Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam giai đoạn 2009 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LƯU NHƯ LAN
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2009 – 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Th.S TRẦN VƯƠNG THỊNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


i

TÓM TẮT
Cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính năm 2008 đã có tác động nghiêm trọng đến hệ
thống ngân hàng. Kết quả là, sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, các Ngân hàng
thương mại ngày càng nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản trong
hoạt động kinh doanh, có thể thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của
các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam, mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM)
được áp dụng trong phân tích với số liệu gồm 225 quan sát từ 25 Ngân hàng thương
mại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017. Kết quả phân tích hồi quy dữ liệu bảng cho thấy
có mối quan hệ cùng chiều giữa tính thanh khoản của Ngân hàng và suất sinh lời trên


tổng tài sản, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp. Ngoài ra nghiên cứu cũng tìm thấy mối
quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng huy
động và tốc độ tăng trưởng GDP. Theo kết quả, quy mô ngân hàng và tỷ lệ nợ xấu có
tác động không ý nghĩa về mặt thống kê đến thanh khoản của ngân hàng. Do đó, việc
quản lý thanh khoản ngân hàng ở Việt Nam cần chú ý đến những yếu tố tác động này.


ii

ABSTRACT
The global economic and financial crisis in 2008 has had a tremendous effect the
banking system, raising key questions about liquidity risk. As a result, after global
financial crisis 2008, commercial banks increasingly emphasize the importance of
liquidity risk management in daily operations, in which several factors impacts on
liquidity. This paper is aimed to identify the key determinants of commercial banks’
liquidity in Vietnam, the random effect model (REM) is applied with data of 225
observations from 25 Vietnamese commercial banks in period 2009 to 2017. The
results of panel data regression analysis showed that there is a positive link between
banks’ liquidity and return on assets, inflation rate and unemployment rate. We have
found negative influence of the share of own capital on total assets, ratio of total loans
to total deposits and GDP growth rate. According to findings, size of banks and ratio of
non-performing loan to total volume of loans have a insignificant impact on banks’
liquidity. Therefore, managing bank liquidity in Vietnam needs to pay attention to
these characteristics.


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lưu Như Lan, sinh viên lớp HQ2 – GE01, niên khóa 2014-2018, mã số sinh

viên: 030630141250, Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh.
Tôi cam đoan: “Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả dưới sự
hướng dẫn của giảng viên. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do
người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn”.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng ……, năm 2018
Kí tên

Lưu Như Lan


iv

LỜI CÁM ƠN
Sau khi kết thúc 4 năm học tại trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM. Tôi đã lựa chọn
đề tài: “Phân tích các yếu tố tác động đến tính thanh khoản của các Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2017” để làm luận văn tốt nghiệp.
Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của các
thầy cô, các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Với lòng biết ơn chân thành nhất, cho phép
tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả quý thầy cô, các tổ chức và các cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Đầu tiên, cho tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô Trường Đại Học Ngân
Hàng TP.HCM nói chung và các thầy cô trong Khoa Ngân Hàng nói riêng đã tạo điều
kiện cho tôi được thực hiện khóa luận này. Những kiến thức mà thầy cô truyền đạt
trong suốt bốn năm học tại ngôi trường này đã giúp tôi trưởng thành hơn rất nhiều
trong chuyên môn lẫn tư duy trong suốt quãng đời đại học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Vương Thịnh là giảng viên hướng dẫn
của tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Thầy luôn luôn tận tình chỉ bảo, dành nhiều
thời gian, tâm huyết để hướng dẫn tôi từng bước. Không những thế, thầy còn tận tay

chỉ từng lỗi sai, nghiêm khắc, thẳng thắn đưa ra ý kiến để bài nghiên cứu được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người đã luôn
giúp đỡ, đồng hành và ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Với điều kiện và vốn kiến thức còn hạn chế, luận văn này không thể tránh được nhiều
thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để tôi nâng cao
kiến thức của bản thân, phục vụ cho quá trình công tác của tôi sau này.
Trân trọng!
Lưu Như Lan.


v

XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


vi

MỤC LỤC
TÓM TẮT .........................................................................................................................i
ABSTRACT .....................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................xi
DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................xii
DANH MỤC CÔNG THỨC ........................................................................................ xiii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
1.1.


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

1.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................... 3

1.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3

1.5.

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 3

1.6.

BỐ CỤC KHÓA LUẬN ..................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 6
2.1.

TÍNH THANH KHOẢN CỦA NHTM .............................................................. 6

2.1.1.


Khái niệm ..................................................................................................... 6

2.1.2.

Cung cầu về thanh khoản của NHTM ......................................................... 7

2.1.3.

Tầm quan trọng của tính thanh khoản đối với NHTM ................................ 9

2.1.4.

Các chỉ tiêu đo lường tính thanh khoản của NHTM.................................... 9

2.1.5.

Quản trị thanh khoản trong NHTM ........................................................... 13

2.2.

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA NHTM .... 15

2.2.1.

Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ........................................................... 15

2.2.2.

Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ........................................................... 18



vii

2.3.

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN

TÍNH THANH KHOẢN CỦA NHTM ...................................................................... 20
2.3.1.

Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của môi trường vi mô đến tính thanh

khoản của NHTM .................................................................................................... 20
2.3.2.

Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của môi trường vĩ mô đến tính thanh

khoản của NHTM .................................................................................................... 23
2.3.3.

Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô

đến tính thanh khoản của NHTM ............................................................................ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................... 28
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................... 30
3.1. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
3.1.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu ....................................................................... 30
3.1.2. Thiết kế mô hình nghiên cứu ......................................................................... 31
3.2. GIẢI THÍCH CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH VÀ KÌ VỌNG DẤU VỀ CÁC
BIẾN ........................................................................................................................... 33

3.2.1. Biến phụ thuộc đại diện cho tính thanh khoản của NHTM ........................... 33
3.2.2. Các biến độc lập vi mô tác động đến tính thanh khoản của NHTM ............. 34
3.2.3. Các biến độc lập vĩ mô tác động đến tính thanh khoản của NHTM ............. 36
3.3. THU THẬP SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 40
3.3.1 Thu thập số liệu của các NHTM Việt Nam. ................................................... 40
3.3.2. Thu thập số liệu của các biến số vĩ mô ......................................................... 42
3.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................... 46
CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 47
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ ........................................................................................... 47
4.2. LỰA CHỌN MÔ HÌNH ...................................................................................... 50
4.3. KIỂM ĐỊNH SAU KHI LỰA CHỌN MÔ HÌNH ............................................... 53


viii

4.3.1. Kiểm định thừa biến ...................................................................................... 53
4.3.2. Kiểm định khuyết tật mô hình ....................................................................... 56
4.4. PHÂN TÍCH DẤU CỦA CÁC BIẾN ................................................................. 59
4.4.1. Các biến độc lập vi mô .................................................................................. 59
4.4.2. Các biến độc lập vĩ mô .................................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................................... 66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 67
5.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 67
5.2. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM VÀ CƠ QUAN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ......................................................................................................... 68
5.2.1. Đối với các NHTM ........................................................................................ 68
5.2.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ......................................................... 71
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG ................ 73
5.3.1 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 73

5.3.2 Hướng mở rộng nghiên cứu ........................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5............................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 75
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 79


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CAP

Tiếng Anh

Tiếng Việt

The share of own capital on total Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
assets

DN

sản
Doanh nghiệp

FEM

Fixed Effect Model

Mô hình hồi tuy tác động cố định


GGDP

Growth rate of GDP

Tốc độ tăng trưởng GDP

INF

Inflation rate

Tỷ lệ lạm phát

LDR

Ratio of total loans to total Tỷ lệ tổng cho vay trên tổng huy
deposits

LQ

Ratio of liquid assets to total Tỷ lệ tài sản thanh khoản trong tổng
assets

LQ2

động

tài sản

Ratio of liquid assets to sum of Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng
deposits and short-term borrowing tiền gửi và nợ ngắn hạn


LQ3

Ratio of liquid assets to total Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng
deposits

tiền gửi

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NLP

Net liquidity position

Trạng thái thanh khoản ròng

NPL

Ratio of non-performing loan to Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho
total volume of loans


vay

OLS

Ordinary Least Squares

Mô hình bình phương nhỏ nhất

REM

Random Effect Model

Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên

ROA

Return on assets

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

SIZE

Size of bank

Quy mô Ngân hàng


x


TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

UNEM

Unemployment rate

VN
VIF

Tỷ lệ thất nghiệp
Việt Nam

Variance Inflation Factors

Nhân tử phóng đại phương sai


xi

DANH MỤC BẢNG

Số thư tự
1

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 – Giải thích các biến và kỳ vọng dấu của 37
từng biến

2

Bảng 3.2 – Danh sách các NHTM

41

3

Bảng 4.1 – Thống kê mô tả các biến số

47

4

Bảng 4.2 – Kết quả hồi quy theo Pooled OLS

50

5


Bảng 4.3 – Kết quả hồi quy theo FEM

51

6

Bảng 4.4 – Kết quả kiểm định Likelihood ratio

52

7

Bảng 4.5 – Kết quả hồi quy theo REM

52

8

Bảng 4.6 – Kết quả kiểm định Hausman

53

9

Bảng 4.7 – Kết quả kiểm định Wald cho biến SIZE

54

10


Bảng 4.8 – Kết quả ước lượng theo REM sau khi loại 54
bỏ biến SIZE

11

Bảng 4.9 – Kết quả kiểm định Wald cho biến NPL

12

Bảng 4.10 – Kết quả ước lượng theo REM sau khi loại 55

55

bỏ biến NPL
13

Bảng 4.11 – Ma trận tương quan

56

14

Bảng 4.12 – Kết quả VIF của các biến độc lập

57

15

Bảng 4.13 – Kết quả hồi quy cuối cùng của các biến 59
độc lập vi mô


16

Bảng 4.14 – Kết quả hồi quy cuối cùng của các biến 62
độc lập vĩ mô

17

Bảng 4.15 –Tổng hợp kết quả nghiên cứu

64


xii

DANH MỤC PHỤ LỤC
Stt

Tên phụ lục

Trang

1

Phụ lục 1 – Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy

2

Phụ lục 2 – Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình hồi 79


79

quy
3

Phụ lục 3 – Kết quả hồi quy theo Pooled OLS

79

4

Phụ lục 4 – Kết quả hồi quy theo FEM

80

5

Phụ lục 5 – Kết quả kiểm định Likelihood Ratio

81

6

Phụ lục 6 – Kết quả hồi quy theo REM (chưa loại bỏ biến không 81
cần thiết)

7

Phụ lục 7 – Kết quả kiểm định Hausman


82

8

Phụ lục 8 – Kết quả kiểm định Wald đối với biến SIZE

83

9

Phụ lục 9 – Kết quả hồi quy theo REM sau khi loại bỏ biến SIZE

83

10

Phụ lục 10 – Kết quả kiểm định Wald đối với biến NPL

84

11

Phụ lục 11 – Kết quả hồi quy mô hình theo REM sau khi loại bỏ 85
biến NPL

12

Phụ lục 12 – Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng phương pháp 85
nhân tử phóng đại phương sai


13

Phụ lục 13 – Kết quả hồi quy phụ với biến phụ thuộc CAP

86

14

Phụ lục 14 – Kết quả hồi quy phụ với biến phụ thuộc LDR

86

15

Phụ lục 15 – Kết quả hồi quy phụ với biến phụ thuộc ROA

87

16

Phụ lục 16 – Kết quả hồi quy phụ với biến phụ thuộc GGDP

88

17

Phụ lục 17 – Kết quả hồi quy phụ với biến phụ thuộc INF

89


18

Phụ lục 18 – Kết quả hồi quy phụ với biến phụ thuộc UNEM

89

19

Phụ lục 19 – Tổng hợp số liệu đã thu thập của 25 NHTM

90


xiii

DANH MỤC CÔNG THỨC
Số thứ tự

Tên công thức

công thức

Trang

(2.1)

Chỉ số trạng thái thanh khoản ròng

7


(2.2)

Chỉ số thanh toán ngắn hạn

10

(2.3)

Chỉ số thanh toán nhanh

10

(2.4)

Chỉ số thanh toán tiền mặt

11

(3.1)

Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản

38

(3.2)

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

38


(3.3)

Quy mô Ngân hàng

38

(3.4)

Tỷ lệ cho vay trên tổng huy động

39

(3.5)

Tỷ lệ nợ xấu

39

(3.6)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

39

(4.1)

Nhân tử phóng đại phương sai

57


(4.2)

Công thức thống kê d cải biên của Theil – Nagar

58


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những tổ chức tín dụng (TCTD) xuất
hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức có vai trò trung gian tài chính,
nhận tiền gửi từ nguồn tiền nhàn rỗi sau đó cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân cần
vốn, chủ yếu là dưới hình thức cho vay. Ngoài ra NHTM còn có chức năng tạo tiền,
với chức năng này, hệ thống NHTM góp phần làm tăng tổng phương diện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của xã hội; bên cạnh đó, chức
năng trung gian thanh toán cũng là một trong những chức năng quan trọng của NHTM,
với chức năng này NHTM sẽ cung cấp nhiều dịch vụ thanh toán tiện lợi đáp ứng nhu
cầu thanh toán đa dạng của khách hàng, nhờ đó khách hàng không phải giữ quá nhiều
tiền trong túi, điều này giúp thúc đẩy lưu thông/ mua bán hàng hóa, đồng thời giúp
giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và tiết kiệm nhiều khoản chi phí cho đất nước.
Ngoài ra, Ngân hàng (NH) còn giữ vai trò bão lảnh, đại lý và thực hiện chính sách. Do
đó, có thể thấy NH được coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của NH gần như
bao trùm lên các hoạt động kinh tế - xã hội, gắn liền với sự vận động của toàn bộ nền
kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Để vận hành tốt hệ thống NHTM, các NHTM cần hội tụ nhiều yếu tố cần thiết để đảm

bảo thực hiện tốt các chức năng và vai trò của mình đối với nền kinh tế nói chung và
đất nước nói riêng. Tuy nhiên, với vai trò trung gian tài chính và trung gian thanh toán,
NHTM đòi hỏi phải có tính thanh khoản tốt để đáp ứng nhu cầu rút tiền và giải ngân
cho các khoản tín dụng của khách hàng đã cam kết. Có thể nói một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của NHTM là đảm bảo khả năng thanh khoản đầy đủ. Khi NH
không có khả năng cung ứng đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu sử dụng cũng như
thanh toán tức thời của khách hàng thì NH đó có tính thanh khoản kém, đối diện với rủi
ro thanh khoản và có thể dẫn đến khả năng mất khả năng thanh toán. Tính thanh khoản
càng trở nên quan trọng hơn đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008


2

bùng nổ tại Mỹ. Cuộc khủng hoảng đã ảnh hưởng không ít đến nền kinh tế toàn cầu.
Vào thời điểm cuộc khủng hoàng 2008 có nhiều NH ở nhiều nước phá sản và một
trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng và phá sản này là do vấn đề thanh
khoản. Do đó, từ sau cuộc khủng hoảng, vấn đề thanh khoản được đa số các NHTM
quan tâm vì nó là một trong các yếu tố quyết định sự sống còn của các NHTM vì nếu
NH không đủ vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể dẫn đến mất khả
năng thanh khoản, mất uy tín và điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự vận
hành của toàn hệ thống NH.
Vì vậy, nghiên cứu về vấn đề thanh khoản của NH là vô cùng cần thiết đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, đa số các NH đều rất chú tâm đến việc nâng cao khả năng thanh
khoản. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài "Phân tích các yếu tố tác
động đến tính thanh khoản của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai
đoạn 2009 - 2017" để nghiên cứu.
1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Mục tiêu chung của bài nghiên cứu là phân tích tác động của các yếu tố đến tính thanh
khoản của các NHTM cổ phần Việt Nam (VN) giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài
chính 2008 đến nay, thông qua ba mục tiêu trung gian:
Mục tiêu 1: Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về tính thanh khoản của NHTM và các yếu tố tác
động đến tính thanh khoản NHTM.
Mục tiêu 2: Phân tích tác động của từng nhân tố tác động đến thanh khoản gồm các yếu
tố vi mô (tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), quy mô NH (SIZE), tỷ lệ cho vay trên tổng huy
động (LDR), tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)) và các yếu tố
vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP (GGDP), tỷ lệ lạm phát (INF), tỷ lệ thất nghiệp
(UNEM)) đến tính thanh khoản của các NHTM cổ phần VN giai đoạn 2009 - 2017.
Mục tiêu 3: Dựa trên kết quả phân tích, nêu lên các khuyến nghị cho các NHTM VN và
gợi ý chính sách cho cơ quan nhà nước trong quản lý nhằm tăng khả năng thanh khoản.


3

1.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: tính thanh khoản của NHTM và các yếu tố tác động đến tính
thanh khoản của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: 25 NHTM cổ phần VN. Gồm các NH: NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
NH Công Thương Việt Nam, NH Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, NH Quân Đội, NH Sài
Gòn Thương Tín, NH Ngoại Thương Việt Nam, NH Á Châu, NH Quốc Dân, NH Sài
Gòn – Hà Nội, NH An Bình, NH Bưu Điện Liên Việt, NH Hàng Hải Việt Nam, NH
Kiên Long, NH Kỹ Thương Việt Nam, NH Nam Á, NH Phương Đông Việt Nam, NH
Quốc Tế Việt Nam, NH Sài Gòn, NH Sài Gòn Công Thương, NH Tiên Phong, NH
Việt Á, NH Việt Nam Thịnh Vượng, NH Xăng Dầu Petrolimex, NH Phát Triển

TP.HCM, NH Đông Nam Á.
Thời gian: Giai đoạn 2009 – 2017, là giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính 2008 cho
đến cuối 2017, dữ liệu được lấy theo năm với số quan sát cho 25 NH là 225 quan sát.
1.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh các nghiên cứu
trước đây và các lý thuyết có liên quan đến đề tài. Đồng thời sử dụng phương pháp
phân tích để làm rõ phần cơ sở lý thuyết về tác động của các yếu tố đến khả năng thanh
khoản. Từ đó tác giả xây dựng nên mô hình nghiên cứu về tác động của các yếu tố đến
khả năng thanh khoản của các NHTM VN.
Phương pháp định lượng: Áp dụng mô hình hồi quy đa biến với phương pháp dữ liệu
bảng không cân bằng (unbalanced panel data) bằng các cách kết hợp: Pooled OLS,
FEM, REM nhằm xem xét và phân tích tác động của các yếu tố đến tính thanh khoản
thông qua sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 8.0.
1.5.

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Việc nghiên cứu định lượng sẽ góp phần thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động
của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến tính thanh khoản của các NHTM, giúp dễ dàng quản


4

lý thanh khoản và đo lường được các tác động cụ thể hơn. Cụ thể đề tài này thực hiện
theo phương pháp định lượng có những đóng góp mới như sau:
Một là, các nghiên cứu trước đây của VN chưa nghiên cứu sâu về việc đưa thêm biến
vĩ mô (ngoài trừ tốc độ tăng trưởng GDP) vào mô hình. Còn trong nghiên cứu này, tác

giả đưa ba biến vĩ mô là tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp
vào mô hình giúp tăng thêm tính chính xác hơn cho mô hình.
Hai là, các biến đại diện cho tính thanh khoản không đơn thuần là chung chung cho
doanh nghiệp (DN) mà nó được xây dựng dựa trên hoạt động kinh doanh của NH. Do
đó, nó sẽ đánh giá chính xác hơn cho tính thanh khoản của NH nói riêng.
Ba là, số liệu thu thập được cập nhật hơn, cụ thể nghiên cứu muốn xem xét rằng kể từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đến nay các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến
tính thanh khoản tại một số NHTM VN như thế nào.
1.6.

BỐ CỤC KHÓA LUẬN

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương này đề tài sẽ nêu ra cơ sở cho việc chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, tóm lược phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài và bố
cục của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của các yếu tố đến tính thanh khoản của
NHTM.
Chương này đề tài sẽ tập trung nêu lên cơ sở lý thuyết về tính thanh khoản và các yếu
tố vi mô cũng như vĩ mô. Đồng thời, trình bày kết quả của các nghiên cứu trước đây có
liên quan đến vấn đề tác động của các yếu tố đến tính thanh khoản của NH.
Chương 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu
Chương này đề tài nêu ra cơ sở dữ liệu để thực hiện nghiên cứu, cách thức đo lường
các biến trong mô hình nghiên cứu và cách thức thu thập dữ liệu được thực hiện.
Chương 4: Thực hiện và phân tích kết quả mô hình nghiên cứu


5

Chương này đề tài thực hiện thống kê mô tả các biến trong mô hình, thực hiện hồi quy

và kiểm định mô hình nghiên cứu đồng thời thảo luận về kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Chương này đề tài nêu tóm tắt lại các vấn đề nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu
chính của đề tài, những khuyến nghị cho các NHTM VN cũng như cơ quan Nhà Nước
nhầm nâng cao khả năng thanh khoản. Đồng thời tác giả cũng trình bày các hạn chế mà
đề tài chưa thực hiện được và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết về tính thanh khoản và
tổng quan về các yếu tố tác động đến tính thanh khoản của NHTM. Đồng thời, chương
này cũng khảo lược các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trong và ngoài nước về tác
động của các yếu tố đến tính thanh khoản NHTM.
2.1.

TÍNH THANH KHOẢN CỦA NHTM

2.1.1. Khái niệm
Tính thanh khoản là mức độ mà một tài sản bất kì có thể được mua hoặc bán trên thị
trường nhanh chóng mà giá bán của nó không giảm đáng kể.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của NHTM là đảm bảo khả năng
thanh khoản đầy đủ. Một NHTM được xem là có khả năng thanh khoản nếu nó tiếp cận
dễ dàng các nguồn vốn khả dụng ở chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết. Điều này có
nghĩa là NH có sẵn lượng ngân quỹ dự trữ trong tay hoặc có thể tăng thêm bằng cách
vay mượn hoặc bán bớt một số tài sản mà NH đang có.
Theo định nghĩa của tài liệu Principles for Sound Liquidity Risk Management and
Supervision 2008, thì thanh khoản là khả năng của NH tăng thêm tài sản nhằm đáp ứng

các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không gây ra tổn thất cho NH.
Sự khác biệt giữa thanh khoản với khả năng thanh toán của NHTM là ở tính chất thời
điểm. NH sẽ vẫn còn có khả năng thanh toán trong điều kiện có vốn để chi trả các
khoản chi phí. Tuy nhiên, nếu vào thời điểm các khoản nợ đến hạn mà NH không có
khả năng thanh toán thì sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Như vậy, một NH bị
thiếu thanh khoản trong khi vẫn còn khả năng thanh toán trong chừng mực hẹp và
không kéo dài.


7

2.1.2. Cung cầu về thanh khoản của NHTM
2.1.2.1.

Cung thanh khoản

Cung thanh khoản là khả năng cung ứng tiền của một NHTM để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của khách hàng. Nguồn cung cấp thanh khoản cho NH bao gồm:


Các khoản tiền khách hàng gửi vào NH;



Khách hàng thanh toán nợ vay;



Thu nhập từ việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ NH;




Vay mượn từ thị trường tiền tệ;



Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (tài sản có);



Phát hành cổ phiếu tăng thêm.

2.1.2.2.

Cầu thanh khoản

Cầu thanh khoản là những nhu cầu thanh toán của khách hàng mà NH có nghĩa vụ đáp
ứng. Những hoạt động tạo ra nhu cầu về thanh khoản bao gồm:


Khách hàng rút tiền từ khoản tiền gửi;



Đề nghị vay vốn của khách hàng;



Thanh toán các khoản nợ đến hạn;




Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ NH;



Lãi vay và phí dịch vụ trả cho Ngân Hàng Trung Ương (NHTW), DN khác;



Trả lãi tiền gửi;



Thanh toán cổ tức cho cổ đông bằng tiền;



Mua cổ phiếu quỹ.

2.1.2.3.

Hai trạng thái của thanh khoản

Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng lúc và tạo
thành trạng thái thanh khoản ròng và có thể được tính như sau:
NLPt (Net Liquidity Position) = Cung thanh khoản – Cầu thanh khoản
Ở đây xảy ra một trong hai trường hợp:

(2.1)



8

- NLPt > 0: điều này xảy ra khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản và có
nghĩa là NH ở trong tình trạng thặng dư thanh khoản (liquidity surplus). Nhà quản trị
NH phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu ( ví dụ như mua chứng khoán
làm dự trữ thứ cấp, cho vay trên thị trường liên NH,..) để mang lại hiệu quả cho tới
khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
• Nguyên nhân dẫn đến thặng dư thanh khoản:
❖ Khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, khách hàng gửi tiền vào NH nhằm
thu được lãi suất ổn định so với thị trường và hạn chế vay vốn đầu tư, sản xuất
kinh doanh dẫn đến tình trạng thặng dư thanh khoản của NH.
❖ NH không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản, chiếm giữ quá nhiều tài
sản “Có” ở dạng trực tiếp hay gián tiếp không có khả năng sinh lời (chẳng hạn
như tồn quỹ tiền mặt quá lớn) hoặc cũng có thể do NH tăng vốn quá nhanh
trong khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả.
❖ Nguồn vốn (số tiền huy động) tăng trưởng quá nhanh so với quy mô hoạt động
(tiền huy động để đầu tư hoặc cho vay) làm cho cung thanh khoản tăng nhanh
hơn cầu thanh khoản dẫn đến trạng thái thặng dư thanh khoản.
- NLPt < 0: điều này xảy ra khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản và có nghĩa
là NH ở trong tình trạng thâm hụt thanh khoản (liquidity deficit). Điều này dẫn đến
tình trạng thiếu vốn để hoạt động cũng như thiếu vốn đối với nhu cầu cho vay và đầu
tư cho nền kinh tế. Hậu quả của điều này làm cho NH dễ mất những cơ hội đầu tư,
kinh doanh tốt có thể mang lại lợi nhuận cho NH, thậm chí mất lòng tin của khách
hàng và mất khách. Nhà quản trị phải xem xét quyết định tài trợ thanh khoản lấy từ
đâu, bao giờ thì có và chi phí bao nhiêu.
• Nguyên nhân dẫn đến thâm hụt thanh khoản:
❖ Chiến lược và phương pháp quản trị thanh khoản. Cụ thể NH huy động và đi
vay vốn với thời hạn ngắn, và cứ tuần hoàn sử dụng nguồn vốn này cho vay



9

với thời hạn dài hơn. Do đó, nhiều NH phải đối mặt với sự không trùng khớp
về thời hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
❖ Sự thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất tăng người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm
kênh đầu tư khác có mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ
hoãn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất thấp đã thoả
thuận. Như vậy thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến dòng tiền gửi cũng như dòng
tiền vay, và cuối cùng là tác động đến thanh khoản của NH.
❖ Hiệu ứng rút tiền dây chuyền trong giai đoạn khủng hoảng tài chính, vì NH
cho vay phần lớn số tiền huy động vào nên khi khách hàng đồng loạt rút tiền,
sẽ rất khó để các NH có khả năng hoàn trả các khoản nợ điều này tác động đến
thanh khoản của NH.
2.1.3. Tầm quan trọng của tính thanh khoản đối với NHTM
Đối với các NH – xét ở chức năng trung gian tín dụng, khi bị mất tính thanh khoản thì
NH sẽ chịu thiệt hại:


Buộc phải chạy đua huy động vốn dẫn đến lãi suất huy động tăng cao;



Lãi suất huy động cao buộc phải nâng lãi suất cấp tín dụng cao từ đó dẫn đến khó
cho vay;



Khi buộc phải trả lãi suất huy động nhưng không thể cho vay dẫn đến NH sẽ bị

lỗ;



Không đáp ứng được nhu cầu rút tiền dẫn đến mất niềm tin của Người gửi tiền
(kể cả các giao dịch liên NH), làm mất khách hàng;



Không đáp ứng nhu cầu giải ngân cho các khoản cấp tín dụng;



Đẩy NH đến tình trạng mất khả năng thanh toán và đứng trên bờ vực phá sản.

2.1.4. Các chỉ tiêu đo lường tính thanh khoản của NHTM
Thông thường, để đo lường tính thanh khoản của một DN, chúng ta thường dùng ba chỉ
số thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh và thanh toán bằng tiền mặt. Ba chỉ số này
đại điện cho ba cấp độ khả năng thanh toán, chỉ số đo lường thanh khoản cao nhất là


10

chỉ số thanh toán bằng tiền mặt, kế đến là chỉ số thanh toán nhanh và cuối cùng là chỉ
số thanh toán ngắn hạn. Sau đây, tác giả sẽ trình bày lần lượt về các chỉ số này:
❖ Chỉ số thanh toán ngắn hạn (Current ratio) =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


(2.2)

Nguồn: CFA Level 1 Book 3 - Financial Reporting and Analysis, Kaplan (2011)
Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn hay còn gọi là khả năng thanh toán hiện hành.
Chỉ số này thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn
hạn là những khoản nợ mà DN buộc phải thanh toán trong kỳ, do đó DN phải sử dụng
những tài sản ngắn hạn mà DN thực có (gồm tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản
phải thu,...) và DN tiến hành hoán chuyển những tài sản này thành tiền và dùng số tiền
đó để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
• Nếu chỉ số này > 1: DN có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu hệ số
này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà DN đảm bảo chi trả các khoản nợ là càng cao,
rủi ro phá sản của DN thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt, nhưng nếu hệ số
này quá cao thì không tốt, nó cho thấy sự dồi dào của DN trong việc thanh toán nhưng
lại giảm hiệu quả sử dụng vốn do DN đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
• Nếu chỉ số này < 1: Khả năng thanh toán của DN là không tốt, tài sản ngắn hạn
của DN không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải
trả. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách
để huy động thêm vốn.
❖ Chỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio) =
Tiền và các khoản tương đương tiền + các khoản phải thu + các khoản đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

(2.3)

Nguồn: CFA Level 1 Book 3 - Financial Reporting and Analysis, Kaplan (2011)
Chỉ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Chỉ số này thông
thường biến động từ 0.5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của DN được đánh giá là
khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản



11

chất và điều kiện kinh doanh của DN. Nếu hệ số này < 0.5 thì DN đang gặp khó khăn
trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thì DN có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để
trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều
hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán ngắn hạn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn
hẳn so với chỉ số thanh toán ngắn hạn thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của DN
phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
❖ Chỉ số thanh toán tiền mặt (Cash ratio) =

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

(2.4)

Nguồn: CFA Level 1 Book 3 - Financial Reporting and Analysis, Kaplan (2011)
Chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể thanh toán các khoản nợ của
mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính
thanh khoản cao nhất.
So với các chỉ số thanh khoản khác như chỉ số thanh toán ngắn hạn (current ratio), hay
chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio), chỉ số thanh toán tiền mặt phản ánh khắt khe hơn
về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn không được tính
trong công thức tính do không có gì chắc chắn là hai khoản này có thể chuyển nhanh
chóng sang tiền mặt để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn.
Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản DN, nhưng chỉ
số này rất ít khi được sử dụng trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích cũng ít
khi dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản.
-


Ngoài những chỉ số đo lường tính thanh khoản của DN thông thường đã được

trình bày ở trên, các bài nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng như trong nước
còn sử dụng một số các chỉ số khác để đo lường khả năng thanh khoản của một NH
chẳng hạn như tỷ lệ tài sản thanh khoản trong tổng tiền gửi (LQ), tỷ lệ tài sản thanh
khoản/ (tiền gửi + các khoản nợ ngắn hạn) (LQ2), tỷ lệ tài sản thanh khoản/ tổng tiền
gửi (LQ3). Cụ thể, Lê Thanh Tâm & Nguyễn Anh Tú (2017), Pavla Vodová (2011),


×