Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.93 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THÚY AN

NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆTNAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THÚY AN

NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ HỒ AN CHÂU

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


TÓM TẮT
Tác giả sử dụng dữ liệu nghiên cứu gồm 200 doanh nghiệp phi tài chính
niêm yết trong 5 năm từ 2013 đến 2017 để xác định các yếu tố nội tại và các vĩ mô
của nền kinh tế có tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh
nghiệp.
Bài nghiên cứu sử dụng các mô hình hồi quy khác nhau trong kinh tế lƣợng
FEM/REM và kiểm định các khuyết tật của mô hình. Sau đó, tác giả sử dụng
phƣơng pháp hồi quy GMM để khắc phục các khuyết tật tồn tại trong mô hình
FEM/REM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi đời của doanh nghiệp và tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản (ROA) có mối quan hệ cùng chiều đến khả năng tiếp cận vốn vay
ngân hàng ngắn hạn, trong khi đó khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng nói chung
(bao gồm tổng cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) lại phụ thuộc vào tốc độ tăng trƣởng
tổng tài sản cố định; các yếu tố vĩ mô từ nền kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trƣởng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF) và Tỷ lệ vốn hóa thị
trƣờng/Tổng sản phẩm quốc nội (MCGDP) không tác động đến khả năng tiếp cận
vốn vay Ngân hàng của các doanh nghiệp.
Thông qua kết quả của mô hình hồi quy tác giả đƣa ra một số gợi ý có thể
giúp các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam tiếp cận gần với
nguồn vốn vay Ngân hàng.

`



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác
giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công
bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

`


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trƣờng Đại Học Ngân
hàng TP.HCM. Những kiến thức đƣợc thầy cô truyền đạt đã góp một phần quan
trọng để em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Hồ An
Châu, giảng viên hƣớng dẫn đề tài trực tiếp cho em. Cô đã tận tình hƣớng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời bạn bè đã đồng hành cùng tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Những lời cảm ơn sau cùng, con xin gửi đến gia đình vì đã luôn luôn là điểm
tựa vững chắc cho con mọi lúc trong cuộc sống, tạo điều kiện tốt nhất để con có thể
hoàn thành luận văn này.

`


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ………………………………………………1
1.1


Tính cấp thiết của đề tài: ...............................................................................1

1.2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: ...................................................................3

1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................3

1.4

Phƣơng pháp nghiên cứu: ..............................................................................3

1.5

Đóng góp của đề tài: ......................................................................................4

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP…………………………………………………………………..5
2.1

Định nghĩa về doanh nghiệp phi tài chính: ....................................................5

2.2

Định nghĩa về vốn: ........................................................................................5


2.3

Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: ......................................................................5

2.4

Vai trò của vốn vay Ngân hàng đối với doanh nghiệp: .................................6

2.5

Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận

vốn: .......................................................................................................................7
2.5.1

Các nhân tố về phía Ngân hàng: .............................................................7

2.5.2

Các nhân tố từ phía doanh nghiệp: .........................................................8

2.5.3

Các nhân tố từ phía nền kinh tế vĩ mô: .................................................12

2.6

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây: .........................................................13

CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU …………………………………………19

3.1

Dữ liệu nghiên cứu: .....................................................................................19

3.2

Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu: .........................................................19

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………24

`


4.1.

Thống kê mô tả: ...........................................................................................24

4.2.

Kết quả hồi quy và phân tích biến phụ thuộc DSA (Nợ vay ngắn hạn Ngân

hàng/Tổng tài sản) và DA (Tổng nợ vay ngân hàng/Tổng tài sản) theo mô hình
FEM/REM: ............................................................................................................27
4.3.

Kiểm định Hausman để lựa chọn FEM và REM:........................................28

4.3.1

Kiểm định Hausman để lựa chọn FEM và REM đối với biến phụ thuộc


DSA:

..............................................................................................................28

4.3.2

Kiểm định Hausman để lựa chọn FEM và REM đối với biến phụ thuộc

DA:

..............................................................................................................29

4.4.

Kiểm định các khuyết tật của mô hình:: ......................................................29

4.4.1

Hiện tƣợng đa cộng tuyến:....................................................................29

4.4.2

Hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi: ..........................................................30

4.4.3

Hiện tƣợng tự tƣơng quan: ....................................................................32

4.5.


Kiểm định GMM đối với biến phụ thuộc là DSA: ......................................33

4.5.1

Nhận định các biến nội sinh trong mô hình: .........................................33

4.5.2

Kết quả của mô hình: ............................................................................33

4.6.

Kiểm định GMM đối với biến phụ thuộc là DA: ........................................36

4.6.1

Nhận định các biến nội sinh trong mô hình: .........................................36

4.6.2

Kết quả của mô hình: ............................................................................36

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH …………………….........39
5.1

Kết luận: ......................................................................................................39

5.2


Hàm ý chính sách: .......................................................................................39

5.3

Hạn chế đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo: ...........................................41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………….....43
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………….47

`


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FEM: Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định)
REM: Random Effects Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
CIC: Credit Information Center (Trung tâm Thông Tin Tín Dụng)
OLS: Ordinary Least Square (Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất)
ROA: Return on Assets (Tỷ số lợi nhuận trên tài sản)
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNTN: Doanh nghiệp tƣ nhân
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
BCTC: Báo cáo tài chính
GMM: General Method of Moments
HĐQT: Hội đồng quản trị

`



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng xác định quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................21
Bảng 3.2: Mô tả biến và kỳ vọng biến ...................................................................22
Bảng 4.1: Thống kê các biến .................................................................................24
Bảng 4.2. Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình .................................26
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo mô hình FEM và REM lần lƣợt cho 2 biến độc lập
DSA và DA ............................................................................................................27
Bảng 4.4: Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến (biến phụ thuộc là DSA) ...........30
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Wald để xác định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ..30
Bảng 4.6: Mô hình sai số chuẩn mạnh (khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi)
.....................................................................................................................31
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Wooldridge để xác định hiện tƣợng tự tƣơng quan .32
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy GMM với biến độc lập là DSA ...................................34
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy GMM với biến độc lập là DA ......................................36

`


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Qua quá trình đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế
ngày càng tăng, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150
của tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế đã và đang lan tỏa đến hầu hết mọi khu vực trong cả nƣớc.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - chính trị - xã hội trong những
năm qua ở Việt Nam, số lƣợng doanh nghiệp cũng gia tăng đáng kể. Theo số liệu
đƣợc Tổng cục Thống kê, doanh nghiệp là khu vực dẫn đầu về mức tăng số lƣợng
và thu hút lao động. Tính đến 31/12/2017 cả nƣớc có 561.064 doanh nghiệp thực tế

đang tồn tại.
Cùng với xu hƣớng toàn cầu hóa, trong những năm tới đây việc đầu tƣ nƣớc
ngoài và hàng hoá nƣớc ngoài đƣợc tiêu thụ tại thị trƣờng Việt Nam là điều khó
tránh khỏi. Các doanh nghiệp cần quan tâm, chú trọng đến việc đa dạng hóa sản
phẩm và nâng cao chất lƣợng của hàng hóa, từ đó phải đổi mới cải tiến phƣơng thức
sản xuất để hàng hóa Việt Nam mới có thể gia tăng chất lƣợng, đảm bảo tính cạnh
tranh của hàng hóa trong nƣớc.
Muốn đạt đƣợc những mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải có đủ lực về tài
chính lẫn kiến thức hiện đại về sản xuất kinh doanh. Do đó, việc tiếp cận đƣợc các
nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn vay ngân hàng cực kỳ quan trọng. Nguồn vốn vay
ngân hàng là một trong những ƣu tiên lựa chọn của các doanh nghiệp bởi vì tiền lãi
vay đƣợc xem là chi phí hợp lệ đƣợc khấu trừ thuế và thƣờng có lãi suất thấp hơn so
với các nguồn vốn khác. Tuy nhiên trên thực tế không phải bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng dễ dàng tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay Ngân hàng.
Theo Báo cáo Đánh giá kinh tế Việt Nam thƣờng niên 2017 với chủ đề “Tháo
gỡ rào cản đối với sự phát triển của Doanh nghiệp” của Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân công bố, tiếp cận tín dụng đƣợc coi là một trong những rào cản lớn nhất
đối với doanh nghiệp nói chung ở Việt Nam. Số liệu điều tra trực tiếp từ 695 doanh
nghiệp của báo cáo cho thấy, có tới 58% doanh nghiệp đƣợc hỏi cho biết đã từng

`


2

nộp đơn xin vay vốn ngân hàng. Các doanh nghiệp đã từng bị ngân hàng từ chối
hoặc chỉ đƣợc giải ngân một phần, nguyên nhân lớn nhất là do tài sản thế chấp
không đủ điều kiện.
Theo Báo cáo về môi trƣờng kinh doanh của Ngân hàng thế giới tháng 03/2018,
chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam xếp hạng 29/190 nƣớc, đạt 75 điểm trên

thang điểm 100. Điểm số tiếp cận tín dụng 75 là khá tốt song vẫn còn xa so với
chuẩn 100 điểm. Con số này thấp hơn mức trung bình cả khu vực Tổ chức hợp tác
kinh tế châu Âu (OECD), Đông Á-Thái Bình Dƣơng và thấp hơn rất nhiều nƣớc
trong khu vực Đông Nam Á.
Ngoài những nhân tố khách quan từ nền kinh tế cũng nhƣ từ phía các Ngân hàng
dẫn đến việc các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay thì không
thể phủ nhận rằng nguyên nhân chính xuất phát từ phía nội tại các doanh nghiệp
nhƣ: Tài sản thế chấp không đáp ứng quy định của các Ngân hàng; Năng lực quản
trị doanh nghiệp, năng lực tài chính yếu kém; Doanh nghiệp không chứng minh
đƣợc tính khả thi và hiệu quả của dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh; Nợ phải
trả tồn đọng lớn chƣa có biện pháp xử lý ...
Nhƣ vậy, trƣớc tiên các doanh nghiệp cần nắm bắt đƣợc các nhân tố xuất phát từ
nội tại doanh nghiệp cùng với các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế và chiều hƣớng tác
động đến khả năng vay vốn của mình để có thể tiếp cận gần với hơn với nguồn với
của Ngân hàng, từ đó các những giải pháp, chính sách phù hợp để thực hiện các
chiến lƣợc kinh doanh, đảm bảo tính cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, các bài nghiên cứu về vấn đề này của các
tác giả chủ yếu dựa trên số liệu khảo sát các doanh nghiệp, chƣa kết hợp với số liệu
tài chính và tình hình kinh tế vĩ mô. Các tác giả chỉ nghiên cứu ở góc độ các nhân tố
ảnh hƣởng tới việc khách hàng có vay nợ hay không chứ chƣa xem xét đến việc các
nhân tố này ảnh hƣởng tới mức độ vay nợ ngân hàng nhƣ thế nào.
Bài nghiên cứu "Khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh
nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam" tập trung
nghiên cứu các yếu tố nội tại cũng nhƣ các yếu tố vĩ mô ảnh hƣởng đến mức độ tiếp

`


3


cận tín dụng Ngân hàng của các doanh nghiệp nhƣ thế nào, từ đó tìm ra một phần
giải pháp giúp các doanh nghiệp vay đƣợc vốn để đầu tƣ phát triển sản xuất, mở
rộng ngành nghề, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
Mục tiêu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng tiếp cận
vốn của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại thị trƣờng Việt Nam.
Cụ thể, đề tài sẽ tập trung phân tích tác động của các yếu tố đặc thù của doanh
nghiệp và các yếu tố vĩ mô tác động với mức độ và chiều hƣớng nhƣ thế nào đến
khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên, bài nghiên cứu sẽ làm rõ các câu hỏi sau đây:
Khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của các
yếu tố nội tại nào? Mức độ và chiều hƣớng tác động?
Thay đổi của môi trƣờng kinh tế vĩ mô có ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn
của doanh nghiệp không? Nếu có, ảnh hƣởng nhƣ thế nào?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Đề tài giới hạn phạm
vi nghiên cứu tại 200 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch HOSE và
HNX trong giai đoạn từ 2013 – 2017 .
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu kết hợp phân tích và so
sánh kết quả thu đƣợc từ các mô hình hồi quy khác nhau trong kinh tế lƣợng (FEM,
REM, GMM) để chọn mô hình phù hợp.
Đầu tiên, tác giả sử dụng hồi quy FEM/REM cho dữ liệu bảng để kiểm định các
nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ vay Ngân hàng của các công ty đã đƣợc chọn mẫu.
Thông qua kiểm định Hausman, tác giả lựa chọn mô hình phù hợp hơn giữa FEM
và REM và kiểm định các khuyết tật của mô hình.
Cuối cùng, tác giả sẽ sử dụng phƣơng pháp hồi quy GMM để khắc phục các
khuyết tật (nếu có) tồn tại trong mô hình.


`


4

Phƣơng pháp hồi quy GMM có những điểm vƣợt trội so với mô hình
FEM/REM, cụ thể: GMM đƣợc áp dụng phù hợp với mẫu đƣợc chọn là dữ liệu
bảng có T nhỏ, N lớn (rất nhiều quan sát với ít mốc thời gian); Khắc phục đƣợc các
khuyết tật tồn tại phổ biến trong các mô hình hồi quy nhƣ: tƣơng quan giữa các biến
độc lập với phần dƣ, tự tƣơng quan, phƣơng sai thay đổi hoặc xuất hiện hiện tƣợng
nội sinh trong mô hình.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ 200 công ty phi
tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam (sàn HOSE và HNX) trong vòng
5 năm từ 2013-2017.
Các dữ liệu của công ty sẽ đƣợc lấy từ báo cáo tài chính có kiểm toán đƣợc các
công ty công bố qua các năm và các số liệu đại diện cho tình hình kinh tế vĩ mô
đƣợc lấy từ từ Tổng cục thống kê và Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc.
1.5 Đóng góp của đề tài:
Nghiên cứu bổ sung bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến năng
lực vay vốn của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam giai đoạn từ 2013 - 2017. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp, giải
quyết các vấn đề nội sinh trong mô hình, kết quả nghiên cứu có độ tin cậy nhất
định.
Từ kết quả nghiên cứu, có thể đƣa ra các kiến nghị, giải pháp phù hợp để cho
các doanh nghiệp đƣợc tiếp cận gần hơn với nguồn vốn vay ngân hàng, góp phần
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

`



5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY NGÂN HÀNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
2.1 Định nghĩa về doanh nghiệp phi tài chính:
Theo luật doanh nghiệp năm 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.
Doanh nghiệp phi tài chính: là các doanh nghiệp lấy sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thông thƣờng làm hoạt động kinh doanh chính.
2.2

Định nghĩa về vốn:
Nguyễn Khắc Quang (2013) cho rằng trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay,

vốn đƣợc quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp
theo của doanh nghiệp. Vốn là một yếu tố tiền đề để doanh nghiệp duy trì và mở
rộng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai
các kế hoạch khác trong tƣơng lai.
2.3 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một thời
điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp
hài hòa giữa vay vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là quan hệ về tỷ trọng giữa vốn vay và
vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình: Vốn chủ sở hữu, vốn từ ngân sách nhà nƣớc,
vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng ... Trong đó, các doanh nghiệp thƣờng ƣu tiên

sử dụng nguồn vốn vay Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn tại doanh
nghiệp cũng nhƣ để tối ƣu hoá hiệu quả sử dụng vốn.

`


6

2.4 Vai trò của vốn vay Ngân hàng đối với doanh nghiệp:
Theo Nguyễn Hữu Tài (2017), vốn vay Ngân hàng có rất nhiều vai trò đối với
một doanh nghiệp:
Thứ nhất, vốn vay ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh
nghiệp đƣợc liên tục. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp luôn bị cạnh
tranh của các đối thủ cùng ngành. Để tiếp tục duy trì và phát triển thị phần, các
doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới
công nghệ máy móc thiết bị. Trên thực tế, đa số các doanh nghiệp nào không thể
đảm bảo đủ 100% vốn tự có cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn vay của ngân
hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm máy
móc thiết bị cải tiến phƣơng thức kinh doanh cũng nhƣ bổ sung vốn lƣu động cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
Thứ hai, việc sử dụng vốn vay Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải
tuân theo các quy định trong hợp đồng tín dụng đã ký kết, phải đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Do đó các doanh nghiệp phải có phƣơng án sản
xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử
dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì
mới trả đƣợc nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện
kiểm soát trƣớc, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn
đúng mục đích và có hiệu quả.

Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ƣu cho doanh
nghiệp. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ƣu hoá hiệu
quả sử dụng vốn. Doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ƣu, kết cấu hợp lý nhất
là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân
rẻ nhất.
Thứ tƣ, tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế

`


7

thị trƣờng. Xu hƣớng hiện nay của các doanh nghiệp là tăng cƣờng liên doanh, liên
kết, tập trung vốn đầu tƣ và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức
cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lƣợng vốn đủ lớn đầu tƣ cho sự phát triển trong khi
vốn tự có lại hạn hẹp thì phải mất nhiều thời gian mới thực hiện đƣợc. Nhƣ vậy, các
doanh nghiệp cần đến nguồn tín dụng ngân hàng để không mất đi cơ hội đầu tƣ phát
triển.
Chính vì những lý do trên nên các doanh nghiệp thƣờng tìm cách để tiếp cận
vốn vay Ngân hàng. Có những quan điểm khác nhau về tiếp cận tín dụng. Có những
quan điểm cho rằng tiếp cận không đồng nghĩa với với việc sử dụng. Theo Beck
(2009), "Tiếp cận với các dịch vụ tài chính không phải là đồng nghĩa với việc sử
dụng các dịch vụ tài chính. Tác nhân kinh tế có thể tiếp cận với các dịch vụ tài
chính nhƣng có thể quyết định không sử dụng chúng, hoặc do các lý do văn hóa –
xã hội hoặc bởi vì chi phí cơ hội quá cao". Nhƣ vậy, khách hàng có nhu cầu sử dụng
vốn vay Ngân hàng, đã tìm hiểu về dịch vụ tín dụng Ngân hàng nhƣng chƣa vay
vốn thì có nghĩa là có tiếp cận với dịch vụ Ngân hàng. Tuy nhiên, trong phạm vi đề
tài nghiên cứu, tác giả cho rằng việc nghiên cứu tiếp cận theo quan điểm có sử dụng
vốn vay Ngân hàng sẽ phù hợp hơn vì nếu chỉ dừng ở việc chỉ tìm hiểu về dịch vụ

tín dụng thì không chỉ rất khó đánh giá mà còn không biết đƣợc con số và mức độ
vay vốn cụ thể để từ đó có thể đƣa ra các giải pháp hợp lý.
2.5 Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận
vốn:
2.5.1 Các nhân tố về phía Ngân hàng:
Khi xét đến các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay của các doanh
nghiệp không thể không nhắc đến các yếu tố xuất phát từ phía Ngân hàng. Bất cứ
một ngân hàng luôn có một chính sách tín dụng và quy trình tín dụng quy định riêng
đối với từng đối tƣợng khách hàng. Mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn
tối đa của khoản vay, lãi suất cho vay, các loại phí có liên quan đến việc cấp tín
dụng, chính sách về tài sản, về mức cho vay tín chấp, thời gian giải quyết hồ sơ, thủ

`


8

tục, hồ sơ yêu cầu cung cấp ... sẽ tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay Ngân
hàng của các doanh nghiệp.
Trong trƣờng hợp những yếu tố thuộc chính sách tín dụng hợp lý, đa dạng
hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, linh hoạt thì các công ty sẽ
dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Ngƣợc lại, những yếu tố này cứng nhắc,
các ngân hàng yêu cầu các thủ tục vay vốn khắt khe, quy trình phức tạp, các chính
sách không phù hợp với khả năng đáng ứng của công ty sẽ dẫn đến các doanh
nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Trần Trung Kiên (2015), Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) cho rằng những yếu
tố từ phía ngân hàng nhƣ: lãi suất vay cao, thủ tục vay vốn phức tạp, yêu cầu về tài
sản đảm bảo... có tác động ngƣợc chiều đến khả năng tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp.
Nguyễn Hồng Hà (2013) chỉ ra rằng nếu thời gian cho vay phù hợp với mục

đích vay vốn, quy trình xem xét nhanh chóng, thủ tục vay vốn tín dụng càng rõ
ràng, kết hợp lãi suất giảm thì khả năng tiếp cận và vay đƣợc vốn của doanh nghiệp
càng đƣợc nâng cao.
2.5.2 Các nhân tố từ phía doanh nghiệp:
- Các đặc điểm liên quan đến chủ doanh nghiệp (trình độ và kinh nghiệm
kinh doanh, giới tính, tình trạng hôn nhân…): Chủ doanh nghiệp là ngƣời có vai trò
đƣa ra các kế hoạch, chiến lƣợc để doanh nghiệp duy trì và phát triển. Chính vì vậy
các đặc điểm liên quan đến chủ doanh nghiệp sẽ ảnh hƣởng đển khả năng tiếp cận
vốn vay Ngân hàng của doanh nghiệp đó. Ajagbe (2013) sau khi tiến hành đánh giá
sự ảnh hƣởng tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp ở Nigeria đã đƣa ra kết luận
các yếu tố liên quan đến đặc điểm của chủ doanh nghiệp nêu trên có tác động trong
việc thúc đẩy hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Trong khi đó,
Wagema (2011), Khalid (2014) chỉ ra rằng các đặc điểm liên quan đến chủ doanh
nghiệp tuy không tác động trực tiếp nhƣng sẽ có vai trò hình thành định hƣớng các
chiến lƣợc vay vốn của các doanh nghiệp.

`


9

- Tài sản đảm bảo: Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng là tài sản thế chấp để bảo đảm cho việc vay vốn ngân hàng.
Đối với một doanh nghiệp khi mới đặt vấn đề vay vốn thì điều các Ngân hàng luôn
quan tâm đầu tiên là tài sản bảo đảm cho khoản vay. Lúc này doanh nghiệp chƣa tạo
đƣợc uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng nên tài sản bảo đảm của doanh
nghiệp sẽ tạo ra niềm tin, làm giảm rủi ro cho các Ngân hàng trong việc cấp tín
dụng. Các công ty càng có nhiều tài sản bảo đảm (có tính thanh khoản cao) thì sẽ dễ
dàng tiếp cận với vốn vay ngân hàng. Tài sản bảo đảm là một trong những nguồn
trả nợ để ngân hàng giảm tổn thất khi doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ tài chính với Ngân hàng, thể hiện thiện chí hợp tác cũng nhƣ tâm huyết của do
anh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tinh thần đồng hành cùng
ngân hàng trong việc huy động mọi nguồn tiền để trả nợ.
Duarte (2011) chỉ ra rằng tài sản thế chấp ảnh hƣởng đến các chính sách ƣu
đãi đối với bên vay, mối quan hệ giữa bên vay và bên cho vay trong việc đánh giá
khoản vay. Cụ thể, nếu ngƣời vay có uy tín thƣờng sử dụng tài sản thế chấp có tính
thanh khoản cao nhƣ một dấu hiện thể hiện sự tin cậy và độ rủi ro thấp.
Bebzuck (2003) chỉ ra rằng tài sản thế chấp có thể hoạt động nhƣ tín hiệu và
truyền tải thông tin về chất lƣợng dự án của công ty. Booth và Chua (1995) đã
nghiên cứu một mẫu 1.347 khoản vay cao cấp tại Hoa Kỳ với giá trị trung bình 184
triệu đô la Mỹ, thấy rằng 45% trong số đó đã đƣợc đảm bảo bằng tài sản. Berger và
Udell (1990) cho thấy rằng 70% khoản vay nhỏ hơn 50.000 đô la Mỹ đều đƣợc bảo
đảm bằng tài sản thế chấp.
Yuko Nikaido và cộng sự ( 2012) cho rằng việc cung cấp tài sản thế chấp có
thể làm giảm các vấn đề của thông tin không hoàn hảo giữa Ngân hàng và doanh
nghiệp.
Hongjiang Zhao và cộng sự (2006), Nguyễn Hồng Hà (2013) chỉ ra rằng
doanh nghiệp có nhiều khả năng tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay ngân hàng nếu doanh
nghiệp có tài sản thế chấp nhiều.

`


10

- Tuổi công ty: Công ty càng lâu đời càng chứng minh khả năng quản lý và
cạnh tranh của doanh nghiệp tốt nên mới có thể tồn tại trong thị trƣờng. Ngoài ra,
các công ty lâu đời còn tích lũy đƣợc thị phần ổn định, một lƣợng khách hàng
truyền thống và có nguồn thu nhập ổn định hơn các công ty mới thành lập. Bates và
Nucci (1990) phát hiện ra rằng xác suất thất bại của công ty liên quan nghịch với

tuổi tác.
Petersen và Rajan (1994) chỉ ra rằng tuổi của một doanh nghiệp có thể ảnh
hƣởng tích cực đến sự sẵn có của của nguồn vốn tín dụng Ngân hàng.
Hector Alberto (2015) nhận định rằng kinh nghiệmp trên thị trƣờng là một
dấu hiệu cho ngƣời cho vay về sự ổn định của doanh nghiệp.
Các công ty càng lâu đời càng có khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn các
công ty mới thành lập (Khalid (2014)).
- Quy mô công ty: Các công ty nhỏ gặp khó khăn hơn trong thị trƣờng tín
dụng vì xác suất thất bại tƣơng đối cao (Jensen và McGuckin, 1997), chi phí cố
định trong việc vay vốn của các công ty nhỏ cao hơn (Symeonidis, 1996), chi phí
giám sát cao hơn (Boocock và Woods, 1997).
Các công ty có quy mô nhỏ thƣờng ít có khả năng lập báo cáo tài chính, ít có
tài khoản ngân hàng và ít có khả năng tiếp cận các sản phẩm tín dụng ngân hàng
(nhƣ vay nợ, thấu chi hoặc hạn mức tín dụng) là một trong ba trở ngại chính đối với
các công ty trong việc tiếp cận vốn vay Ngân hàng. Trong khi đó, những doanh
nghiệp có quy mô lớn hơn thì dễ dàng tiếp cận hơn (Mengistae và cộng sự, 2010).
Ngoài ra, các công ty nhỏ hơn có thƣờng có tài sản thế chấp có giá trị thấp nên các
ngân hàng sẽ có một phần e ngại và cẩn trọng hơn trong việc thẩm định phƣơng án
vay vốn cũng nhƣ nguồn trả nợ.
Hector Alberto (2015) chỉ ra rằng các doanh nghiêp có quy mô lớn thì càng
có khả năng thu hút đƣợc vốn do dễ dàng tạo ra nguồn trả nợ, có sự bảo đảm bằng
lƣợng vốn cổ phần lớn cùng với cơ sở hạ tầng và sự minh bạch trong báo cáo tài
chính. Các công ty có quy mô lớn có lƣợng doanh thu, tài sản cũng nhƣ số lƣợng

`


11

lao động cao, các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với khả năng tiếp cận vốn của

doanh nghiệp.
Granda (2012), Ajagbe (2013), Khalid (2014) chỉ ra rằng quy mô của doanh
nghiệp ảnh hƣởng cùng chiều trong việc tiếp cận tín dụng tại ngân hàng.
- Thiết lập cơ hội đầu tƣ của công ty (đại diện bởi lợi nhuận, tăng trƣởng
doanh thu và tăng trƣởng tài sản cố định): cũng có thể ảnh hƣởng đến khả năng
phân phối tín dụng (Hubbard, 1998). Cơ hội đầu tƣ càng nhiều thì khả năng tiếp cận
tín dụng càng cao và ngƣợc lại.
- Sử dụng kiểm toán độc lập và áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế:
Làm tăng tính minh bạch của báo cáo tài chính. Việc báo cáo tài chính của một
công ty đƣợc kiểm toán độc lập sẽ giúp các Ngân hàng tin tƣởng hơn vào số liệu
của báo cáo tài chính trong quá trình thẩm định và đánh giá khách hàng. Dharan
(1993) chỉ ra rằng ý kiến của kiểm toán viên sẽ truyền đạt những đặc điểm rủi ro
của công ty đến ngƣời cho vay.
- Phân loại ngành: các ngân hàng thƣờng phân loại ngành để đánh giá chất
lƣợng tín dụng vay và xem xét không cho vay đối với những doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành đang trong giai đoạn khủng hoảng, nguồn cung ứng hàng hóa
dƣa thừa, lƣợng hàng tồn kho lớn. Do đó phân loại ngành có ảnh hƣởng đến quyết
định cho vay của ngân hàng (Cole, 1998). Rajan và Zingales (1998) chỉ ra rằng các
ngân hàng có thể thích các doanh nghiệp thuộc các ngành cụ thể chẳng hạn nhƣ các
ngành công nghiệp đang phát triển.
Hector Alberto (2015) chỉ ra rằng những đặc điểm khác nhau về loại hàng
hóa cung cấp có thể dẫn đến sự khác biệt về cấp độ tiếp cận tín dụng của các công
ty.
- Duy trì tài khoản tiền gửi tại ngân hàng: đại diện cho mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với ngân hàng, làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng. Các
doanh nghiệp có duy trì tiền gửi tại tài khoản ngân hàng sẽ dễ tiếp cận vốn vay ngân
hàng hơn (Yuko Nikaido và cộng sự (2012). Hơn nữa, mục số dƣ tài khoản tiền gửi

`



12

Ngân hành bình quân cũng là một trong các tiêu chí trong bảng chỉ tiêu xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp của các Ngân hàng.
- Trình độ học vấn của chủ sở hữu doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có
trình độ học vấn cao hơn có thể tiếp cận đƣợc vốn vay Ngân hàng nhiều hơn so với
các doanh nghiệp trình độ học vấn thấp. Điều này là do các chủ sở hữu có trình độ
học vấn thấp có khuynh hƣớng gặp khó khăn với thủ tục của doanh nghiệp. Hơn
nữa, các nhà quản lý đƣợc đào tạo tốt hơn có nhiều khả năng quản lý, về tài chính,
sản xuất tiếp thị và kinh doanh quốc tế sẽ dẫn đến sự tăng trƣởng của công ty
(Kumar và Francisco, 2005).
Đỗ Thanh Vinh và Nguyễn Minh Tâm (2014) chỉ ra rằng trình độ học vấn
của chủ doanh nghiệp có tƣơng quan cùng chiều với khả năng tiếp cận vốn vay của
các doanh nghiệp.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp: Yuko Nikaido và cộng sự (2012) cho rằng
doanh nghiệp ở khu vực nông thôn có nhiều khả năng bị hạn chế khả năng tiếp cận
vốn tín dụng Ngân hàng, các doanh nghiệp thuộc các khu vực có mật độ ngân hàng
cao sẽ dễ dàng tiếp cận hơn.
2.5.3 Các nhân tố từ phía nền kinh tế vĩ mô:
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Khi nền kinh tế phát
triển, các Ngân hàng sẽ có nhiều nguồn huy động vốn, tạo môi trƣờng rất thuận lợi
để mở rộng hoạt động cho vay. Khi nền kinh tế ở giai đoạn suy thoái, các Ngân
hàng sẽ xiết chặt hoạt động cho vay, các doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn trong việc
tiếp cận vốn vay Ngân hàng.
Nguyễn Văn Lê (2014) chỉ ra rằng khi điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn sẽ ảnh
hƣởng đến tăng trƣởng dụng ngân hàng. Hạ Thị Thiều Dao (2014) phản ánh tình
trạng kinh tế vĩ mô khó khăn khiến thị trƣờng đi xuống chính là một trong nhiều
nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng.


`


13

2.6 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây:
Hongjiang Zhao và cộng sự (2006) thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác
động đến khả năng vay nợ ngân hàng của DNVVN ở thành phố Chengdu (tỉnh Tứ
Xuyên, Trung Quốc). Tác giả nghiên cứu trên 82 DNVVN thuộc 10 quận ở thành
phố Chengdu và 10 quận lân cận. Thời gian nghiên cứu trong 2 năm từ 2003 - 2004.
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến OLS và mô hình logit để phân tích
các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng vay nợ ngân hàng của DNVVN.
Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có nhiều khả năng tiếp cận đƣợc
nguồn vốn vay ngân hàng nếu doanh nghiệp có tài sản thế chấp nhiều, quy mô
doanh nghiệp lớn (thể hiện qua tổng tài sản).
Các yếu tố nhƣ doanh thu, lãi ròng, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, xếp hạng tín
dụng không ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNVVN.
Yuko Nikaid và cộng sự (2012) thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động
khả năng tiếp cận tín dụng tổ chức của các doanh nghiệp nhỏ ở Ấn Độ. Số lƣợng
doanh nghiệp khảo sát là 2.897 doanh nghiệp trên toàn Ấn Độ trong 5 năm từ 2008
- 2012. Mô hình nghiên cứu sử dụng là mô hình hồi quy logit.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố làm doanh nghiệp nhỏ của Ấn Độ
có khả năng tiếp cận tín dụng bao gồm: trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp từ
trung học trở lên, có tài khoản ngân hàng. Nhân tố làm giảm khả năng tiếp cận tín
dụng của doanh nghiệp nhỏ bao gồm hoạt động kinh doanh đa dạng, địa điểm kinh
doanh của công ty thuộc địa bàn nông thôn, địa điểm kinh doanh ở Đông và Nam
Ấn Độ .
Các nhân tố nhƣ quy mô công ty, sản lƣợng doanh nghiệp, giá trị tài sản cố
định, giới tính của chủ sở hữu không tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của

doanh nghiệp nhỏ.
Bebczuk (2002) xác định những yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng của các DNNNV ở Argentina thông qua việc khảo sát 140 DNVVN ở
Argentina trong năm 1999 (Trong tổng số 665 công ty có trả lời khảo sát). Mô hình
nghiên cứu sử dụng là mô hình hồi quy probit.

`


14

Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của các
doanh nghiệp chịu sự chi phối của các nhân tố: ROA, Độ thanh khoản (Tiền
mặt/Tổng TS) và doanh thu của doanh nghiệp.
Hector Alberto (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động tới khả năng tiếp cận
tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các công ty thuộc châu Mỹ La Tinh.
Bằng cách dụng mô hình hồi quy Logic và Probit tác giả kết luận rằng quy mô của
công ty và trình độ công nghệ có quan hệ cũng chiều với khả năng vay vốn của các
doanh nghiệp.
Gajurel (2006) nghiên cứu những yếu tố vĩ mô khả năng ảnh hƣởng tới hệ số
nợ của doanh nghiệp. Số lƣợng doanh nghiệp quan sát là các doanh nghiệp phi tài
chính niêm yết ở Nepal giai đoạn 1995 – 2004 (Số lƣợng doanh nghiệp thay đổi qua
các năm). Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến OLS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội, Tỷ
lệ lạm phát và Tỷ lệ vốn hóa thị trƣờng/Tổng sản phẩm quốc nội đều có quan hệ
ngƣợc chiều với hệ số nợ.
Nguyễn Hồng Hà (2013) phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp
cận vốn tín dụng của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tác giả tiến hành
điều tra 120 DN và 10 ngân hàng tại 06 huyện và 01 thành phố của Trà Vinh với 11
yếu tố phân tích. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy Binary logistic

và phƣơng pháp EFA linh hoạt để nghiên cứu mức độ tác động của các yếu tố từ
phía doanh nghiệp và ngân hàng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Kết quả chỉ ra rằng, 04 yếu tố từ phía DNNVV gồm: Uy tín của doanh
nghiệp, phƣơng án sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính và tài sản đảm bảo
đều tác động cùng chiều đến khả năng vay vốn của DNNVV. Về phía ngân hàng,
các yếu tố: lãi suất, thủ tục, thời hạn và thời gian xem xét cho vay đều có tác động
trực tiếp đến việc vay vốn của DNNVV tại tỉnh Trà Vinh.
Nguyễn Hồng Hà (2013) nhận định, nếu thời gian cho vay phù hợp với mục
đích vay vốn, quy trình xem xét nhanh chóng, thủ tục vay vốn tín dụng càng rõ

`


15

ràng, kết hợp lãi suất giảm thì khả năng tiếp cận và vay đƣợc vốn của doanh nghiệp
càng đƣợc nâng cao.
Đỗ Thanh Vinh và Nguyễn Minh Tâm (2014) nghiên cứu khả năng tiếp cận
vốn tín dụng của các DNNVV. Tác giả tiến hành nghiên cứu trên 192 doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Rạch Giá, Kiên Giang bằng phƣơng pháp hồi quy OLS.
Kết quả cho thấy rằng các yếu tố: Tuổi của chủ doanh nghiệp, tỷ suất sinh
lợi, ngƣời thân của chủ doanh nghiệp đang làm quản lý tại một doanh nghiệp khác,
giá trị tổng tài sản, doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Kiên
Giang và trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp có tác động cùng chiều với khả
năng vay vốn của các doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trên đều sử dụng phƣơng pháp thu nhập số liệu kết hợp phân
tích định lƣợng đã nêu ra đƣợc kết quả sự tác động các nhân tố đến khả năng tiếp
cận vốn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu này vẫn tồn tại một số
hạn chế:

Thứ nhất, đa số các bài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu trên các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chƣa có đánh giá tổng quát các doanh nghiệp trong
nền kinh tế với các quy mô khác nhau, các nhân tố đƣợc nghiên cứu liệu có sự tác
động khác nhau đến khả năng tiếp cận vốn giữa các doanh nghiệp lớn và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ hai, trong thực tế, khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp luôn chịu tác
động đồng thời giữa yếu tố nội tại bản thân doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô của
nền kinh tế. Đa số các bài nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá riêng: các yếu tố nội tại
hoặc các yếu tố vĩ mô của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn, chƣa
có sự kết hợp đồng thời giữa yếu tố nội tại của doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô.
Thứ ba, đối với các nghiên cứu về các nhân tố nội tại ảnh hƣởng đến khả
năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, các tác giả chủ yếu sử dụng mô hình Logit
hoặc Probit, biến phụ thuộc là biến giả chỉ nhận một trong hai giá trị (1: Doanh
nghiệp có tiếp cận đƣợc vốn vay Ngân hàng, 0: Doanh nghiệp không tiếp cận đƣợc
vốn vay Ngân hàng) chứ chƣa xem xét đến mức độ tiếp cận vốn Ngân hàng (đo

`


16

lƣờng bằng tỷ lệ vay vốn ngân hàng/tổng tài sản) của các doanh nghiệp cao hay
thấp.
Tại Việt Nam các nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
chƣa nhiều. Các nghiên cứu cũng tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chƣa
xem xét đến tác động của các nhân tố tới mức độ tiếp cận vốn Ngân hàng (mà chỉ
nghiên cứu đến việc các doanh nghiệp có tiếp cận đƣợc vốn vay Ngân hàng hay
không) cũng nhƣ sự tác động từ nền kinh tế vĩ mô đến khả năng vay vốn của doanh
nghiệp.
** Tóm tắt về tổng quan các nghiên cứu:

Năm
STT

Tác giả

nghiên
cứu

1

Hongjiang Zhao và
cộng sự

2006

Mô hình
áp dụng
OLS
LOGIT

Kết quả nghiên cứu

Tài sản thế chấp nhiều, quy mô
doanh nghiệp lớn: (+)
Trình độ học vấn của chủ doanh
nghiệp từ trung học trở lên, có
tài khoản ngân hàng: (+)

2


Yuko Nikaid và
cộng sự

2012

LOGIT

Hoạt động kinh doanh đa dạng,
địa điểm kinh doanh của công
ty thuộc địa bàn nông thôn, địa
điểm kinh doanh ở Đông và
Nam Ấn Độ: (-)
ROA, Độ thanh khoản (Tiền

3

Bebczuk

2002

PROBIT

mặt/Tổng TS) và doanh thu của
doanh nghiệp: (+)

`


×