Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BÍCH PHƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BÍCH PHƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Đoàn Thanh Hà

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Bích Phương


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, tận tâm truyền
đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Ngân hàng
TPHCM. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đoàn Thanh Hà,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận
văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của tất cả mọi người
đã dành cho tôi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Bích Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN ................................. 4
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...... 4
1.1. KHÁI NIỆM RỦI RO VÀ CÁC LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm rủi ro ..................................................................................................... 4
1.1.2. Các loại rủi ro ......................................................................................................... 5
1.2. QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 6
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro thanh khoản ................................................................... 6
1.2.2. Phân loại rủi ro thanh khoản .................................................................................. 6
1.2.3. Sự cần thiết quản lý rủi ro thanh khoản ................................................................. 7
1.2.4. Mục tiêu quản lý rủi ro thanh khoản ...................................................................... 9
1.2.5. Nội dung quản lý rủi ro thanh khoản ................................................................... 10
1.3. TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN THEO BASEL ............... 26
1.3.1. Khái niệm chung về Basel I, II, III ...................................................................... 26
1.3.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro thanh khoản theo chuẩn Basel tại Việt Nam ............. 28
1.3.3. Nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro thanh khoản theo Basel .............................. 28
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 31
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN .......................................... 31
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG ............................. 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TPBANK TÁC
ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI TPBANK .......................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của TPBank ................................................... 31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của TPBank .............................................. 31
2.1.3. Những tác động đến năng lực quản lý rủi ro thanh khoản tại TPBank từ đặc điểm
tổ chức, hoạt động và phát triển của ngân hàng ............................................................. 32
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI TPBANK .............. 33
2.2.1. Mô hình quản lý rủi ro tại TPBank ...................................................................... 33


2.2.2. Quy trình quản lý rủi ro thanh khoản tại TPBank ................................................ 37
2.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản ................................................................................ 39
2.2.4. Các biện pháp kỹ thuật quản lý khả năng thanh khoản của TPBank ................... 45
2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI TPBANK .................... 49
2.3.1. Kết quả hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại TPBank .................................. 49
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại TPBank50
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 59
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ............. 59
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 59
CỔ PHẦN TIÊN PHONG ........................................................................................... 59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THANH KHOẢN VÀ GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA TPBANK .................. 59
3.1.1. Định hướng phát triển chung của TPBank ........................................................... 59
3.1.2. Định hướng hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại TPBank ........................... 61
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI TPBANK ................................................................................................................ 61
3.2.1. Xây dựng một chương trình quản lý rủi ro thanh khoản trong toàn hệ thống ..... 61
3.2.2. Đo lường và giám sát trạng thái thanh khoản trong ngân hàng ........................... 68
3.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng để tránh mất vốn và giảm uy tín của ngân hàng .. 71
3.2.4. Đảm bảo nguồn thông tin được công bố ra ngoài ................................................ 72
3.2.5. Lập kế hoạch dự phòng cho tình huống xấu nhất, TPBank cần xây dựng các kế
hoạch đối phó với khủng hoảng thanh khoản ................................................................ 73
3.2.6. Tăng cường kiểm soát nội bộ trong quản lý rủi ro thanh khoản .......................... 75

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 77
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và cơ quan Nhà nước ............................................. 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 84


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Viết tắt
ALCO

Ủy ban Quản lý tài sản nợ, tài sản có của NHTM

ASU

Phòng hỗ trợ ALCO

DTBB

Dự trữ bắt buộc

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh

ERC


Hội đồng xử lý tình trạng khẩn cấp

HĐQT

Hội đồng quản trị

MMC

Khối Nguồn vốn và Thị trường tài chính

MRM

Phòng Quản trị rủi ro thị trường

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NLP

Trạng thái thanh khoản

QTRR

Quản trị rủi ro


RM

Khối Quản trị rủi ro

RRTK

Rủi ro thanh khoản

RRTT

Rủi ro thị trường

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGĐ

Tổng giám đốc

TMCP

Thương mại cổ phần

TTTT

Thị trường tiền tệ


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng các lãi suất theo quy định của NHNN ..........................................8
Bảng 1.2: Qui định giới hạn một số tỷ lệ an toàn thanh khoản ..........................21
Bảng 2.1: Bảng tỷ lệ rút vốn (run-off) đối với tiền gửi không kỳ hạn dự kiến vào
các ngày/ dải kỳ hạn tiếp theo ................................................................................40
Bảng 2.2: Bảng tỷ lệ rút vốn (run-off) đối với tiền gửi có kỳ hạn dự kiến vào các
ngày/ dải kỳ hạn tiếp theo .......................................................................................41
Bảng 3.1: Bảng phân bổ tiếp quĩ các điểm giao dịch tại TP HCM .....................76

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong ..................................32
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Khối Quản trị Rủi ro TPBank...................................35
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý rủi ro thanh khoản tại TPBank............................37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ an toán vốn tối thiểu CAR .......................................................42
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn......................43
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng cho vay trung dài hạn ......................................44
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ..............................................................44
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản có tính lỏng cao .........................................................46
Biều đồ 2.6: Giá trị vay các TCTD khác của TPBank .........................................47
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu phân loại khoản vay các TCTD 2016 và 2017 ....................48


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành ngân hàng nhiều năm trở lại đây đã và đang là “Mạch máu của nền kinh
tế” với tốc độ tăng trưởng ngày càng cao. Và khi các ngân hàng có xu thế hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới thì vấn đề quản trị rủi
ro (QTRR) được các nhà điều hành đặt mối quan tâm lên hàng đầu, có ý nghĩa cấp

bách cả về lý luận và thực tiễn.
Trong các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, rủi ro thanh khoản (RRTK)
được coi là một trong những rủi ro trọng yếu. Nó không chỉ tác động tiêu cực đến lợi
nhuận hay uy tín của ngân hàng mà nghiêm trọng hơn là có thể dẫn tới việc sụp đổ
của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trong hơn hai thập kỷ qua, hệ thống Ngân hàng
thương mại (NHTM) trên thế giới đã có bước phát triển mới cả về lượng và chất, theo
đó RRTK cũng nhận được nhiều sự quan tâm và chú trọng hơn trong công tác quản
trị tại mỗi NHTM. So với những ngân hàng có quy mô lớn, các ngân hàng nhỏ có khả
năng xảy ra rủi ro về thanh khoản cao hơn. Tuy nhiên, với sự hạn chế về quy mô vốn
cũng như nguồn nhân lực, các khó khăn khác như: thời gian tích lũy, chất lượng, sự
đồng nhất về thông tin khách hàng do đó, các ngân hàng nhỏ dường như đang gặp rất
nhiều rào cản khi thực hiện chuẩn hóa về quy trình quản trị rủi ro thanh khoản.
Tại Việt Nam, việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn đã được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từng bước triển khai thông qua việc sửa đổi và ban
hành mới các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) đã chọn 10 ngân hàng thương mại đầu tiên triển khai thí
điểm hiệp ước Basel II trong giai đoạn từ cuối năm 2015 đến 2018 bao gồm: VPBank,
VIB, Vietcombank, Vietinbank, Sacombank, BIDV, Techcombank, Maritime Bank,
MB, ACB (Theo: Công văn số 1601 ngày 17/3/2014 của NHNN yêu cầu các ngân
hàng triển khai Basel II ở mức độ tiêu chuẩn). Bên cạnh đó, NHNN đã ban hành hành
lang pháp lý về các chỉ số an toàn trong hoạt động quản lý RRTK là: Thông tư
36/2014/TT-NHNN ban hành ngày ngày 20 tháng 11 năm 2014 Quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước


2
ngoài và các văn bản sửa đổi bổ sung (bao gồm Thông tư 06/2016/TT-NHNN, Thông
tư 19/2017/TT-NHNN, Thông tư 16/2018/TT-NHNN); Thông tư số 02/2013/TTNHNN ban hành ngày 21/01/2013 về Phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và các văn bản sửa đổi bổ sung (bao

gồm Thông tư 12/2013/TT-NHNN, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN); Thông tư
41/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016 Quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với
ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài; Thông tư 13/2018/TT-NHNN ban hành
ngày 18/05/2018 Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Điều này, một lần nữa khẳng định lại về mức độ
cấp thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng trên hệ thống.
Xuất phát từ nhận thức này, trong thời gian làm việc tại Hội sở chính Ngân
hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Tiên Phong cùng với việc nghiên cứu lý luận
và thực tiễn, em đã lựa chọn đề tài là: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động Quản lý
rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan tới hoạt động quản lý rủi ro
thanh khoản trong hệ thống NHTM.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại ngân
hàng TMCP Tiên Phong.
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động quản lý rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Tiên Phong.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động quản lý rủi ro của một NHTM rất phong phú, song do thời gian
và kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hoạt động quản lý
RRTK tại ngân hàng TMCP Tiên Phong.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu bộ chỉ số, chỉ tiêu định tính và định lượng


3
đo lường mức độ an toàn hoạt động, an toàn thanh khoản và kết quả kinh doanh của
ngân hàng TMCP Tiên Phong trong giai đoạn từ năm 2013 đến hết quý 2 năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng các phương pháp thống kê số liệu kết hợp với phân tích tổng
hợp, so sánh đối chiếu với các quy định của NHNN với thực tế quản lý rủi ro thanh khoản
ở Ngân hàng TMCP Tiên Phong và đặc biệt sử dụng nhiều tới lý luận và chính sách
quản lý RRTK trong ngân hàng để rút ra kết luận và những giải pháp chủ yếu. Trong
quá trình nghiên cứu, tác giả có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn đồng thời có
tham khảo một số tài liệu, công trình nghiên cứu của một số tác giả trong nước liên
quan đến nội dung đề tài.
Nguồn số liệu mà bài viết sử dụng được tổng hợp từ các Thông tư quy định của
NHNN và từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn gồm có những phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro thanh khoản trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Tiên Phong.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM RỦI RO VÀ CÁC LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Theo điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010, Ngân hàng Thương
mại được hiểu: là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận. Do đặc thù hoạt động kinh doanh đa dạng, nên ngân hàng là ngành nghề

chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong đợi
mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực
tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được
một nghĩa vụ tài chính nhất định.
Từ khái niệm trên, có thể thấy một vài đặc điểm của rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng như sau:
-

Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau

trong một phạm vi nhất định, lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro càng lớn.
-

Khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc trưng

của rủi ro là:
 Mức độ tổn thất: được hiểu là mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra.
 Tần suất xuất hiện rủi ro: được hiểu là số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất
hiện/tổng số trường hợp đồng khả năng.
-

Rủi ro bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan do đó chúng ta không thể

nào loại trừ được hoàn toàn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác động
của chúng gây ra.


5
1.1.2. Các loại rủi ro

Theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN ban hành ngày 18/05/2018 Quy định về hệ
thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
thì rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM bao gồm:
Rủi ro tín dụng: là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận
với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Rủi ro hoạt động: là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc
có sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên
ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả rủi ro pháp lý).
Rủi ro thị trường: là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng
khoán và giá hàng hóa trên thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm:
 Rủi ro lãi suất là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với
giá trị của giấy tờ có giá, công cụ tài chính có lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất
trên số kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
 Rủi ro ngoại hối là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ;
 Rủi ro giá cổ phiếu là rủi ro do biến động bất lợi của giá cổ phiếu trên thị
trường đối với giá trị của cổ phiếu, giá trị chứng khoán phái sinh trên sổ kinh doanh
của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
 Rủi ro giá hàng hóa là rủi ro do biến động bất lợi của giá hàng hóa trên thị
trường đối với giá trị của sản phẩm phái sinh hàng hóa, giá trị của sản phẩm trong
giao dịch giao ngay chịu rủi ro giá hàng hóa của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
Rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng: là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất
đối với thu nhập, giá trị tài sản, giá trị nợ phải trả và giá trị cam kết ngoại bảng của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh do:
 Chênh lệch thời điểm ấn định mức lãi suất mới hoặc kỳ xác định lại lãi suất;



6
 Thay đổi mối quan hệ giữa các mức lãi suất của các công cụ tài chính khác
nhau nhưng có cùng thời điểm đáo hạn;
 Thay đổi mối quan hệ giữa các mức lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau;
 Tác động từ các sản phẩm quyền chọn lãi suất, các sản phẩm có yếu tố quyền
chọn lãi suất
Rủi ro thanh khoản: là rủi ro ngân hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa
vụ trả nợ khi đến hạn; hoặc ngân hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến
hạn nhưng phải trả chi phí cao hơn mức chi phí bình quân của thị trường.
1.2. QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro thanh khoản
Thanh khoản: là khả năng của ngân hàng đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán, chi
trả khi đến hạn với một mức chi phí hợp lý.
Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi ngân hàng không có khả năng thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn hoặc có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi
đến hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn để thực hiện nghĩa vụ đó.
Quản trị thanh khoản: là quá trình tác động liên tục, có chủ đích của nhà quản
trị ngân hàng nhằm cân đối các nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản với mục đích
bảo đảm các yêu cầu thanh toán, chi trả và yêu cầu cấp tín dụng của ngân hàng với
những hao tổn nhỏ nhất.
Quản lý rủi ro thanh khoản: là việc các NHTM sử dụng hệ thống các cơ chế
quản lý, giải pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm duy trì thường xuyên
trạng thái cân bằng cung cầu thanh khoản, xử lý kịp thời những tình huống rủi ro
thanh khoản nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản tài sản: Là rủi ro NHTM không thể bán được tài sản trên
thị trường hoặc có thể bán được nhưng với một mức giá rất thấp so với thị trường để
đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn.
Rủi ro thanh khoản nguồn vốn: Là rủi ro NHTM không thể huy động được
vốn trên thị trường hoặc có thể huy động nhưng với một mức chi phí cao để tài trợ



7
cho các hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Sự cần thiết quản lý rủi ro thanh khoản
1.2.3.1. Các ngân hàng phải đánh đổi giữa an toàn thanh khoản và khả năng sinh lời
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì không thể tránh khỏi những rủi
ro. NHTM cần phải quản lý rủi ro và xác định được mức độ chấp nhận rủi ro, khẩu
vị rủi ro của ngân hàng mình để có những chiến lược kinh doanh phù hợp, cân bằng
giữa lợi nhuận – rủi ro. Ví dụ trong trường hợp sử dụng vốn huy động ngắn hạn để
cho vay trung dài hạn, ngân hàng phải đối diện với nguy cơ mất cân đối kỳ hạn nguồn
vốn. Các ngân hàng cần quản lý mức độ mất cân đối ở một mức độ ngưỡng nhất định,
tuân thủ đúng quy định của NHNN để đảm bảo an toàn thanh khoản và cân bằng với
mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.3.2. Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập, uy tín của ngân hàng đồng thời
có thể mất khả năng thanh toán
Rủi ro thanh khoản làm giảm thu nhập của ngân hàng, việc ngân hàng giảm
thu nhập khi gặp rủi ro thanh khoản được thể hiện rõ trên ba khía cạnh như sau:
Thứ nhất là khi khách hàng nhận thấy ngân hàng có dấu hiệu về rủi ro thanh
khoản thì khách hàng ngay lập tức có xu hướng rút tiền ra khỏi ngân hàng. Điều này
ảnh hưởng tới nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để kinh doanh. Hậu quả là hoạt động
kinh doanh của hầu hết các NHTM bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí một vài
ngân hàng nhỏ bị tê liệt, hoạt động kinh doanh bị đình trệ.
Thứ hai là khi ngân hàng gặp vấn đề về thanh khoản, nhất là những ngân hàng
dự trữ ít về tiền mặt, ngay lập tức, các ngân hàng phải bán gấp các chứng khoán hoặc
các tài sản khác với giá thấp hơn để đảm bảo được nguồn tiền. Do đó, ảnh hưởng rất
lớn tới lợi nhuận thu được từ những tài sản này.
Thứ ba là khi ngân hàng đứng trước nguy cơ RRTK, để huy động được nguồn
vốn đảm bảo nhu cầu của mình, ngân hàng phải huy động vốn với chi phí lãi suất cao
hơn. Chi phí vốn tăng sẽ dẫn tới thu nhập của ngân hàng giảm. Giả sử như, các ngân

hàng hiện nay khi muốn đi vay trên thị trường tiền tệ (TTTT), NHNN có mức lãi suất
áp dụng như sau:


8
Bảng 1.1: Bảng các lãi suất theo quy định của NHNN
Đơn vị: %/năm
Lãi suất

%/năm

Lãi suất bình quân liên ngân hàng thời hạn qua đêm

4,27

26-07-2018

Lãi suất tái chiết khấu

4,25

10-07-2017

Lãi suất tái cấp vốn

6,25

10-07-2017

Ngày áp dụng


(Nguồn: Website tại ngày 29/07/2018)
Dựa vào bảng 1.1 như trên có thể thấy, nếu ngân hàng sử dụng tới phương
thức cứu trợ từ NHNN ở lãi suất tái chiếu khấu thì chi phí vốn sẽ thấp hơn so với thị
trường liên ngân hàng, ở lãi suất tái cấp vốn thì chi phí vốn cao hơn, tuy nhiên phương
thức này lại không phải lúc nào cũng có thể sử dụng được. Việc sử dụng vốn vay của
NHNN phụ thuộc vào quan điểm điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, uy tín của
ngân hàng có nhu cầu vay và kỳ vọng tiết kiệm chi phí của ngân hàng đó, bên cạnh
đó, khi sử dụng phương án Ngân hàng trung ương như người cho vay cuối cùng ảnh
hưởng không nhỏ đến uy tín của NHTM.
Rủi ro thanh khoản làm giảm uy tín của ngân hàng:
Khi ngân hàng gặp rủi ro về thanh khoản làm ảnh hưởng tới hình ảnh, uy tín của
ngân hàng với các khách hàng cũng như các cơ quan chức năng. Biểu hiện rõ ràng
nhất của điều này đó là: các khách hàng sẽ theo tâm lý đám đông, lo sợ ảnh hưởng
tới quyền lợi kinh tế của mình chạy tới ngân hàng để rút tiền. Còn đối với các cơ quan
chức năng, khi ngân hàng có dấu hiệu về thanh khoản, có thể dẫn tới bị thanh tra
NHNN, cơ quan thuế… kiếm tra, giám sát. Ví dụ điển hình là vào năm 2012 khi ông
Nguyễn Đức Kiên – nguyên Phó chủ tịch Hội đồng sáng lập Ngân hàng ACB bị bắt
dẫn đến tình trạng người dân ồ ạt đến rút tiền gửi tại ACB, thị trường chứng khoán
đã bị tác động tiêu cực, giá cổ phiếu ACB giảm sàn ngay sau khi thông tin ông Nguyễn
Đức Kiên bị bắt.
Rủi ro thanh khoản có thể dẫn tới mất khả năng thanh toán của ngân hàng:
Ngân hàng phải mất rất nhiều năm để xây dựng lòng tin của khách hàng, tuy
nhiên chỉ cần mắc một lỗi nhỏ cũng có thể khiến uy tín của ngân hàng bị giảm sút


9
nghiêm trọng. Nếu ngân hàng bị mất uy tín với khách hàng, họ có thể ồ ạt tới rút tiền
ra khỏi ngân hàng. Với số lượng khách hàng tới rút đông, ngân hàng không có sự
chuẩn bị trước, vốn vay trên thị trường liên ngân hàng dù với giá cao nhưng có thể

không đủ tài trợ cho các nghĩa vụ với khách hàng… sẽ khiến một ngân hàng có thể
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro mang tính hệ thống:
Trong các trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản đẩy ngân hàng vào tình trạng
mất khả năng thanh toán và đưa ngân hàng đối mặt với khả năng bị phá sản, bị bán
hoặc bị sáp nhập. Đặc biệt: “rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống”, có thể đe dọa
đến sự ổn định của cả hệ thống tài chính. Một ngân hàng gặp vấn đề về rủi ro, người
dân có thể sẽ mất niềm tin vào cả hệ thống ngân hàng. Tháng 8/2017, trên thị trường
xuất hiện tin đồn liên quan đến việc ông Trần Bắc Hà – cựu chủ tịch HĐQT Ngân
hàng Đầu tư phát triển BIDV bị bắt do ký duyệt cho vay đối với Ngân hàng Xây Dựng
dưới thời Phạm Công Danh nhận được sự quan tâm đặc biệt của dư luận. Cùng với
tin đồn thì ngay sau đó, chỉ số chứng khoán của nhóm các ngân hàng đã quay đầu
giảm điểm khá sâu đỉnh điểm là vào ngày 09/08/2017 hàng loạt cổ phiếu ngân hàng
chìm trong biển lửa. Cụ thể BID của BIDV giảm 5,02%; CTG của Vietinbank giảm
2,8%; VCB của Vietcombank giảm 1,04%; ... Như vậy có thể thấy, mặc dù chỉ là tin
đồn về một ngân hàng, nhưng có ảnh hưởng vô cùng lớn với toàn ngành ngân hàng.
1.2.4. Mục tiêu quản lý rủi ro thanh khoản
1.2.4.1. Quản lý rủi ro thanh khoản giúp ngân hàng duy trì được trạng thái thanh
khoản an toàn
Các ngân hàng thường xuyên phải đối mặt với trạng thái thâm hụt thanh khoản
(NLP < 0) hoặc trạng thái thặng dư thanh khoản (NLP > 0). Trong trường hợp thâm
hụt thanh khoản quá lớn có thể sẽ khiến ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán và bị phá sản. Việc đảm bảo khả năng thanh toán luôn là vấn đề nhức nhối
thường nhật bởi vì: ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình thì luôn phát
sinh luồng tiền vào (tiền gửi, tiền đi vay các TCTD khác…) và luồng tiền ra (cho vay,
đầu tư…). Các luồng tiền này khó có thể cân bằng với nhau.


10
1.2.4.2. Quản lý rủi ro thanh khoản giúp ngân hàng đảm bảo được tài sản khả

dụng với chi phí hợp lý
Để đảm bảo được tính ổn định và an toàn thanh khoản thì ngân hàng nên duy trì
một trạng thái thanh khoản dương trong ngắn hạn, tối thiểu khoảng 1 tháng để đảm
bảo được các rủi ro tiềm tàng từ dòng tiền ra. Tuy nhiên, duy trì trạng thái thanh
khoản dương đồng nghĩa với việc nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản lỏng hoặc tài
sản có kỳ nắm giữ ngắn được tài trợ bởi nguồn vốn huy động có kỳ hạn dài hơn, điều
này sẽ dẫn tới chi phí tăng cao do những khoản mục tài sản ngắn hạn này có tỷ suất
sinh lời thấp trong khi chi phí vốn của các kỳ hạn dài là cao hơn, theo đó ảnh hưởng
tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần cân đối giữa lợi nhuận – chi phí
và tính an toàn thanh khoản để duy trì trạng thái thanh khoản hợp lý, vừa không ảnh
hưởng tới tính an toàn của hệ thống.
Như vậy, có thể nói quản lý RRTK không tốt sẽ làm gia tăng chi phí của ngân
hàng, ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng cần phải quản
lý tốt RRTK của ngân hàng mình để đạt được mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận.
1.2.5. Nội dung quản lý rủi ro thanh khoản
1.2.5.1. Tổ chức quản lý rủi ro thanh khoản
Trong cơ cấu bộ máy của một NHTM, việc quản lý RRTK cho toàn bộ hệ thống
thường được quản lý xuyên suốt từ trên xuống dưới. Mỗi bộ phận đảm nhiệm một
chức năng khác nhau, nhưng đều vì mục đích chung đó là bảo đảm khả năng thanh
khoản cho toàn bộ hệ thống. Có thể chia ra làm 3 bộ phận chính với những chức năng
như sau:
Chức năng trong quản lý rủi ro thanh khoản
 Phê duyệt chiến lược và các chính sách quan trọng liên quan
Hội đồng quản trị đến quản lý RRTK.
(HĐQT)

 Giám sát tình hình thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân
hàng theo định kỳ và đánh giá RRTK.



11
Chức năng trong quản lý rủi ro thanh khoản
 Đảm bảo hoạt động của ngân hàng phù hợp với chiến lược
thanh khoản đã được đặt ra.
Ủy ban quản lý
RRTK

 Đảm bảo các chính sách và thủ tục cần thiết cho quản lý
RRTK được thực hiện.
 Quản lý tình hình thanh khoản và cơ cấu rủi ro của ngân hàng
định kỳ và đánh giá RRTK.
 Giảm sát hoạt động của Ủy ban quản lý tài sản Nợ/có.
 Chỉ đạo tác nghiệp trên cơ sở kế hoạch nguồn vốn đã được
duyệt bởi ủy ban ALCO.

Ủy ban quản lý
tài sản Nợ/Có
(ALCO)

 Cung cấp giá làm cơ sở cho việc hạch toán nội bộ trên cơ sở
các mức giá điều tiết RRTK và rủi ro lãi suất.
 Chuyển các giao dịch với các đơn vị thị trường vào sổ sách
và vào bảng chuyển đổi kỳ đáo hạn của quản trị RRTK.
 Phối kết hợp giữa điều tiết rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi
suất. Phân định rõ ràng lãi suất và lỗ đảm bảo yêu cầu về RRTK.

1.2.5.2. Nhận biết rủi ro thanh khoản
Lòng tin của công chúng: Ngân hàng là ngành kinh doanh dựa trên lòng tin
của khách hàng. Điều này có thể biểu hiện bằng những con số như: số lượng giao
dịch hay số tiền gửi của khách hàng giảm nhiều, trong khi đó số lượng khách hàng

tới rút tiền tăng lên. Khách hàng thường có xu hướng theo tâm lý đám đông, vì vậy
nếu số lượng khách hàng tới rút tiền ngày càng nhiều, ngân hàng dù có tiềm lực tài
chính mạnh tới đâu cũng không thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng,
cuối cùng có thể dẫn tới sụp đổ.
Sự biến động giá cổ phiếu: Vì tâm lý nhà đầu tư trước mỗi biến động của thị
trường đều được phản ánh qua thị giá cổ phiếu nên khi thị giá cổ phiếu của ngân hàng
giảm thường ám chỉ niềm tin của các nhà đầu tư giảm sút. Từ đó cần phải tìm hiểu xem
liệu có phải họ lo ngại về tình hình hoạt động không khả quan của ngân hàng và nguy cơ


12
khủng hoảng thanh khoản trong tương lai hay không. Nếu giá cổ phiếu giảm nhiều điều
này cho thấy nhà đầu tư đang mất lòng tin vào ngân hàng, các nhà đầu tư có thể bất chợt
rút vốn đầu tư bất cứ lúc nào. Từ đó có thể khiến ngân hàng rơi vào khó khăn về thanh
khoản. Vì vậy, các ngân hàng cần nắm vững sự biến động giá cổ phiếu trên sàn chứng
khoán. Quay lại sự việc tin đồn về ông Trần Bắc Hà như trên, đây cũng được xem là lý
do chủ yếu khiến cổ phiếu mã BID của Ngân hàng BIDV đã giảm sàn thể hiện lòng tin
của người năm giữ cổ phiếu giảm mạnh dẫn đến giá cổ phiếu giảm theo xu hướng cung,
cầu của thị trường.
Phần bù rủi ro: Nếu ngân hàng đi vay trên TTTT, phần bù rủi ro bị yêu cầu
cao hơn, điều này thể hiện ngân hàng chấp nhận đi vay với chi phí vốn lớn hơn. Đây
cũng là một trong những dấu hiệu đáng chú ý để thấy ngân hàng mình đang có nguy
cơ đứng trước một thời kỳ khó khăn về thanh khoản nên ngân hàng chấp nhận đi vay
mặc dù chi phí vốn lớn hơn.
Lỗ từ việc bán tài sản: Việc ngân hàng phải chấp nhận bán tài sản vội vàng
với giá thấp mặc dù phải chịu lỗ lớn để có thể bù đắp vào cung thanh khoản là dấu
hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp rủi ro thanh khoản. Dựa vào tần suất bán tài sản
theo phương thức này suy đoán tính trầm trọng của tình hình thanh khoản. Ngân hàng
càng phải bán nhiều tài sản với giá lỗ lớn thì thể hiện khó khăn về thanh khoản của
ngân hàng đang lớn dần.

Khả năng đáp ứng khách hàng vay: Đây là biểu hiện rõ ràng nhất mà khách
hàng có thể nhận ra. Trong những điều kiện về thắt chặt tín dụng theo chính sách của
NHNN trong những năm 2011, 2012 ngân hàng có thể không cho vay với một số
ngành nghề như: đầu tư bất động sản, cho vay tiêu dùng hay đầu tư chứng khoán.
Nhưng nếu trong điều kiện chính sách tín dụng mở như hiện nay, khi các ngân hàng
đang cạnh tranh rất khốc liệt, khách hàng lại có đủ điều kiện vay vốn mà ngân hàng
không thể đáp ứng được một số lượng nhất định nhu cầu vay, có thể cũng là một dấu
hiệu thể hiện ngân hàng đang đứng trước nguy cơ rủi ro về thanh khoản.
Vay vốn từ Ngân hàng trung ương: Trong chức năng của Ngân hàng trung
ương có chức năng là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Tuy nhiên, Ngân


13
hàng trung ương chỉ thể hiện vai trò này khi các NHTM gặp khó khăn về vốn mà khó
có thể huy động được từ các nguồn khác. Một ngân hàng phải thường xuyên vay
NHNN với khối lượng lớn để đáp ứng hoạt động kinh doanh sẽ tạo sự nghi ngờ từ
phía NHNN cũng như từ chính ban quản trị của ngân hàng về khả năng thanh khoản
của ngân hàng đó.
1.2.5.3. Đo lường rủi ro thanh khoản
Vấn đề đo lường RRTK là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong nội
dung quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng. Nó quyết định trực tiếp tới hiệu
quả quản lý rủi ro thanh khoản của những nhà quản trị. Bên cạnh đó, nó cũng là chỉ
tiêu định tính để đánh giá ngân hàng quản lý rủi ro thanh khoản có tốt hay không.
Đo lường RRTK của ngân hàng thì có thể sử dụng được 4 phương pháp như
sau:
Đo lường thanh khoản
Tiếp cận nguồn vốn
và sử dụng vốn

Tiếp cận cấu

trúc nguồn
vốn

Tiếp cận các tỷ
số thanh khoản

Sử dụng
thang đáo hạn

A. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Nội dung:
Phương pháp này hướng tới xác định NLP theo kỳ vọng kinh doanh bằng cách
đo lường chênh lệch giữa nguồn cung thanh khoản (chủ yếu từ tiền gửi) và sử dụng
thanh khoản (phần lớn để giải ngân các khoản tín dụng), trong đó có tính đến các yếu
tố thay đổi dự tính. Thực chất phương pháp này là việc đo lường các thay đổi dự tính
được của tổng lượng tiền gửi và cho vay từ đó xác định NLP kỳ kế hoạch dựa vào
chênh lệch.
Phương pháp thực hiện:
Phương pháp này có thể được gói gọn lại trong ba bước chính:


14
Ước lượng nhu cầu vay
vốn và nhu cầu gửi tiền
trong giai đoạn cần ước
tính trạng thái thanh
khoản (kỳ kế hoạch)

Tính toán các thay
đổi dự tính trong kỳ

kế hoạch của nhu
cầu vay vốn và nhu
cầu gửi tiền

Xác định trạng thái
thanh khoản ròng
của ngân hàng
trong kỳ kế hoạch

 Bước 1: Ước lượng nhu cầu vay vốn và gửi tiền trong kỳ kế hoạch thông qua
phương pháp xây dựng các mô hình dự báo hoặc xây dựng đường xu hướng.
Việc xây dựng các mô hình dự báo được thực hiện qua việc áp dụng các mô
hình kinh tế lượng. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn và gửi tiền của khách
hàng được xác định, từ đó lập ra hàm tổng cho vay và hàm tổng tiền gửi.
F (cho vay) = f (tăng trưởng, thu nhập DN, cung tiền, lãi suất cho vay, lạm
phát…)
F (tiền gửi) = f (thu nhập dân cư, mức bán lẻ, cung tiền, lãi suất tiền gửi, lạm
phát…)
Việc xây dựng đường xu hướng được thực hiện qua việc đánh giá sự tăng
trưởng của tiền gửi và cho vay thành 3 bộ phận chính là:
- Phần xu hướng: mức tăng theo tốc độ tăng trưởng trong dài hạn, được tính
bằng việc thu thập số liệu thực tế trong nhiều năm và chạy mô hình kinh tế lượng để
có được hàm tăng trưởng bình quân hàng năm.
- Phần mùa vụ: mức tăng trưởng khác so với xu hướng do tác động của các yếu
tố mùa vụ tại những thời điểm nhất định, được tính bằng việc thu thập số liệu trong
quá khứ và giả định tốc độ tăng kỳ kế hoạch bằng tốc độ tăng kỳ trước đó.
- Phần chu kỳ: mức chênh lệch giữa thực tế và dự báo, được tính bằng chênh
lệch giữa dự tính bằng xu hướng và mùa vụ của kỳ trước với thực tế tiền gửi, cho vay
của kỳ đó.
 Tổng tiền gửi (TG), cho vay (CV) dự tính trong tháng (hoặc kỳ kế hoạch) =

TG, CV thực tế tháng trước (kỳ trước) + phần xu hướng + phần mùa vụ + phần chu
kỳ.
 Bước 2: Tính toán các thay đổi dự tính trong kỳ kế hoạch:
Theo phương pháp sử dụng mô hình dự báo:


15
Δ (cho vay) = f (% GDP, thu nhập DN, MS, i, π…)
Δ (tiền gửi) = f (% GDP per capita, mức bán lẻ, MS, i, π…)
Theo phương pháp đường xu hướng:
Δ (TG, CV) = Tổng TG, CV dự tính trong tháng (hoặc kỳ kế hoạch) - Tổng TG,
CV trong tháng trước (hoặc kỳ trước)
 Bước 3: Xác định trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng trong kỳ kế
hoạch:
Khe hở thanh khoản = Nguồn cung TK - Nhu cầu TK = Δ (tiền gửi) - Δ(cho vay)
 Khe hở thanh khoản > 0 => ngân hàng thăng dư thanh khoản
 Khe hở thanh khoản < 0 => ngân hàng thâm hụt thanh khoản
 Khe hở thanh khoản = 0 => ngân hàng có trạng thái thanh khoản cân bằng,
tuy nhiên đây là trường hợp hiếm khi xảy ra trên thực tế
Ưu điểm:
- Phương pháp này có thể đưa ra được một con số chính xác về nhu cầu tiền
gửi và cho vay dự tính. Điều này giúp nhà quản trị có thể đưa ta được những quyết
định phù hợp. Là căn cứ để ngân hàng đo lường được mức độ rủi ro thanh khoản của
ngân hàng mình.
- Có tính tới các nhân tố bên ngoài tác động đến tiền gửi và cho vay của khách
hàng. Khách hàng là đối tượng dễ bị tác động bởi những yếu tố bên ngoài như:
phương thức quảng cáo, khuyễn mãi, tin đồn từ phía ngân hàng… chính vì thế luồng
tiền của ngân hàng thường xuyên biến động không ngừng. Việc dự báo được tác động
của các yếu tố bên ngoài tới nhu cầu tiền gửi và vay của khách hàng sẽ giúp ngân
hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình.

Nhược điểm:
- Mô hình được xây dựng dựa trên những số liệu thống kê trong quá khứ. Như
vậy để dự báo được chính xác thì các điều kiện này phải không thay đổi trong năm
kế hoạch. Tuy nhiên những điều kiện về kinh tế, các chính sách, môi trường pháp lý
và chính trị thường xuyên biến động. Do đó mà những con số chính xác được đưa ra
đôi khi không còn khả thi trong năm kế hoạch.


16
- Việc thu thập số liệu về tình hình vĩ mô trong nhiều năm thì thường khó thực
hiện, bên cạnh đó mô hình này cũng tương đối phức tạp.
- Mô hình được xây dựng chung cho toàn ngành. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thì
lại có đặc điểm về quy mô vốn, đối tượng khách hàng mục tiêu … khác nhau. Vì thế,
những nhà quản trị khó có thể đưa ra những quyết định quản trị phù hợp với ngân
hàng mình nếu chỉ dựa vào mô hình trên.
- Việc các ngân hàng muốn xây dựng cho mình một mô hình riêng là điều khó
khăn và tốn kém chi phí. Ngân hàng luôn phải chi trả rất nhiều loại chi phí như: chi
phí lãi, chi phí về con người…. việc gia tăng một loại chi phí về công nghệ, xây dựng
riêng một mô hình về rủi ro thanh khoản của ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận
của ngân hàng.
- Mô hình trên dựa trên những số liệu từ năm báo cáo, do đó khó có thể dự đoán
được những biến động bất thường. Mà những biến động bất thường như: thiên tai,
bão lũ…luôn rình rập xung quanh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, các
ngân hàng thường phải dự đoán tới mức tối đa những biến động này.
B. Phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn
Nội dung:
Đối với phương pháp này, các nhà quản lý không quan tâm đến các nguồn cung
thanh khoản mà chỉ quan tâm đến nhu cầu thanh khoản, tức là thực thiện ước lượng
dự trữ thanh khoản kỳ kế hoạch cho hai nhu cầu chính là hoàn trả các khoản tiền gửi,
tiền vay và giải ngân cho các khoản tín dụng. Trong đó, nguồn vốn được chia thành

các nhóm dựa trên khả năng bị rút ra khỏi ngân hàng với mức dự trữ thanh khoản
được tính cho từng nhóm theo tỷ lệ dự trữ khác nhau.
Phương pháp thực hiện:
Đối với phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn có thể chia ra làm 5 bước
thực hiện như sau:


17
Chia nguồn
vốn thành
nhóm theo
xác suất bị
rút khỏi NH

Tính yêu
cầu dự trữ
thanh khoản
với từng
nhóm

Tính yêu cầu
dự trữ thanh
khoản của
tổng vốn tiền
gửi, vay

Xác định yêu
cầu vốn cho
các khoản
vay chất

lượng cao

Xác định
tổng nhu
cầu thanh
khoản

Bước 1: Dựa vào xác suất bị rút khỏi ngân hàng mà nguồn vốn tiền gửi, phi tiền
gửi thường được chia thành ba nhóm gồm:
Nhóm nguồn vốn nóng gồm các khoản tiền gửi, tiền vay rất nhạy cảm với lãi
suất hoặc được dự tính chắc chắn sẽ bị rút khỏi ngân hàng trong kỳ kế hoạch.
Nhóm nguồn vốn kém ổn định gồm các khoản tiền gửi, tiền vay của ngân hàng
mà một phần đáng kể được dự tính sẽ bị rút trong kỳ kế hoạch.
Nhóm nguồn vốn ổn định gồm các khoản tiền gửi, tiền vay của ngân hàng được
tin tưởng chắc chắn, ngoài một bộ phận không đáng kể, sẽ ít có khả năng bị rút ra
trong kỳ.
Bước 2: Xác định dự trữ thanh khoản với mỗi nhóm nguồn vốn. Yêu cầu dự trữ
thanh khoản đối với mỗi nhóm vốn được tính dựa vào tỉ lệ dự trữ thanh khoản của
từng nhóm. Tỉ lệ dữ trữ này được xác định tỉ lệ nghịch với mức độ ổn định của nguồn
vốn, thường ở mức 90%-95% nguồn vốn nóng còn lại sau khi trích dự trữ bắt buộc
(DTBB), 30% nguồn vốn kém ổn định sau khi trích DTBB và 15% nguồn vốn ổn
định sau khi trích DTBB.
Bước 3: Cầu thanh khoản cho tiền gửi của khách hàng và tiền vay của ngân hàng
được tính bằng tổng yêu cầu thanh khoản của các nhóm nguồn vốn trên.
Dự trữ thanh khoản cho tiền gửi, tiền vay = 95% (vốn nóng - DTBB)
+ 30% (vốn kém ổn định - DTBB) + 15% (vốn ổn định - DTBB)
Bước 4: Ngân hàng, ngoài đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và thanh toán tiền vay,
còn phải đảm bảo luôn có đủ thanh khoản để có thể mở rộng hoạt động tín dụng một
cách tối đa theo giới hạn tín dụng được cấp đối với các khoản vay có đủ chất lượng.
Dự trữ thanh khoản cho các khoản tín dụng chất lượng = 100% (quy mô cho

vay tối đa – tổng dư nợ hiện tại)
Bước 5: Tổng dự trữ thanh khoản của ngân hàng là tổng của dự trữ thanh khoản


×