3 loại là hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng hợp tác, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Khoản 7 Điều 2: “Doanh nghiệp
liên doanh" là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc
do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
liên doanh”. Hiểu rộng hơn, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay

nhiều bên hợp tác thành lập tại một quốc gia chủ quản, quốc gia nhận đầu tư thường
dựa trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa doanh nghiệp nội địa liên kết cùng doanh
nghiệp có vốn nước ngoài. Cũng theo Khoản 8 Điều 2 luật này định nghĩa doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn. Hình thức hợp tác dựa trên hợp đồng là hình thức tiến hành hoạt động
đầu tư nhưng không thành lập pháp nhân tại quốc gia chủ quản.
5


Xét về mục đích đầu tư thì FDI có 2 hình thức là đầu tư chiều dọc và đầu tư
theo chiều ngang. Đầu tư theo chiều dọc là hoạt động đầu tư vào các ngành cung
cấp nguyên liệu, công cụ dụng cụ cần thiết hoặc chuyên phân phối đầu ra cho quá
trình sản xuất của các doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là hình thức đầu tư phổ biến
tại các quốc gia đang phát triển. Mục đích của hoạt động đầu tư theo chiều dọc là
nhằm giành quyền kiểm soát đối với các nguồn nguyên liệu, tài nguyên (đối với
ngành khai thác khoáng sản) hay tận dụng lợi thế ở các nước sở tại để thiết lập
chuỗi giá trị cho chính doanh nghiệp FDI. Đầu tư theo chiều ngang là hoạt động đầu
tư vào chính lĩnh vực, ngành nghề họ có lợi thế cạnh tranh tương đối. Mục đích của
việc đầu tư nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng và tìm thị trường có khả năng sinh lợi tốt
hơn.
2.1.2. Vai trò của FDI
Vai trò của FDI có thể dễ dàng nhận thấy được thông qua quá trình phát triển
kinh tế xã hội của nước chủ quản. FDI có thể có đa dạng các tác động tích cực song
có thể tóm tắt lại thành bốn vai trò chủ yếu, như sau:
Một là FDI là nguồn vốn ổn định bổ sung cho nền kinh tế. Từ 1948 với tác
phẩm “kinh tế học”, Paul Samuelson đã giới thiệu lý thuyết “vòng luẩn quẩn” và
“cú huých từ bên ngoài”. Theo Samuleson, có 4 nhân tố ảnh hưởng và là nguồn gốc
của tăng trưởng kinh tế gồm: nhân lực, tài nguyên, tư bản và kỹ thuật song việc kết
hợp 4 yếu tố này tại các nước đang phát triển là điều khó khăn dẫn đến kinh tế rơi
vào vòng nghèo khó “luẩn quẩn” (sơ đồ 2.1, phụ lục): tiết kiệm, đầu tư thấp dẫn đến

tích lũy vốn thấp; tích lũy vốn thấp dẫn đến không phát triển được trình độ kỹ thuật,
năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân thấp và cuối cùng quay lại tiết kiệm,
đầu tư thấp. Vòng tròn này sẽ lặp đi lặp lại cho đến đi có “cú huých từ bên ngoài”
đủ mạnh để phá vỡ nó và FDI chính là một trong số những cú huých đó. FDI giúp
quốc gia chủ quản giải quyết được vấn đề về đầu tư thấp thông qua chuyển giao vốn
bằng tiền hoặc tài sản khác vào nền kinh tế, thúc đẩy lượng tích lũy vốn tăng cao.
Bên cạnh đó, nói FDI là nguồn vốn ổn định sở dĩ do quan điểm về tính chất dài hạn

6


về thị trường, về triển vọng phát triển, tăng trưởng của các nhà đầu tư khi quyết
định chuyển giao nguồn lực sang một quốc gia khác. Cũng chính vì kỳ vọng lâu dài
nên dòng vốn FDI ít có khuynh hướng thay đổi hơn so với các hình thức đầu tư
nước ngoài khác trong trường hợp xảy ra bất lợi.
Hai là FDI cung cấp công nghệ cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Công
nghệ không chỉ là yếu tố thúc đẩy mà còn là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng
của một quốc khi nó góp phần cải thiện năng suất và hiệu quả lao động cũng như
hiệu quả quản lý. Vì vậy đối với các quốc gia đang phát triển công nghệ lại càng
quan trọng hơn bao giờ hết nhưng để đạt được mục tiêu ngoài vốn cần phải có trình
độ khoa học – kỹ thuật nhất định. Findlay (1978) qua nghiên cứu của mình đã
khẳng định được tác động của FDI đến quá trình phát triển công nghệ ở quốc gia
chủ quản thông qua việc chuyển giao hoặc qua tác động lây lan. Cụ thể, khi đầu tư
hoạt động kinh doanh tại quốc gia kém phát triển hơn các doanh nghiệp FDI thường
có xu hướng mang công nghệ từ quốc gia mình sang áp dụng trong sản xuất, kinh
doanh, quản lý,… vô hình chung đã tạo cơ hội tiếp cận, học tập, nâng cao trình độ
công nghệ của lực lượng lao động ở nơi được đầu tư. Hơn thế nữa, FDI đóng góp
phần quan trọng trong việc phát triển khả năng khoa học của các cơ sở nghiên cứu
tại nước chủ nhà khi trực tiếp tiến hành R&D ở các nước đang phát triển. Trong quá
trình tham gia nghiên cứu (đối với một số cá nhân, tổ chức có năng lực được doanh

nghiệp FDI hợp tác) và sử dụng, các doanh nghiệp nội địa học được cách thiết kế,
chế tạo, hình thành những công nghệ mới từ đó cải tiến, cải biến cho phù hợp với
nhu cầu cũng như điều kiện sử dụng của chính mình; như vậy, qua một thời gian, cả
về trình độ lẫn nền tảng khoa học – kỹ thuật đều được nâng cao.
Ba là FDI góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển thông qua mở rộng thị trường,
kích thích xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán. Các quốc gia đang phát triển
có thể có lợi thế so sánh về khả năng sản xuất và mức chi phí đầu vào tương đối
thấp song khó có thể tiếp cận được với nhiều thị trường khó tính như Mỹ, Anh, các
nước trong khối liên minh Châu Âu (EU),… trong khi sức tiêu thụ nội địa có hạn,

7


nếu không thể xuất khẩu có thể sẽ xảy ra tình trạng tồn hàng. Vì vậy các quốc gia
này rất cần đến doanh nghiệp FDI: thông qua doanh nghiệp FDI hàng hóa nội địa
mới có thể dễ dàng thâm nhập vào thị trường quốc tế nhờ vị thế, uy tín nhất định
của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài xuất khẩu
cũng đem lại nhiều lợi ích khi tận dụng được nguồn đầu vào giá rẻ cũng như hưởng
một số ưu đãi nhất định hỗ trợ tốt cho quá trình kinh doanh sản xuất. Như vậy cả
quốc gia chủ quản lẫn người đầu tư đều có lợi, theo lẽ tất yếu quá trình này sẽ được
duy trì, tạo động lực mở rộng hơn nữa hoạt động xuất khẩu. Từ nguyên nhân trên,
FDI gián tiếp cải thiện cán cân thanh toán thông qua cải thiện một phần tình hình
của cán cân về thương mại. Một số các quốc gia đang phát triển vẫn đang trong tình
trạng nhập siêu dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại, thâm hụt tài khoản vãng lai
và cuối cùng là một trong những nguyên nhân khiến cán cân thanh toán không được
khả quan. Việc thúc đẩy xuất khẩu chính là “liều thuốc” thực tế mà Stoneman đã
chứng mình được trong bài nghiên cứu về tác động của FDI đến sự phát triển kinh
tế vào năm 1975. (tham khảo bảng Phụ lục số 1)
Bốn là FDI còn giúp phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm cho lực
lượng lao động. Để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế, các nhà đầu tư FDI

đặc biệt quan tâm đến nguồn đầu vào giá rẻ tại các quốc gia đang phát triển mà đặc
biệt là nguồn nhân lực. Hoạt động gia công tại các nước tiếp nhận đầu tư giải quyết
được vấn đề việc làm cho nhiều lao động, riêng ở Việt Nam là 3,2 triệu người tại
thời điểm năm 2013, gấp 8 lần so với năm 2000 theo phát biểu của ông Nguyễn
Chiến Thắng – Phó viện trưởng viện kinh tế Việt Nam. Thêm vào đó theo nghiên
cứu của Ngân hàng thế giới (WB) cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp nước ngoài
có khả năng cung cấp công việc ổn định cho người lao động hơn là các doanh
nghiệp nội địa khi xác suất phá sản, đóng cửa thấp hơn đối với trường hợp của các
quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu trên có dựa trên nền tảng nghiên cứu trước đó
của Harrison và Socerse, 2010 đã chứng minh được lý do tại sao xu hướng này chỉ
xảy ra ở các nước đang phát triển. Sở dĩ là vì các doanh nghiệp, tập đoàn FDI đầu tư
là những doanh nghiệp không lớn nên không có nhiều cơ hội tìm một thị trường
8


khác trong thời gian ngắn. Hơn thế nữa, các hoạt động FDI vào lĩnh vực giáo dục
đóng góp không ít thành quả cho công cuộc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
đặc biệt là đào tạo ở bậc đại học và sau đại học – yếu tố cốt lõi làm nên thành công
của một quốc gia. Đối với tầng lớp tác động trực tiếp, dưới sự hướng dẫn, huấn
luyện, áp lực/ động lực, yêu cầu từ phía công ty, sau một thời gian có nhiều khả
năng trở thành lao động lành nghề hơn so với bộ phận làm việc trong các nhà máy
nội địa. Nhờ có cơ hội được làm việc, học tập trong môi trường tiến bộ hơn mà đội
ngũ lao động mới cải thiện được không ít kỹ năng, trình độ, khả năng và năng suất
của bản thân từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến lao động ở các doanh nghiệp nội địa khi
cùng hợp tác, làm việc cùng với đội ngũ chất lượng cao này.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
FDI có thể xuất hiện từ rất lâu song đến sau thế chiến thứ II các nhà nghiên
cứu mới bắt đầu tìm hiểu lý thuyết về loại hình đầu tư này khi vai trò của FDI và
các tập đoàn đa quốc gia (MNC) ngày càng trở nên mạnh mẽ trong những năm
1950, 1960. Một số các thuyết nổi bật có thể kể đến là: thuyết vòng đời sản phẩm

của Veron, lý thuyết tỷ giá trong môi trường vốn không hoàn hảo của Cushman và
lý thuyết chiết trung của Dunning về FDI.
 Thuyết vòng đời sản phẩm được Raymond Veron (1966)
Thuyết vòng đời sản phẩm được Raymond Veron phát triển vào năm 1966
nhằm giải thích cho hiện tượng số lượng công ty Hoa Kỳ đầu tư ngày càng nhiều
vào thị trường ngành sản xuất châu Âu sau Thế chiến thứ II. Veron cho rằng vòng
đời của một sản phẩm trải qua bốn giai đoạn: đổi mới (innovation), phát triển
(growth), bão hòa (maturity) và suy thoái (decline). Trong giai đoạn đầu khi các nhà
xưởng sản xuất ở Mỹ có thể tạo ra những sản phẩm đột phá vừa đáp ứng lượng cầu
nội địa và vừa có thể xuất sang thị trường các nước khác. Theo thuyết vòng đời sản
phẩm thì sau Thế chiến thứ II các công ty này ở Mỹ có được nhiều lợi thế về công
nghệ sản xuất hơn so với các đối thủ cùng nghành ở các quốc gia châu Âu dẫn đến
nhu cầu cũng như lượng cầu đối với sản phẩm được sản xuất bởi Hoa Kỳ - giai đoạn
9


thứ 2, phát triển. Sau khi đã phát triển qua một thời gian, công nghệ sản xuất dần
được chuẩn hóa, ngày càng nhiều công ty nội địa ở châu Âu bắt đầu có khả năng bắt
chước được công nghệ làm ra loại sản phẩm tạo ra thị trường cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ hơn. Lúc này để có thể giữ được thị phần và giảm thiểu một số chi phí
buộc doanh nhân Hoa Kỳ phải đầu tư đặt cơ sở sản xuất tại các quốc gia châu Âu
nhằm giảm thiểu một số chi phí liên quan đến việc xuất khẩu. Thuyết này đã giải
thích được động cơ, nguyên nhân dẫn đến hoạt động FDI của Mỹ tại châu Âu trong
những năm 1950 – 1970. Ngoài ra lý thuyết về vòng đời sản phẩm có thể giải thích
được hiện tượng FDI tại các khu vực nơi Mỹ có lợi thế về công nghệ trong giai
đoạn đầu tiên nhưng chưa thể lý giải được hiện tượng này ở các khu vực khác có
mức độ cạnh tranh cao hơn khi cả hai phía đều không có đặc điểm nổi trội hơn đối
thủ.
 Nghiên cứu lý thuyết của Cushman (1985)
Nghiên cứu của Cushman năm 1985 về tác động của tỷ giá trong môi trường

vốn không hoàn hảo đến FDI chứng minh được rằng khi tỷ giá thực với đồng đô la
Mỹ (USD) tăng lên sẽ kích thích được lượng FDI bằng đồng tiền này trong khi sự
mất giá tương đối với các đồng ngoại tệ khác làm giảm FDI đến từ Hoa Kỳ. Trong
nghiên cứu, Cushman còn đưa ra được kết luận rằng khi đồng USD mất giá đã làm
lượng FDI Mỹ đầu tư ra nước ngoài giảm 25% trong giai đoạn những năm 1980.
Hiểu một cách đơn giản hơn, tỷ giá chính là động lực để thu hút nguồn vốn FDI: tại
các quốc gia có đồng tiền mất giá tương đối với đồng bản địa của nhà đầu tư sẽ có
nhiều khả năng được chú ý hơn sở dĩ do chi phí đầu vào lúc nào trở nên rẻ hơn một
cách tương đối so với chi phí nội địa của họ. Nghiên cứu này của Cushman tuy
đóng góp một cách lý giải khác về nguyên nhân cũng như tác động của tỷ giá đến
FDI song vẫn tồn tại nhược điểm khi không thể giải thích cho hiện tượng đầu tư
cùng lúc ở nhiều quốc gia khác nhau với các loại tiền tệ khác nhau.

10


 Lý thuyết chiết trung của Dunning (1973)
Lý thuyết chiết trung của Dunning về FDI ra đời vào năm 1973. Dunning đã
kế thừa được ưu điểm của các nghiên cứu trước đó và đưa ra ba yếu tố theo ông
chứng minh rằng đây là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư FDI của một tổ
chức gồm lợi thế về sở hữu (Ownership advantages), lợi thế về địa điểm (Location
advantages), lợi thế nội bộ hóa (Internalization incentives) hay viết tắt là OLI. Lợi
thế là các tài sản vô hình hoặc các lợi thế độc quyền của công ty có thể chuyển giao
trong nội bộ các công ty xuyên quốc gia với chi phí thấp nhằm có thể giúp công ty
gia tăng doanh thu hoặc giảm chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Một cách
cụ thể hơn, khi thâm nhập vào thị trường mới các tập đoàn đa quốc gia thường phải
đối mặt với nhiều loại chi phí phụ như chi phí tư vấn pháp lý, chi phí nghiên cứu thị
trường… hơn các doanh nghiệp nội địa. Vì vậy để có thể thành công trụ vững ở một
nền kinh tế khác buộc tổ chức đầu tư phải có lợi thế độc quyền về tài sản hay công
nghệ đủ mạnh nhằm duy trì thế độc quyền trong thời gian nhất định giúp doanh

nghiệp FDI có thể vượt qua được các khoản chi thêm cũng như nâng cao biên lợi
nhuận kinh doanh hoặc giảm chi phí so với các đối thủ cạnh tranh, tích lũy đủ cho
cuộc đua đường dài. Lợi thế về địa điểm được hiểu theo Dunning là lợi thế riêng
của quốc gia, được chia thành ba loại: lợi ích kinh tế như chi phí vận chuyển, viễn
thông, quy mô thị trường,…; lợi thế về chính sách và lợi thế về xã hội nhờ khoảng
cách về địa lý giữa hai quốc gia hoặc nét tương đồng về văn hóa. Yếu tố cuối cùng
được đề cập đến trong nghiên cứu là lợi thế nội bộ hóa. Dunning giới thiệu khuôn
khổ để đánh giá các cách khác nhau mà doanh nghiệp sử dụng để khai thác quyền
lực của họ từ việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong thỏa thuận ký kết giữa các
công ty. Với một công ty đa quốc gia, khi nội địa hóa tức đồng nghĩa với nắm được
quyền kiểm soát hàng hóa của mình thay vì phải thâm nhập theo hình thức cấp phép
(license), nhượng quyền (franchise). Khi có thể xác định được đầy đủ ba lợi thế trên
điều tất yếu sẽ dẫn đến quyết định đầu tư cũng chính là động lực thúc đẩy hoạt động
FDI.

11


2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
 Nunnenkamp và Peter (2001)
Năm 2001, Nunnenkamp và Peter nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
FDI của các nước đang phát triển. Quan sát của nghiên cứu có bao gồm các nước
trong khu vực Đông Nam Á. Với phương pháp định tính, tác giả cho rằng các yếu tố
tác động đến FDI có thể chia làm 2 nhóm: hành lang pháp lý (điều hành chính sách,
quy định về ràng buộc gia nhập đối với các doanh nghiệp FDI,…) và mức độ thuận
lợi trong hoạt động kinh doanh (cơ sở hạ tầng, năng suất, giá lao động,…). Tuy
nghiên cứu có nền tảng lý thuyết vững chắc, cách lập luận và cấu tứ nghiên cứu chặt
chẽ song do sử dụng phương pháp định tính nên chưa có sức thuyết phục mạnh mẽ.
Nghiên cứu 2004 của Owen C.H. Ho về các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của
Trung Quốc chỉ ra có 4 yếu tố tác động chủ yếu gồm: GDP và trình độ sáng tạo có

mối liên hệ cùng chiều trong khi đó tỷ lệ sở hữu của nhà nước, giá lao động nghịch
biến với sự phát triển của lượng FDI đổ vào quốc gia đại lục. Mô hình được tác giả
dùng đề kiểm định:
Ln fdi =α0 + α1 ln GDP + α2 ln WR + α3 ln IL + α4 ln OE + ε
Với:
 GDP: tổng sản phẩm quốc nội
 WR: giá lao động
 IL: trình độ sáng tạo
 OE: tỷ lệ sở hữu nhà nước

12


 Erdal Demirhan, Mahmut Masca (2008)
Nghiên cứu của Erdal Demirhan, Mahmut Masca (2008) đã cho thấy trong giai
đoạn 2001 – 2004, lượng FDI đầu tư vào các nước đang phát triển tính theo phần
trăm trên GDP phụ thuộc vào 6 trong 7 yếu tố kỳ vọng được chứng minh thông qua
kiểm định mô hình. Theo đó tốc độ tăng quy mô thị trường, cơ sở hạ tầng, độ mở
nền kinh tế và môi trường kinh doanh ổn định (rủi ro chính trị thấp) là những yếu tố
tác động tích cực đến lượng đầu tư FDI. Bên cạnh đó, tác giả cũng chứng minh
được mức thuế thấp sẽ giúp kích thích dòng chảy FDI vào quốc gia.
fdi =α0 + α1 gro + α2 inf + α3 logcost + α4 logtel + α5 op + α6 risk + α7 tax + ε
Trong đó:
 Fdi: là lượng vốn đầu tư ròng tính trên phần trăm GDP
 gro: tốc độ tăng GDP bình quân đầu người
 inf: lạm phát
 op: độ mở của nền kinh tế
 risk: rủi ro tổng hợp
 logcost: giá lao động/ giờ tính bằnglog
 logtel: đường dây điện thoại chính/ 1000 người, đo lường chất lượng cơ sở

hạ tầng, tính bằng log
 tax: thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp
 Hoàng Hồng Hiệp (2012)
Các yếu tố tác động đến lượng FDI được trình bày qua bài nghiên cứu của
Hoàng Hồng Hiệp (2012) ở phạm vi hẹp hơn: các nước đông nam á, dữ liệu từ 1996
đến 2008. Kết quả của bài nghiên cứu phần nào tương đồng với nghiên cứu của
Erdal Demirhan, Mahmut Masca. Theo đó, quy mô thị trường, độ mở nền kinh tế,
sự phát triển cơ sở hạ tầng và rủi ro chính trị thấp có tác động tích cực đến việc thu
hút dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ảnh hưởng của giá lao động không có ý nghĩa
nhiều mà thay vào đó là năng suất, kỹ năng của lực lượng lao động. Các yếu tố vĩ

13


mô khác như tỷ giá, lạm phát hay sự phát triển về mặt tài chính không có làm ảnh
hưởng đến lượng vốn đầu tư trực tiếp này. Mô hình của bài nghiên cứu:
fdiit = f(sizeit ,openit ,wageit, humainit, productivityit, inflationit, infrasit, riskit,
corrupit, exchangeit, interestit, financeit)
Với:
 Size: GDP được tính bằng log

 Inflation: lạm phát

 Open: độ mở

 Infras: cơ sở hạ tầng

 Wage: giá lao động

 Risk: rủi ro chính trị


 Human: trình độ lao động

 Exchange: tỷ giá

 Productivity: hiệu suất lao động

 Interest: lãi suất thực
 Finance: tốc độ phát triển tài
chính

 Paulo Elicha Tembe, Kangning Xu (2012)
Trong cùng năm 2012, Paulo Elicha Tembe và Kangning Xu nghiên cứu về các
nhân tố tác động đến FDI ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Mô
hình được xây dựng trên quan sát số liệu của 2 quốc gia đại diện lần lượt là Trung
Quốc và Mozambique nhằm làm cơ sở so sánh. Kết luận sau khi định lượng cho
thấy ở các nước đang phát triển các yếu tố về quy mô thị trường, chính sách định
hướng xuất khẩu và điều kiện tự do hóa FDI có tác động đáng kể đến việc thu hút
FDI.
 Từ Thùy Anh và Vũ Thị Phương Mai (2012), Park Geon Woo (2014)
Nghiên cứu của Từ Thùy Anh và Vũ Thị Phương Mai về tác động của ODA
đến khả năng thu hút FDI có cùng kết quả với nghiên cứu sau đó của tác giả người
Hàn Quốc Park Geon Woo cũng cùng đề tài. ODA không làm ảnh hưởng đến lượng
FDI đầu tư vào quốc gia mà trái lại là nhân tố bổ sung cho FDI và được xem là
nguồn vốn tương đối quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển như đại đa số
các nước trong khu vực Đông Nam Á.
14


2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ FDI

 Quy mô thị trường
Quy mô thị trường được đo lường bằng GDP hoặc GDP bình quân đầu người
(Artige và Nicolini, 2005), (Owen C.H Ho, 2004). Theo đó, xét theo góc độ sản
xuất, GDP (gross domestic product) tức tổng sản phẩm quốc nội là tổng giá trị thị
trường tính bằng tiền của các hàng hóa, dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm
vi một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc một năm).
GDP bao gồm giá trị tất cả các hàng hóa tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng công cộng,
các khoản đầu tư, tiêu dùng chính phủ và giá trị của cán cân thương mại. GDP
thường được sử dụng để đánh giá sức khỏe nền kinh tế cũng như là mức sống tại
một quốc gia. Ngoài GDP, chỉ tiêu GDP bình quân đầu người cũng là một chỉ tiêu
phổ biến được không ít các nhà nghiên cứu sử dụng khi đánh giá về quy mô của thị
trường mục tiêu. GDP bình quân đầu người thường bị nhầm lẫn với chỉ tiêu thu
nhập bình quân đầu người song hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. Chỉ số này
được tính bằng cách lấy GDP chia cho dân số của quốc gia đó cũng trong cùng một
thời kỳ nhằm phản ảnh kết quả sản xuất được tính trên đầu người. GDP hoặc GDP
bình quân đầu người càng lớn chứng tỏ quy mô thị trường càng lớn, kết quả sản
xuất càng khả quan, càng có nhu cầu cao về nguồn vốn để mở rộng, đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh sản xuất cũng như hàm chứa về lượng cầu lớn tiềm năng vì thế sẽ
có sức hấp dẫn lớn hơn đối với nhà đầu tư FDI.
 Độ mở nền kinh tế
Độ mở thể hiện mức độ tự do của một nền kinh tế. Nền kinh tế được cho là
tự do hoàn toàn khi không có hàng rào thuế quan, thuế, các yêu cầu về thủ tục cấp
phép, không có hoạt động trợ cấp, bảo trợ cho các công ty nội địa hay các ngành
công nghiệp non yếu và không có các quy định khác gây cản trở quy luật vốn có của
thị trường như quy luật “bàn tay vô hình” của Adam Smith. Ở một nền kinh tế mở,
nơi có thể có rào cản cạnh tranh gia nhập song không có quy định về rào cản gia
nhập, ai cũng có thể giao dịch, buôn bán và cạnh tranh một cách công bằng. Mở cửa
nền kinh tế theo Chakrabarti thì là điều kiện tiên quyết khơi thông cho dòng chảy
vốn FDI. Các công ty đa quốc gia thích đầu tư vào các môi trường mở sở dĩ do thị
15



trường luôn không hoàn hảo: sự không hoàn hảo sẽ dẫn đến tăng các loại chi phí
giao dịch do chính sách bảo vệ thương mại, do thiếu thông tin về thị trường nội
địa,… và một môi trường mở sẽ giảm thiểu được tương đối các khó khăn đối với
doanh nghiệp nước ngoài. Để đo lường độ mở của nền kinh tế thường có hai
phương pháp: Trung tâm thương mại quốc tế (International Chamber of Commerce
– ICC) dựa vào bốn yếu tố chính gồm: độ mở thương mại, chính sách giao thương,
mức độ khuyến khích FDI và cơ sở hạ tầng hỗ trợ thương mại để tính toán và cho ra
đời chỉ số OMI (Open Market Index), chỉ số này thường được ICC công bố hàng
năm bằng các tài liệu trên website chính thức; hoặc dùng công thức tổng xuất nhập
khẩu chia cho GDP hằng năm tương ứng. Chỉ số càng cao cho thấy nền kinh tế đó
có độ mở cao, dễ dàng, thuận lợi cho nguồn vốn FDI chảy vào các dự án trong
nước.
 Giá lao động
Giá lao động hay còn được hiểu là thù lao của lao động ở quốc gia tiềm năng
cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn trong quá trình thu hút FDI. Giá lao động
không chỉ bao gồm tiền lương, tiền công mà còn bao gồm các khoản ngoài lương
như chi phí bảo hiểm, thưởng, trợ cấp… Đây là một loại chi phí mà doanh nghiệp
phải trả trong quá trình kinh doanh sản xuất, và để tối đa hóa lợi nhuận bất kỳ công
ty nào cũng muốn giảm thiểu tối đa chi phí đầu vào vì vậy giá lao động rẻ sẽ hấp
dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngoài. Như trong các lý thuyết kinh tế tân cổ điển
cho rằng chi phí lao động đóng một vai trò quan trọng trong quyết định vị trí của
FDI, và được đo bằng tiền lương và tiền lương trả cho người lao động (Williamson,
2011). Theo nghiên cứu của Peter và Nunnenkamp (2001) cho thấy chi phí lao động
là một trong những yếu tố cơ bản giúp gia tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình
thu hút FDI. Trong khi đó, Erdal Demirhan và Mahmut Masca lại cho thấy giá lao
động rẻ có tác động tích cực đến khả năng thu hút FDI nhưng còn nhiều điểm chưa
chắc chắn và đối với các quốc gia đang phát triển thì đây không phải là nhân tố thu
hút FDI. Yếu tố về giá lao động hiện nay đang vẫn còn gây khá nhiều tranh cãi sở dĩ

thời kỳ nghiên cứu là khác nhau, thời gian nghiên cứu khác nhau cũng như địa
điểm, môi trường khác nhau có ảnh hưởng lớn đến kết quả.
16


 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hạ tầng bao gồm cơ sở vật chất cần thiết cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội của một khu vực (từ điển Oxford). Cơ sở hạ tầng có thể được
chia làm 3 hệ thống: hệ thống hạ tầng sản xuất, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này yếu tố hạ tầng được xem xét có ảnh hưởng đến
FDI gồm hạ tầng sản xuất và hạ tầng về kỹ thuật. Một cách cụ thể hơn đây là các
công trình kiến trúc, kỹ thuật như công trình cung cấp năng lượng, nhà xưởng, cơ sở
sản xuất thử nghiệm, hệ thống giao thông vận tải, hệ thống kỹ thuật thông tin, bưu
chính – viễn thông2,… Cơ sở hạ tầng giúp phát triển mô trường đầu tư FDI thông
qua việc hỗ trợ cắt giảm một số chi phí cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhờ đó họ có
thể gia tăng được mức sinh lợi (Khadaroo, 2010). Vì vậy, đây chính là động lực lớn
thúc đẩy dòng chảy FDI vào các nước đang phát triển (Rehman và Ilyas, 2011).
Theo kết luận của nghiên cứu thực nghiệm Mandisi Rungqu, 2014 cũng chứng minh
yếu tố cơ sở hạ tầng phát triển chỉ có tác động tích cực đến dòng chảy FDI song đặc
biệt tác động mạnh hơn đối với FDI vào các nước đang phát triển, là thế mạnh của
các quốc gia này trong quá trình thu hút nguồn vốn ngoại. Một cách tổng quát, cơ sở
hạ tầng phát triển thúc đẩy hoạt động sản xuất trở nên thuận lợi hơn, nâng cao năng
suất, gia tăng lợi nhuận từ đó tạo được ấn tượng với nhà đầu tư nước ngoài cũng là
động lực nhằm huy động nguồn vốn trực tiếp từ họ.
 Chính sách thuế
Thuế là khoản đóng góp bằng tiền, được xác định theo quy định của nhà
nước, không có tính chất hoàn trả trực tiếp và bắt buộc bởi các chế tài pháp lý nhằm
bù đắp những chi tiêu của nhà nước trong quá trình thực hiện các chức năng kinh tế
xã hội. Thuế được chia làm nhiều loại: thuế giá trị gia tăng, thuế môi trường, thuế
môn bài,… và mỗi loại hình doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi các loại thuế

khác nhau. Song, một cách tổng quát nhất, trong phạm vi bài nghiên cứu chỉ xét đến
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, loại thuế cơ bản mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng chịu ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu của Azemar C. và Delios A (2007) cho
thấy thuế là yếu tố có ảnh hưởng tương đối lớn đến khả năng thu hút FDI tại các
2

Tạp chí sài gòn đầu tư và xây dựng

17


×