Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.62 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------

TRẦN MINH TRUNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------

TRẦN MINH TRUNG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang. Nội dung, kết quả nghiên cứu của luận văn này
là hoàn toàn trung thực. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy
đủ.
TP.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2017
Ký tên

Trần Minh Trung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................1
1.1. Lý do thực hiện đề tài .....................................................................................1
1.2. Kết quả nghiên cứu cần đạt được .................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu .........................................2
1.6. Bố cục của bài nghiên cứu..............................................................................3
CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT & TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................4
2.1. Khung lý thuyết chung ...................................................................................4

2.1.1 Khái niệm, tầm quan trọng của khả năng thanh khoản ngân hàng .............4
2.1.2. Xác định nguồn cung và cầu thanh khoản..................................................4
2.1.2.1. Các nguồn cung thanh khoản ..................................................................5
2.1.2.2. Các nguồn cầu thanh khoản ....................................................................5
2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng ...................................................................5
2.1.3. Các phương pháp đo lường khả năng thanh khoản của NHTMCP ............6
2.2. Tổng hợp các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản từ các bài
nghiên cứu trên thế giới.......................................................................................13
2.2.1. Các yếu tố đặc trưng của NHTMCP ........................................................13
2.2.1.1. Quy mô Ngân hàng (SIZE) ...................................................................13
2.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu (NPL) ...............................................................................14
2.2.1.3. Khả năng sinh lợi (ROA) ......................................................................15
2.2.1.4. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) .................................................................15
2.2.1.5. Lãi suất biên (IRM) ...............................................................................16
2.2.2. Các yếu tố ngoài ngân hàng .....................................................................16


2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP (GDPC).........................................................16
2.2.2.2. Lạm phát (IFLC) ...................................................................................16
2.2.2.3. Khủng hoảng tài chính (FIC) ................................................................17
2.2.2.4. Kỷ luật thị trường (MDISCIP) ..............................................................17
2.2.2.5. Các quy định hạn chế hoạt động của các NHTMCP (ACTRS) ............17
2.2.2.6. Chức năng giám sát của các cơ quan chức năng (OFFPR) ...................18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........19
3.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................................................................19
3.2. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................19
3.3. Mô tả các biến trong mô hình ......................................................................20
3.3.1. Tỷ lệ thanh khoản ngân hàng ...................................................................20
3.3.2. Tốc độ tăng trưởng GDP (GDP) ..............................................................20
3.3.3. Lạm phát (IFLC) ......................................................................................21

3.3.5. Tỷ lệ nợ xấu (NPL)...................................................................................22
3.3.6. Khả năng sinh lợi (ROA) .........................................................................22
3.3.7. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP).....................................................................23
3.3.8. Lãi suất biên (IRM) ..................................................................................23
3.3.9. Tóm tắt các biến trong mô hình định lượng .............................................24
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................25
3.4.1 Thống kê mô tả ..........................................................................................25
3.4.2 Phân tích tương quan .................................................................................25
3.4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng .........................................25
3.5. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................25
3.5.1. Thống kê mô tả .........................................................................................25
3.5.1.2. Tăng trưởng GDP ..................................................................................26
3.5.1.3. Lạm phát ................................................................................................26
3.5.1.4. Quy mô ngân hàng ................................................................................26
3.5.1.5. Nợ xấu ...................................................................................................26
3.5.1.6. Khả năng sinh lợi ..................................................................................27
3.5.1.7. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu .............................................................................27
3.5.1.8. Lãi suất biên ..........................................................................................27


3.5.2. Phân tích tương quan ................................................................................27
3.5.3.2 Phương pháp kiểm định tác động ngẫu nhiên (REM)............................28
3.5.3.3 Kiểm định Hausman ...............................................................................28
3.5.3.4 Kiểm định phương sai thay đổi ..............................................................29
3.6.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................30
3.6.4.1. Đối với Lạm phát (IFLC) ......................................................................30
3.6.4.2. Đối với khả năng sinh lợi (ROA) ..........................................................30
3.6.4.3. Lãi suất biên (IRM) ...............................................................................30
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM QUẢN LÝ THANH
KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................31

4.1. Kết luận ..........................................................................................................31
4.2. Một số kiến nghị ............................................................................................31
4.2.1. Kiến nghị đối với yếu tố “Lạm phát” .......................................................31
4.2.2. Kiến nghị đối với yếu tố “Tỷ suất sinh lợi ROA” ....................................32
4.2.3. Kiến nghị đối với yếu tố “Lãi suất biên”..................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nội dung đầy đủ

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

KNTK

Khả năng thanh khoản


TSĐB

Tài sản đảm bảo

ATM

Automatic teller machine

GDP

Sản lượng quốc nội

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả tóm tắt các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................24


TÓM TẮT
Bài viết này nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Cụ thể là bài nghiên cứu này sẽ sử dụng
phương pháp định lượng để xác định mức độ mà các yếu tố tác động đến khả năng
thanh khoản của các ngân hàng. Để làm được điều này, bài nghiên cứu sử dụng mô

hình FEM và REM để kiểm định bộ dữ liệu của 25 NHTMCP tại Việt Nam trong
giai đoạn 01/2007 đến 12/2016. Với các yếu tố đã được nghiên cứu phổ biến trên
thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều ý kiến trái chiều về tác động của các yếu tố
lên khả năng thanh khoản của ngân hàng từ các bằng chứng mà các tác giả đã tìm
thấy trên thế giới. Bài nghiên cứu này sẽ là một bằng chứng góp phần khẳng định
lại những yếu tố nào sẽ tác động đến khả năng thanh khoản và bổ sung các lý thuyết
nhằm giải thích cách và mức mà các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của
các NHTMCP tại Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do thực hiện đề tài
Đối với các nền kinh tế mới nổi nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì ngân
hàng là những tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp nhu cầu về nguồn vốn để hoạt
động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Do đó, việc duy trì và phát triển hoạt
động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc phát triển nền kinh tế của các quốc gia mới nổi.
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, mục tiêu chính yếu nhất của
ngân hàng là lợi nhuận. Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng là huy động vốn từ
thị trường và dùng vốn huy động được đi cho vay nên hầu hết lợi nhuận của các
ngân hàng đều đến từ phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Vì
vậy, mọi ngân hàng đều muốn duy trì tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động và vốn
tự có sao cho đạt được con số tối đa. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt luồng tiền
chỉ vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận, các NHTMCP sẽ phải đối mặt với việc mất
KNTK khi cần đáp ứng nghĩa vụ cho các hoạt động rút tiền mặt của khách hàng,
các khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc cho vay khi đến hạn. Và khi điều này xảy ra, ngân
hàng sẽ đối diện với trường hợp cái được không bù đắp nổi cái mất do phải đi tìm
các nguồn vốn với chi phí rất cao, thậm chí khi không thể tìm được nguồn vốn để

thỏa mãn thì có thể đe dọa đến sự tồn tại của chính các NHTMCP. Vấn đề không
chỉ dừng lại ở đó, nếu một ngân hàng bị sụp đổ vì lý do này thì có thể sẽ kéo theo
rất nhiều các ngân hàng khác do việc cho vay qua lại giữa các ngân hàng, nên nếu
một ngân hàng này bị mất thanh khoản thì có thể sẽ kéo theo một chuỗi các ngân
hàng khác mất KNTK và dẫn đến sụp đổ. Từ đó có thể thấy, việc quản lý khả năng
thanh khoản của các NHTMCP là vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm hàng
đầu.
Mục đích của bài nghiên cứu này là để nhằm nâng cao sự chú ý và kiểm soát
các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của một ngân hàng nếu có thể, từ đó
giúp các NHTMCP hoạt động hiệu quả và an toàn hơn. Từ các điều trên mà tác giả
viết bài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để nghiên cứu về vấn đề này.


2

1.2. Kết quả nghiên cứu cần đạt được
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến KNTK của các NHTMCP tại Việt
Nam.
+ Định lượng mức độ tác động của các yếu tố trên đến KNTK của các
NHTMCP tại Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
+ Các yếu tố nào tác động đến KNTK của NHTMCP Việt Nam?
+ Mức độ tác động của các yếu tố này lên khả năng thanh khoản của
NHTMCP Việt Nam ra sao?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động tới KNTK bao gồm các
yếu tố đặc trưng của từng NHTMCP, yếu tố vĩ mô và cả chính sách điều tiết của
Chính phủ ảnh hưởng đến KNTK của các NHTMCP Việt Nam.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây của các tác giả Delis (2009), Pavla

Vodová (2010), Choi & Lee (2016) và Naiwei Chen et al. (2017), thì các yếu tố đặc
trưng cụ thể của từng NHTMCP và các yếu tố vĩ mô được xem xét trong bài nghiên
cứu này là tăng trưởng GDP, gia tăng lạm phát, quy mô của ngân hàng, tỷ lệ vốn
chủ sở hữu, khả năng sinh lợi trên tài sản, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất biên.
Bài viết này nghiên cứu phạm vi trên 25 NHTMCP là những ngân hàng
chiếm thị phần cho vay và cung cấp các dịch vụ liên quan đến ngân hàng chủ yếu ở
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007-2016. Việc xem xét giai đoạn này là vì
ngành ngân hàng trong giai đoạn này có nhiều biến động rất rõ rệt với các vấn đề
như nợ xấu, các nghị định của chính phủ về việc yêu cầu gia tăng vốn điều lệ, các
thương vụ về mua lại hoặc sáp nhập làm thay đổi thị phần của các ngân hàng cũng
như thay đổi khả năng thanh khoản của các ngân hàng
1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Bài viết này kế thừa các lý thuyết nền tảng đã được đưa ra trong các bài
nghiên cứu trên thế giới cũng như việc sử dụng phương pháp định lượng để nghiên
cứu đã được đề cập ở phần trên. Cụ thể là kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng sẽ được sử
dụng trong bài nghiên cứu này để định lượng các yếu tố tác động đến khả năng
thanh khoản của các NHTMCP. Do tồn tại các biến cụ thể đặc trưng cho từng ngân


3

hàng nên tác giả loại bỏ việc sử dụng mô hình Pool OLS và sẽ xem xét việc sử dụng
hai mô hình là Random Effects hay Fixed Effects sẽ thích hợp hơn với mô hình
trong bài nghiên cứu bằng kiểm định Hausman. Và cuối cùng là sử dụng kiểm định
Robust để khắc phục các lỗi của mô hình nhằm giúp mô hình có ý nghĩa hơn.
Bài viết này sử dụng số liệu được tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính đã
được kiểm toán và công bố của 25 NHTMCP trên toàn quốc trong giai đoạn 20072016 để đảm bảo mẫu quan sát là lớn nhất. Ngoài ra các biến GDP và lạm phát
được lấy từ website của IMF.
1.6. Bố cục của bài nghiên cứu.
Bài nghiên cứu này được chia làm 5 phần với bố cục sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ đưa ra lý do vì sao lựa chọn đề tài nghiên cứu
này, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cũng như cái nhìn tổng quan
về bài viết này.
Chương 2: Khung lý thuyết & Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Trong chương này, tác giả sẽ đưa ra các cơ sở lý thuyết nền tảng về các yếu
tố tác động đến KNTK của các NHTMCP dựa trên các nghiên cứu trước đây của
các tác giả trên thế giới.
Chương 3: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày mô hình nghiên cứu, mô tả đặc tính
của các yếu tố, xử lý số liệu bằng phần mềm định lượng Stata và phân tích kết quả
của mô hình.
Chương 4: Kết luận
Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp lại kết quả nghiên cứu, kết luận về kết
quả thực nghiệm và đưa ra những đề nghị nhằm cải thiện tính thanh khoản của các
NHTMCP tại Việt Nam.


4

CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT & TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1. Khung lý thuyết chung
2.1.1 Khái niệm, tầm quan trọng của khả năng thanh khoản ngân hàng
Khái niệm “thanh khoản” trong những năm gần đây được nhắc đến khá phổ
biến trong lĩnh vực tài chính, kế toán và ngân hàng. Khi nhắc đến “thanh khoản” là
nhắc đến tốc độ mà giá trị của một tài sản được chuyển đổi thành tiền mà không có
sự sụt giảm về giá trị của tài sản đó.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng thì khái niệm “thanh khoản”
còn được định nghĩa theo một cách khác. Theo Yeager và Seitz (1989) “Khả năng

thanh khoản là khả năng đáp ứng mọi nhu cầu chính đáng về vốn như là nhu cầu rút
tiền gửi của người gửi tiền hoặc giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết với mức
chi phí hợp lý. Việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán một cách đầy đủ thì
ngân hàng đó được xem là thiếu khả năng thanh khoản”.
Khả năng thanh khoản ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động
của các NHTMCP ở Việt Nam. Những NHTMCP có KNTK cao được xem như là
có năng lực tài chính mạnh và từ đó chúng an toàn hơn các NHTMCP khác trong
mắt khách hàng kể cả khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Kết quả là sẽ có nhiều người
chấp nhận gửi tiền tại các NHTMCP này với lãi suất thấp hơn các NHTMCP khác
và đây sẽ là cơ hội cho các ngân hàng này tiết kiệm chi phí huy động vốn. Cho nên
tất cả các NHTMCP cần phải đặc biệt quan tâm các yếu tố mà có thể ảnh hưởng đến
KNTK của chính mình nếu chúng có thể làm thế.
Ngược lại, KNTK thấp sẽ làm cho các ngân hàng phải đối mặt với những
khó khăn như việc rút tiền gửi tiết kiệm của dân chúng do e sợ về việc phía nhà
băng sẽ không thể chi trả phần tiền gửi tiết kiệm của mình. Hoặc các ngân hàng với
KNTK thấp sẽ không thể vay vốn từ phía các ngân hàng khác hoặc nếu vay được thì
chúng sẽ phải chi trả một lãi vay cao hơn các ngân hàng có KNTK cao hơn. Điều
này sẽ làm tăng chi phí hoạt động và từ đó giảm lợi nhuận của nhà băng.
2.1.2. Xác định nguồn cung và cầu thanh khoản
Để tránh tình trạng lâm vào thế bị động hoặc phải chi trả một chi phí cao để
huy động nguồn vốn khi có nhu cầu thanh khoản thì các NHTMCP cần xem xét


5

nguồn gốc và đặc tính của các khoản cung và cầu thanh khoản. Để từ đó có thể đánh
giá được rằng liệu nguồn cung thanh khoản có đáp ứng được nguồn cầu thanh
khoản. Dưới đây sẽ trình bày một số nguồn cung và cầu thanh khoản.
2.1.2.1. Các nguồn cung thanh khoản
Các nguồn cung thanh khoản là các dòng tiền vào mà các NHTMCP có thể

sử dụng được tại thời điểm hiện tại hoặc trong thời gian ngắn để đáp ứng các nghĩa
vụ phải chi trả của mình. Các nguồn cung thanh khoản có thể đến từ các nguồn như
sau:
 Các loại tiền gửi tiết kiệm huy động được từ thị trường
 Các khoản hoàn trả tín dụng
 Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
 Dòng tiền từ các khoản vay
 Dòng tiền từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
 Phát hành cổ phiếu ra thị trường
2.1.2.2. Các nguồn cầu thanh khoản
Cầu về thanh khoản thể hiện nhu cầu của dòng tiền đi ra khỏi NHTMCP
nhằm đáp ứng các nghĩa vụ phải chi trả của nhà băng. Cầu thanh khoản có thể bắt
nguồn từ các nguyên nhân sau:
 Nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng
 Giải ngân các khoản cho vay theo thỏa thuận
 Hoàn trả các khoản đi vay
 Thanh toán chi phí hoạt động và lãi huy động
 Thanh toán cổ tức
 Mua lại cổ phiếu
2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng
Trạng thái thanh khoản của một NHTMCP được xác định tại mọi thời điểm
theo công thức sau:
Thanh khoản ròng = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
Vậy tình trạng thanh khoản ròng của một NHTMCP có thể sẽ rơi vào một
trong ba trường hợp dưới đây:


6

 Trạng thái thanh khoản ròng là số dương nghĩa là tổng cung thanh khoản lớn

hơn tổng cầu thanh khoản. Lúc này các NHTMCP đang ở trong tình trạng thanh
khoản rất tốt, có thể đối mặt với một lượng cầu thanh khoản bất ngờ xảy ra sau thời
điểm đánh giá. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc các NHTMCP đang
phải đối mặt với việc nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản. Lúc này các NHTMCP
cần phải xem xét việc cấu trúc lại danh mục tài sản của mình đối với phần dư ra của
cung thanh khoản cho đến khi phát sinh nhu cầu đối với khoản cung thanh khoản dư
thừa này.
 Trạng thái thanh khoản ròng là số âm nghĩa là tổng cung thanh khoản nhỏ
hơn tổng cầu thanh khoản. Lúc này các NHTMCP đang ở trong tình trạng kém
thanh khoản, do đó các nhà quản trị NHTMCP phải xác định nguồn cung thanh
khoản bổ sung cho phần bị thiếu hụt trong tình trạng thanh khoản ròng sẽ là bao
nhiêu và sẽ được tìm thấy từ nguồn cung thanh khoản nào, với chi phí là bao nhiêu
nếu không muốn tình trạng này sẽ càng ngày càng trở nên trầm trọng hơn.
 Trạng thái thanh khoản ròng bằng 0 nghĩa là tổng cung thanh khoản vừa
bằng với tổng cầu thanh khoản. Đây là trạng thái mà mọi NHTMCP đều muốn
hướng đến nhưng cũng là trạng thái khó đạt được nhất và hầu như chỉ là ý nghĩ viễn
vong do sự không chắc chắn trong tính toán nguồn cầu thanh khoản cũng như
nguồn cung thanh khoản.
2.1.3. Các phương pháp đo lường khả năng thanh khoản của NHTMCP
Trong những năm gần đây, một số phương pháp đo lường khả năng thanh
khoản đã được sử dụng và phát triển rộng rãi bao gồm: Phương pháp tiếp cận nguồn
vốn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn, phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
và phương pháp thang đáo hạn.
 Phương pháp tiếp cận nguồn vốn:
Đây là phương pháp đo lường tình trạng thanh khoản bằng công thức đã
được đề cập trước đó với tổng cung thanh khoản chủ yếu đến từ tiền gửi, tổng cầu
thanh khoản chủ yếu đến từ việc giải ngân các khoản tín dụng hoặc rút tiền gửi của
khách hàng do các hoạt động này là những hoạt động chính yếu của các nhà băng có
tần suất giao dịch thường xuyên và mang giá trị lớn. Nghĩa là khả năng thanh khoản



7

tăng khi tiền gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi
giảm và cho vay tăng.
Phương pháp này có thể được gói gọn trong ba bước chính:
Bước 1: Ước lượng nhu cầu vay và gửi tiền của các khách hàng trong kỳ
được xem xét tạm gọi là kỳ kế hoạch.
Bước 2: Ước lượng những thay đổi kỳ vọng trong tổng cầu và tổng cung
thanh khoản.
Bước 3: Xác định tình trạng thanh khoản trong kỳ kế hoạch.
Đây là một phương pháp đơn giản trong cách thực hiện và dễ hiểu. Tuy
nhiên, ngay từ bước 1 đã có những sai sót trong tính toán vì mọi thứ đều chỉ là ước
lượng. Hiện nay, các NHTMCP thường giao chỉ tiêu chặt chẽ cho các nhân viên
phòng tín dụng về doanh số huy động tiền gửi và cho vay để cố định dòng tiền vào
và ra một cách chặt chẽ nhất có thể. Tuy nhiên điều này có thể dẫn tới những hệ lụy
không mong muốn khi mà các nhân viên vì chạy theo doanh số sẽ làm giả các
chứng từ, cho vay dưới chuẩn hoặc nhờ người thân gửi tiền tiết kiệm rồi rút ra sau
khi đạt được chỉ tiêu. Những hệ lụy này có thể ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
thanh khoản của nhà băng. Do đó, việc sử dụng phương pháp này cần được tính
toán một cách cẩn thận và chấp nhận những sai số trong quá trình tính toán ở mức
vừa phải để có sự chuẩn bị mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
nhà băng.
 Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Các bài nghiên cứu hiện nay về vấn đề thanh khoản ngân hàng thường sử
dụng một tỷ lệ được gọi là tỷ lệ thanh khoản để đo lường khả năng thanh khoản của
các NHTMCP. Tỷ lệ thanh khoản thường được tính toán bằng 4 công thức dưới đây
theo Irina Bunda & Jean-Baptiste Desquilbet (2008):
LA1 =


Tài sản thanh khoản
Tổng tài sản

Với “Tài sản thanh khoản” được tính bằng tổng của các khoản mục “Tiền
mặt”, “Tiền gửi tại NHNN”, “Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng” và “Trái
phiếu chính phủ” trên bảng CĐKT của các NHTMCP qua các năm. Tương tự “Tổng
tài sản” là khoản mục “Tổng tài sản” trên bảng CĐKT của các NHTMCP qua các
năm.


8

Tỷ lệ thanh khoản LA1 sẽ cho chúng ta thông tin về khả năng đáp ứng các cú
sốc thanh khoản tức thời của ngân hàng. Theo nguyên tắc chung, tài sản thanh
khoản trong tổng tài sản càng cao thì khả năng đáp ứng cú sốc về thanh khoản càng
cao. Tuy nhiên, giá trị cao của tỷ lệ này có thể được hiểu là hoạt động của các
NHTMCP là không hiệu quả, vì số lượng tài sản thanh khoản cao mang lại chi phí
cơ hội cao cho ngân hàng. Do đó cần phải tối ưu hóa mối quan hệ giữa thanh khoản
và lợi nhuận.
LA2 =

Tài sản thanh khoản
Tiền gửi+Vay mượn ngắn hạn

Với “Tiền gửi + Vay mượn ngắn hạn” là các khoản huy động ngắn hạn bao
gồm tiền gửi tiết kiệm của dân chúng và vay mượn từ các nguồn khác.
Tỷ lệ thanh khoản LA2 tập trung nhiều hơn vào sự nhạy cảm của ngân hàng
đối với các loại hình tài trợ được lựa chọn (bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình,
các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác). Vì vậy, tỷ lệ LA2 nắm bắt được
tính nhạy cảm của ngân hàng liên quan đến các nguồn tài trợ này. Qua công thức

tính toán hoàn toàn có thể thấy các nhà băng có thể đáp ứng được các nghĩa vụ của
mình về tài chính (khối lượng tài sản thanh khoản đủ cao để bù đắp nguồn tài chính
không ổn định) nếu giá trị của tỷ lệ này là 100% trở lên. Giá trị thấp hơn cho thấy
sự nhạy cảm đối với vấn đề về thanh khoản gia tăng của nhà băng liên quan đến
việc rút tiền gửi và thanh toán nợ vay ngắn hạn.
LA3 =

Dư nợ cho vay
Tổng tài sản

Với “Dư nợ cho vay” là tổng giá trị các khoản mà ngân hàng đã cho vay bao
gồm cả ngắn hạn và dài hạn được trình bày trên BCTC. Tỷ lệ LA3 đo lường tỷ
trọng của dư nợ cho vay trong tổng tài sản. Nó cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản của
ngân hàng gắn liền với các khoản cho vay thiếu thanh khoản. Có thể dễ dàng nhận
ra tỷ lệ này nghịch biến hoàn toàn với LA1, tỷ lệ LA3 này càng cao thì ngân hàng
càng ít thanh khoản.
LA4 =

Dư nợ cho vay
Tiền gửi+Tài chính ngắn hạn

Tỷ lệ LA4 liên quan đến tài sản không thanh khoản (dư nợ cho vay) và nghĩa
vụ nợ. Tương tự như LA3, tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng càng ít thanh khoản.


9

Ngoài 4 công thức tính toán khả năng thanh khoản đã được trình bày ở trên
thì các NHTMCP cũng có thể đánh giá trạng thái thanh khoản của mình thông qua
việc tính toán các chỉ số thanh khoản khác được đề cập dưới đây và so sánh với các

chỉ số bình quân của ngành hoặc với các chỉ số thanh khoản an toàn được quy định:
 Chỉ số trạng thái tiền mặt =

Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD khác
Tổng tài sản

Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán tức thời của các NHTMCP tại thời
điểm được xem xét. Rõ ràng, nếu chỉ số này càng lớn thì nhà băng có khả năng
thanh khoản tức thời càng cao để đáp ứng các nghĩa vụ phải chi trả tức thời. Tuy
nhiên, nếu chỉ số này quá cao thì lại lợi nhuận của các NHTMCP sẽ càng giảm do
tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD khác là các tài sản không sinh lời hoặc sinh lời
không cao bằng các loại hình tài sản khác.
 Chỉ số chứng khoán thanh khoản =

Trái phiếu chính phủ
Tổng tài sản

Trái phiếu chính phủ luôn là loại chứng khoán tính thanh khoản cao bởi vì
chúng được xem như là tài sản phi rủi ro. Do đó chúng có thể được giao dịch một
cách dễ dàng để chuyển đổi thành tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản của
các NHTMCP trong những tình huống xấu. Vì vậy, hầu hết các NHTMCP ngoài
việc nắm giữ tiền mặt thì sẽ nắm giữ khoản chứng khoán này để bảo đảm khả năng
thanh khoản do chúng có khả năng sinh lợi cao hơn tiền mặt. Tỉ lệ này càng cao nói
rõ NHTMCP càng có khả năng thanh khoản cao.
 Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) =

Vốn cấp I + Vốn cấp II
Tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro

Chỉ tiêu này mang hàm ý là trong số tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro thì có

bao nhiêu phần là vốn tự có và vốn bổ sung mà NHTMCP có sẵn. Chỉ số này xác
định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt
với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi
ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là đã tự tạo ra một bảo hiểm chống lại những
cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Các
NHTMCP phải duy trì hệ số an toàn vốn tối thiểu ở mức 9% theo Thông tư
36/2014/TT-NHNN của NHTW.
 Chỉ số năng lực cho vay =

Tổng dư nợ cho vay và cho thuê tài chính
Tổng tài sản có


10

Các khoản cho vay và cho thuê tài chính vừa là các khoản chủ yếu trong hoạt
động của các NHTMCP vừa là phần tài sản kém tính thanh khoản nhất. Tỷ lệ này
thể hiện rõ hàm ý về sự đánh đổi trong khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản.
Tỷ lệ này càng cao thì có nghĩa là nhà băng nắm giữ tài sản kém thanh khoản càng
nhiều và do đó tính thanh khoản của nhà băng càng giảm. Bởi vì các khoản cho vay
và cho thuê tài chính đều có thời hạn và các NHTMCP không thể thu hồi chúng
trước khi đến hạn ngoại trừ việc người đi vay thanh toán sớm hoặc phá sản. Vì vậy
các NHTMCP cần tính toán kỹ lưỡng về vấn đề xoay vòng các khoản cho vay một
cách tối đa để giảm các khoản chi phí không cần thiết ví dụ như đã thu hồi các
khoản cho vay nhưng chưa tìm được nguồn cho vay mới hoặc có nhu cầu cho vay
nhưng chưa thu hồi các khoản cho vay cũ.
 Chỉ số tín dụng/tiền gửi =

Tổng dư nợ cho vay và cho thuê tài chính
Tổng tiền gửi huy động


Đây là tỷ lệ thể hiện các NHTMCP đã sử dụng bao nhiêu phần trăm trong số
tiền khách hàng gửi huy động để cho vay và cho thuê tài chính. Có thể dễ dàng thấy
được đây là tỷ số giữa một trong những nguồn cầu thanh khoản và nguồn cung
thanh khoản. Tỷ số này nếu lớn hơn hoặc bằng 1 thì nghĩa là các NHTMCP cần
xem xét lại khả năng huy động vốn của mình hoặc nên cho vay ít lại. Do phần tiền
gửi huy động có thể được rút ra khỏi ngân hàng mà không cần báo trước trong khi
đó phần tử số thì phải đến hạn mới có thể thu hồi. Để đảm bảo an toàn, các
NHTMCP nên giữ tỷ số này ở mức vừa phải.
 Chỉ số cam kết tín dụng/Tổng tài sản =

Tổng các cam kết tín dụng
Tổng tài sản có

Cam kết tín dụng là các nghĩa vụ cấp vốn cho vay mà NHTMCP phải thực
hiện trong tương lai do đã cam kết với các đối tác nên tỉ số này càng cao có nghĩa là
cầu thanh khoản để đáp ứng cho các dòng tiền ra này trong tương lai sẽ càng cao
khiến khả năng thanh khoản của các NHTMCP càng giảm. Do đó, các NHTMCP
cần tìm nguồn vốn bổ sung phần cầu thanh khoản này nếu không muốn gánh chịu
những chi phí không đáng có.


11

 Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn/Cho vay trung, dài hạn =
Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn − Tổng vốn huy động trung dài hạn
Tổng nguồn vốn ngắn hạn
Chỉ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để tài trợ cho các khoản cho vay trung và dài hạn. Dễ dàng thấy được
tỷ lệ càng cao chứng tỏ càng thì càng có nhiều nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng

để cho vay trung dài hạn. Điều này có thể đe dọa đến khả năng thanh khoản của nhà
băng nếu chúng không tìm cách gia tăng nguồn vốn huy động trung dài hạn hoặc
các nguồn thay thế khác để gối đầu.
 Chỉ số thanh khoản khi bán tháo tài sản:
Chỉ số này đo lường giá trị mà một nhà băng sẽ nhận được khi phải bán các
tài sản của mình một cách đột ngột để đáp ứng nhu cầu thanh khoản so với mức giá
của tài sản đó trên thị trường (ở điều kiện bình thường). Công thức đo lường chỉ số
thanh khoản được xác định như sau:
I = ∑[wi×(Pi/P*i)]
Trong đó: I: Chỉ số thanh khoản
Wi: Tỷ trọng của tài sản thứ i trong danh mục tài sản
Pi: Giá bán tháo (đột ngột) của tài sản i
P*i: Giá thị trường của tài sản i trong điều kiện bình thường
Các chỉ số được trình bày phía trên là một số các chỉ số thanh khoản để các
NHTMCP ước tính khả năng thanh khoản của chính NH mình để từ đó có những sự
chuẩn bị hoặc quyết định hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro
thanh khoản không đáng có. Các chỉ số trên đây, có chỉ số chỉ có thể được tính toán
từ thông tin nội bộ của các NHTMCP, nhưng cũng có chỉ cố mà có thể được tính
toán từ bên ngoài các NHTMCP thông qua các BCTC. Tùy thời điểm, tùy mục đích
sử dụng có thể sử dụng những chỉ số khác nhau phục vụ cho mục đích của người sử
dụng.
 Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn:
Đây là phương pháp mà các nhà quản trị nhà băng chỉ tập trung đến cầu thanh
khoản mà bỏ qua cung thanh khoản. Nghĩa là các nhà quản trị nhà băng chỉ quan
tâm đến việc dự trữ tiền nhằm đáp ứng các nhu cầu về rút tiền và các khoản tín dụng


12

đã cam kết hoặc sẽ cam kết. Theo Nguyễn Bảo Huyền (2016), các bước cụ thể cho

phương pháp này bao gồm:
Bước 1: Phân nhóm cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn khác nhau dựa trên
khả năng chúng sẽ bị rút ra khỏi ngân hàng bao gồm:
+ Nhóm vốn nóng: Gồm các khoản tiền gửi, tín dụng được kỳ vọng là chắc
chắn phải đáp ứng nhu cầu trong kỳ xem xét.
+ Nhóm vốn kém ổn định: Gồm các khoản tiền gửi, tín dụng mà được dự tính
với xác suất từ 25%-30% phải đáp ứng trong kỳ xem xét.
+ Nhóm vốn ổn định: Gồm các khoản tiền gửi, tín dụng mà được ước lượng
một cách chắc chắn rằng sẽ chỉ phải đáp ứng nghĩa vụ một phần nhỏ hoặc không cần
đáp ứng nghĩa vụ trong kỳ xem xét.
Bước 2: Xác định nguồn dự trữ tiền cần thiết với mỗi nhóm nguồn vốn ở trên.
Yêu cầu dự trữ đối với mỗi nhóm nguồn vốn được tính dựa vào tỉ lệ dự trữ của từng
nhóm. Trong đó tỉ lệ dự trữ này được xác định là tỉ lệ nghịch với mức độ ổn định của
nguồn vốn, thường ở mức 90%-95% nguồn vốn nóng sau khi trích DTBB, 30%
nguồn vốn kém ổn định sau khi trích DTBB và 15% nguồn vốn ổn định sau khi trích
DTBB.
Bước 3: Xác định tổng dự trữ cần thiết để đáp ứng cho toàn bộ nguồn vốn cần
phải đáp ứng nghĩa vụ trong kỳ xem xét với công thức sau:
Tổng dự trữ cần thiết cho tiền gửi và các khoản tín dụng = 95% (vốn nóng DTBB) + 30% (vốn kém ổn định - DTBB) + 15% (vốn ổn định - DTBB)
Bước 4: Ngoài việc xác định tổng dự trữ thanh khoản cần thiết cho các
nguồn vốn được trình bày ở trên thì các nhà băng cần dự trữ nhiều hơn phần bắt
buộc này để dự phòng cho việc đáp ứng các khoản tín dụng sắp tới trong tương lai
mà đạt đủ chất lượng.
Với một môi trường tài chính cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các
NHTMCP không nên từ chối bất kỳ một khoản cho vay đạt chất lượng nào và nếu
cần thiết thì các nhà băng nên đáp ứng các khoản cho vay đạt đủ chất lượng này
bằng con đường vay nợ. Điều này sẽ giúp các NHTMCP có thể xây dựng được hình
tượng về một ngân hàng thân thiện và gần gũi với khách hàng và từ đó mang lại
những lợi ích không thể đo lường được như việc gia tăng sự phụ thuộc của khách



13

hàng vào nhà băng bằng việc sử dụng nhiều dịch vụ khác của nhà băng.
Bước 5: Xác định dự trữ thanh khoản cần thiết để đáp ứng các nhu cầu thanh
khoản cần thiết được đề cập ở bước 3 và bước 4 với công thức sau:
Tổng dự trữ thanh khoản = Dự trữ thanh khoản cho tiền gửi, tiền vay + Dự
trữ thanh khoản cho các khoản tín dụng chất lượng = 95% (vốn nóng - DTBB) +
30% (vốn kém ổn định - DTBB) + 15% (vốn ổn định - DTBB) + 100% (mức tín
dụng tối đa - tổng dư nợ vay hiện tại).
 Phương pháp sử dụng thang đáo hạn
Ngoài các phương pháp trên thì có một phương pháp khác để đo lường thanh
khoản mà các ngân hàng thường sử dụng đó là phương pháp thang đáo hạn. Cách
thức của phương pháp này khá đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. Theo phương
pháp này, các NHTMCP sẽ sắp xếp các luồng tiền vào và ra theo thứ tự đáo hạn từ
ngắn hạn đến dài hạn. Từ đó có thể tính toán được mức chênh lệch luồng tiền vào
và luồng tiền ra của NHTMCP với những thay đổi dự tính, mức chênh lệch này
phản ánh nhu cầu thanh khoản của NHTMCP tại kỳ xem xét. Sau cùng là sẽ xác
định giá trị cần dự trữ để bù đắp cho khoảng chênh lệch này nếu nó là số âm hoặc
tìm cơ hội cấp tín dụng mới nếu nó là số dương.
2.2. Tổng hợp các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản từ các bài nghiên
cứu trên thế giới
Phần kế tiếp sẽ là sơ lược về các yếu tố tác động đến KNTK mà các tác giả
trên thế giới đã nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ đó giúp tác giả lựa chọn
các yếu tố để sử dụng trong mô hình của bài nghiên cứu này sao cho phù hợp với
hiểu biết, điều kiện của bản thân tác giả cũng như nền kinh tế Việt Nam.
2.2.1. Các yếu tố đặc trưng của NHTMCP
2.2.1.1. Quy mô Ngân hàng (SIZE)
Theo Naiwei Chen et al (2017), quy mô ngân hàng được ký hiệu là SIZE
được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên (Logarit Nêpe) khoản mục “Tổng tài

sản” trên bảng CĐKT của các NHTMCP. Yếu tố này thể hiện độ lớn về tổng tài sản
của các ngân hàng mà được gọi là quy mô.


14

Đây là một yếu tố khá phức tạp vì hiện nay trên thế giới, các nhà nghiên cứu
về thanh khoản ngân hàng chưa có một nhận định đồng nhất về tác động của yếu tố
quy mô ngân hàng đến KNTK của các ngân hàng.
Một số tác giả cho rằng quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng, ví dụ như Giannotti et al., (2010) cho rằng ngân
hàng lớn hơn có danh tiếng tốt hơn, an toàn hơn trong việc bảo vệ tiền gửi của
khách hàng và do đó ít bị rủi ro thanh khoản hơn, đồng nghĩa với KNTK tăng lên do
rủi ro thanh khoản và KNTK nghịch biến với nhau. Hoặc là các nghiên cứu của
Theo Naiwei Chen et al. (2017) và Vodová (2013), Delis et al. (2009) cũng cho
rằng quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến khả năng thanh khoản của
ngân hàng do các ngân hàng lớn hơn thường sẽ duy trì một tỷ lệ tài sản thanh khoản
trên tổng tài sản nhỏ hơn vì chúng có danh tiếng hơn các ngân hàng nhỏ và do đó
chúng có thể dễ dàng thu hút được các nguồn vốn nhanh chóng với chi phí rất rẻ do
đó chúng sẽ nắm giữ ít tài sản thanh khoản hơn các ngân hàng khác có quy mô nhỏ
hơn.
Một số tác giả khác thì lại cho rằng những ngân hàng có quy mô lớn luôn
duy trì một tỷ lệ thanh khoản rất cao lý do là do họ luôn có lượng tiền gửi dồi dào,
nắm trong tay nhiều loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao như trái phiếu
chính phủ. Tiêu biểu cho lý thuyết này là các tác giả Bouwman (2009).
2.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu (NPL)
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) được đo lường bằng dự phòng nợ xấu trên tổng dư nợ
cho vay. Nó thể hiện trong tổng số dư nợ cho vay thì có bao nhiêu phần trăm là
không thể thu hồi được. Nợ xấu là tổn thất của ngân hàng.
Theo Vodová (2013), Naiwei Chen et al. (2017), Angela & Alina (2015),

thay vì các NHTMCP có NPL cao giữ tài sản thanh khoản để đảm bảo cho khả năng
thanh khoản thì họ phải dùng những tài sản thanh khoản này để bù đắp cho tỷ lệ
NPL của mình và từ đó sẽ làm giảm khả năng thanh khoản. Như vậy yếu tố này có
tác động ngược chiều tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Tuy nhiên, theo Altunbas et al. (2007) thì NPL lại có tác động cùng chiều là
do khi các khoản nợ xấu tăng cao làm rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng cao thì


15

ngân hàng buộc phải chuyển sang xu hướng nắm giữ nhiều tài sản thanh khoản hơn
và từ đó làm cho khả năng thanh khoản ngân hàng tăng lên.
2.2.1.3. Khả năng sinh lợi (ROA)
Khả năng sinh lợi được đo lường bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho
trung bình tổng tài sản. Yếu tố này đo lường hiệu quả hoạt động của NH. Cũng như
yếu tố SIZE, yếu tố ROA cũng là một yếu tố khó xác định bởi các ý kiến trái chiều
sau đây.
Theo Angela & Alina (2015) thì yếu tố này được đo lường bằng cách lấy lợi
nhuận giữ lại chia cho trung bình tổng tài sản. Tác giả đã tìm thấy kết quả là khả
năng sinh lợi có tác động cùng chiều tới KNTK. Lý do là phần lợi nhuận giữ lại làm
tăng tài sản thanh khoản của ngân hàng.
Tuy nhiên Deléchat et al., (2012), Rauch et al., (2015) lại tìm thấy tác động
ngược chiều của khả năng sinh lợi cao hơn đến KNTK của ngân hàng. Trong khi
Aspachs et al (2005) lại không tìm thấy bằng chứng cho thấy ROA có tác động đến
khả năng thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, theo Bonfim & Kim (2008) thì để
có được ROA cao thì các ngân hàng phải đánh đổi bằng việc nắm giữ ít tài sản
thanh khoản hơn. Cho nên một lần nữa cho thấy rằng ROA có tác động ngược chiều
đến khả năng thanh khoản.
2.2.1.4. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP)
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu được tính toán bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia cho

tổng tài sản. Đây là yếu tố thể hiện trong tổng tài sản của các NHTMCP thì có bao
nhiêu là đến từ vốn chủ sở hữu. Hiện tại, có 2 quan điểm về yếu tố tỷ lệ vốn chủ sở
hữu.
Một là các nhà nghiên cứu ủng hộ học thuyết “hấp thụ rủi ro” như là Berger
and Bouwman (2009), Allen and Gale (2004), Repullo (2004) cho rằng tỷ lệ vốn
chủ sở hữu sẽ làm tăng khả năng thanh khoản của ngân hàng do vốn chủ sở hữu sẽ
hấp thụ rủi ro thanh khoản bằng cách bù đắp cho nhu cầu thanh khoản của ngân
hàng.
Ngược lại, các nhà nghiên cứu ủng hộ học thuyết “Tài chính mong manh/sự
chèn ép” như Diamond and Rajan (2001) lại cho rằng việc gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở


16

hữu sẽ khuyến khích các ngân hàng cho vay nhiều hơn các khoản tiền gửi tiết kiệm
và từ đó làm giảm khả năng thanh khoản.
2.2.1.5. Lãi suất biên (IRM)
Lãi suất biên là yếu tố thể hiện sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất
huy động của ngân hàng. Yếu tố này được tính toán bằng cách lấy (thu nhập lãi –
chi phí lãi)/Tổng tài sản sinh lãi. Yếu tố này thể hiện khả năng sinh lợi của ngân
hàng trên tổng tài sản sinh lãi.
Theo N. Valla & B. Saes-Escorbiac (2006) và Bonfim & Kim (2008) thì yếu
tố này cũng giống như yếu tố ROA. Yếu tố này sẽ tác động ngược chiều với khả
năng thanh khoản bởi vì yếu tố này thể hiện chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản
thanh khoản.
2.2.2. Các yếu tố ngoài ngân hàng
2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP (GDPC)
Tốc độ tăng trưởng GDP được đo lường bằng chênh lệch của GDP thực tế
của năm sau so với năm trước. Tốc độ tăng trưởng GDP đại diện cho sự tăng trưởng
của nền kinh tế tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Theo Naiwei Chen et al (2017), thì tốc độ tăng trưởng GDP có tác động cùng
chiều đến khả năng thanh khoản ngân hàng vì theo ông khi nền kinh tế tăng trưởng,
người đi vay tiền để đầu tư cho những dự án có giá trị sẽ ít bị phá sản trên khoản
vay của họ hơn và tình trạng rút tiền ồ ạt từ phía khách hàng của các NH cũng ít xảy
ra hơn.
Tuy nhiên Aspachs et al (2005) và Pavla Vodová (2013) thì tốc độ tăng
trưởng GDP có tác động ngược chiều đến khả năng thanh khoản của ngân hàng do
khi nền kinh tế đang tăng trưởng. Sẽ có nhiều người vay tiền để đầu tư những dự án
có giá trị và do đó ngân hàng phải giải ngân nhiều hơn dẫn tới khả năng thanh
khoản giảm. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế đang đi xuống thì các dự án cho
vay không còn hấp dẫn, dân chúng tiết kiệm nhiều hơn nên ngân hàng sẽ nắm giữ
nhiều tài sản thanh khoản hơn và do đó NH có khả năng thanh khoản cao hơn.
2.2.2.2. Lạm phát (IFLC)
Lạm phát được hiểu là sự gia tăng của mức giá chung của hàng hóa và dịch
vụ theo thời gian, lạm phát được thể hiện ở dạng tỷ lệ phần trăm. Trong bài nghiên


×