Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Các nhân tố tác động đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 86 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHÓ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ QUỲNH NHƯ

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC s ĩ K IN H TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHựT

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


L Ờ I C A M Đ OAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “CÁC NHÂN TÓ TÁC ĐỘNG
ĐÉN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là số liệu được thu thập từ thực tế, xử lý
trung thực và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
này.
TPHCM, 10 tháng 05 năm 2017

PHẠM THỊ QUỲNH NHƯ




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU
DANH MỤC CÁC HÌNH YẺ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐÈ TÀI.............................................................................1
1.1

Lý do chọn đề tà i.................................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3


1.6

Ket cấu bài nghiên cứu........................................................................................3

1.7

Ý nghĩa khoa học của đề tà i................................................................................3

CHƯƠNG 2: TỎNG QUAN VÈ CÁC NHÂN TÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC Đ Â Y .........................................................................................................5
2.1

Tổng quan lý thuyết............................................................................................. 5

2.1.1

Khả năng thanh khoản.................................................................................. 5

2.1.2

Vai trò của thanh khoản trong hệ thống và nền kinh tế ...............................6

2.1.3

Biểu hiện của mất khả năng thanh khoản......................................................7

2.1.4

Nguyên nhân dẫn đến mất khả năng thanh khoản.........................................9


2.1.5

Phương pháp đo lường khả năng thanh khoản...........................................10

2.2

Các nghiên cứu trước đây...................................................................................17

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và cách đo lường................ 20
2.2.1

Các nhân tố vĩ m ô....................................................................................... 20


2.2.2

Các nhân tố vi m ô .......................................................................................... 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: THựC TRẠNG VÈ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT N A M ................................................................26
3.1

Tổng quan chung về hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2016.......... 26

3.1.1

Loại hình và số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2016.......... 27


3.1.2

Tình hình về vốn điều l ệ ................................................................................29

3.1.3

Tình hình về tổng tài sản của các NHTM.................................................... 33

3.1.4

Tình hình về hoạt động cho vay của các NHTM.........................................36

3.1.5

Tình hình về hoạt động huy động vốn của các NH TM .............................. 39

3.1.6

Tình hình về lợi nhuận của các NHTM ....................................................... 41

3.2

Thực trạng thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 -2016.
................................................................................................................................43

3.2.1

Tình hình về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)............................................43

3.2.2


Tình hình về tỷ số giới hạn huy động vốn (H i)...........................................45

3.2.3

Tình hình về tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản (H2).................................. 47

3.2.4

Tình hình về chỉ số năng lực cho vay (H4) .................................................. 48

3.2.5

Tình hình về chỉ số dư nợ trên tiền gửi khách hàng (H5) ...........................50

3.3

Đánh giá khả năng thanh khoản của các NHTM Việt N am ............................. 51

3.3.1

Những thành tựu đạt đư ợc............................................................................ 51

3.3.2

Hạn chế và tồn tạ i.......................................................................................... 52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................. 53
CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÈ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM .

....................................................................................................................................... 54
4.1

Nguồn thu thập số liệu..........................................................................................54

4.2

Quy trình nghiên cứu............................................................................................ 54


4.3

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 55

4.3.1

Phương pháp thống kê mô t ả ........................................................................ 55

4.3.2

Phương pháp tương quan...............................................................................55

4.3.3

Phương pháp hồi quy..................................................................................... 55

4.4

Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................... 56


4.4.1

Mối quan hệ giữa tỷ lệ tổng tiền gửi trên tổng tài sản (DEP) và thanh

khoản ngân hàng........................................................................................................... 56
4.4.2

Mối quan hệ giữa chi phí von (COF) và thanhkhoản ngân hàng............... 56

4.4.3

Mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tống tài sản (CAP) và thanh

khoản ngân hàng........................................................................................................... 56
4.4.4

Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng (SIZE) và thanh khoản ngân hàng .57

4.4.5

Mối quan hệ giữa khả năng sinh lời (ROA) và thanh khoản ngân hàng ...57

4.4.6

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (GDP) và thanh khoản ngân hàng.57

4.4.7

Mối quan hệ giữa lạm phát (INF) và thanh khoản ngân hàng....................58


4.4.8

Mối quan hệ giữa thất nghiệp (UNE) và thanh khoản ngân hàng............. 58

4.5

M ôhìnhnghiêncứu...............................................................................................58

4.6

Ket quả nghiên cứu................................................................................................60

4.6.1

Thống kê các biến trong giai đoạn 2005-2016............................................ 60

4.6.2

Kiểm tra ma trận tương quan........................................................................ 61

4.6.3

Phân tích hồi q u y ........................................................................................... 62

4.7

Kiểm định các vi phạm giả định hồi quy............................................................ 64

4.7.1


Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến............................................................64

4.7.2

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đ ổ i................................................. 65

4.7.3

Kiểm định hiện tượng tự tương quan............................................................65

4.7.4

Phương pháp bình phương bé nhất tống quá (GLS)................................... 66

4.8

Thảo luận kết quả nghiên cứu...............................................................................67


4.8.1

Đối với mối quan hệ giữa tỷ lệ tổng tiền gửi trên tổng tài sản và thanh

khoản

..........................................................................................................................67

4.8.2

Đối với mối quan hệ giữa chi phí vốn và thanh khoán............................... 67


4.8.3

Đối với mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và thanh khoản...................68

4.8.4

Đối với mối quan hệ giữa lạm phát và thanh khoản................................... 68

4.8.5

Đối với mối quan hệ giữa thất nghiệp và thanh khoản............................... 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 68
CHƯƠNG 5: KIÉN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH
KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM...........................70
5.1

Kết luận.................................................................................................................. 70

5.2

Một số kiến nghị....................................................................................................71

5.2.1

Đối với các nhân tố vi m ô............................................................................. 71

5.2.2


Đối với các nhân tố vĩ m ô............................................................................. 72

5.3

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh khoản của các NHTM Việt

Nam ................................................................................................................................73
5.3.1

Giải pháp vi mô.............................................................................................. 73

5.3.2

Giải pháp vĩ mô.............................................................................................. 74

5.4

Hạn chế cùa đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT
KT

Kinh tế

K T -X H


Kinh tế - xã hội

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

XH

Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt một số bài nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thanh k h o ản ....................................................................................................................19
Bảng 3.1: Các loại hình và số lượng các NHTM từ năm 2005 đến 2016........................28
Bảng 3.2: Các NHTM chưa đáp ứng được viêc tăng vốn điều lệ vào năm 2 0 0 8 ...........29
Bảng 3.3: v ố n điều lệ của các qua các năm 2006, 2008 và 2010.....................................30
Bảng 3.4: v ố n điều lệ của các NHTM Việt Nam tính đến năm 2 0 1 6 .............................32
Bảng 3.5: Chỉ số giới hạn huy động vốn các NHTM giai đoạn 2005- 2 0 1 6 ................ 46
Bảng 3.6: Chỉ số tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản (H2) các NHTM giai đoạn 2005 2016.......................................................................................................................................... 47
Bảng 3.7: Chỉ số năng lực cho vay các NHTM giai đoạn 2005 - 2016.......................... 49

Bảng 3.8: Chỉ số dư nợ trên tiền gửi khách hàng các NHTM giai đoạn 2005-2016.... 50
Bảng 4.1: Kỳ vọng về dấu của các biến trong mô h ìn h .....................................................59
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình............................................................ 60
Bảng 4.3: Kết quả ma trận tưcmg q u a n ................................................................................61
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình Pooled, FEM, R E M ............................... 62
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến...................................................64
Bảng 4.6: Ket quả hồi quy mô hình GLS:............................................................................66


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Biểu đồ tình hình tài sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 - 2016.33
Hình 3.2: Biểu đồ tổng tài sản của các NHTM Việt Nam năm 2016............................. 35
Hình 3.3: Biểu đồ dư nợ cho vay của các NHTM từ năm 2005 đến 2 0 1 6 .....................36
Hình 3.4: Biếu đồ thế hiện dư nợ cho vay của các NH năm 2016.................................. 38
Hình 3.5: Biếu đồ tình hình hoạt động huy động vốn của các NH giai đoạn 2005 - 2016
...............................................................................................................................................39
Hình 3.6: Biếu đồ tình hình huy động vốn các NHTM năm 2016.................................. 40
Hình 3.7: Biếu đồ tình hình lợi nhuận của các NH giai đoạn 2005 - 2 0 1 6 ................... 41
Hình 3.8: Biểu đồ tình hình lợi nhuận các NHTM năm 2 0 1 6 .........................................42
Hình 3.9: Biểu đồ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR giai đoạn 2005 - 2016................... 44
Hình 4.1: Các bước tiến hành nghiên cứu.........................................................................54
Hình 4.2: Kiểm định Redundant........................................................................................ 63
Hình 4.3: Kiểm định Hausman........................................................................................... 63
Hình 4.4: Ket quả phần dư của mô hình REM................................................................. 65
Hình 4.5: Kiểm tra hiện tượng tự tương quan.................................................................. 65


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐÈ TÀI
1.1


Lý do chọn đề tài
Khoảng vài năm trở lại đây, khi mà chính phủ luôn cố gắng phấn đấu phát triến

nền KT với tốc độ tăng trường GDP tương đối cao dẫn đến xảy ra tình trạng tăng
trưởng tín dụng nóng, sau đó là lạm phát (hoặc nguy cơ lạm phát), rồi hạn chế hoặc
dừng hẳn tăng trưởng tín dụng, hút tiền từ lưu thông về thì thanh khoản của hệ thống
NH lại căng thẳng, người dân lại càng hoang mang cho những khoản tiền gửi tiết kiệm
của mình.
Đối với các NHTM, thanh khoản là nhân tố rất quan trọng. Đây chính là nhân tố
thể hiện uy tín, sức mạnh và vị thế của một NH trên thị trường. Khả năng thanh khoản
của một NH tốt khi được nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm
mà NH cần. Nếu như nguồn vốn này không đáp ứng đủ yêu cầu thì sẽ dẫn đến NH mất
khả năng thanh toán và làm mất uy tín của NH, kéo theo đó là sự phá sản của chính NH
đó.
Vào khoảng cuối năm 2007, ờ Mỹ đã xảy ra một cuộc khủng hoảng về thanh
khoản mà đi kèm theo đó là một loạt các NH phá sản. Cục dự trữ liên bang Mỹ đã phải
bơm tiền vào hệ thống NH để tráng cuộc khủng hoảng về thanh khoản xảy ra. Và đây
chính là hậu quả của việc tăng trưởng nóng tín dụng mà cụ thế là việc cho vay mua nhà
dưới chuân trước đó. Các khoản nợ xấu của NH ngày càng thua lỗ và mất đi khả năng
thanh toán.
ủ y ban Basel về giám sát NH (BCBS 2004) chỉ ra rằng một trong những nguyên
nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ là do việc cho vay dưới chuấn, điều
này đã nhấn chìm toàn bộ nền KT Mỹ cũng như hệ thống tài chính toàn cầu và dẫn đến
xảy ra vấn đề thanh khoản.


2

Ở Việt Nam từ sau khi cuộc khủng hoảng tài chính của nước Mỹ diễn ra đa số
các NHTM đã quan tâm đến vấn đề thanh khoản hơn. Tuy nhiên cũng tùy vào uy tín và

tầm ảnh hưởng của các NH mà một số NH thì thiếu hụt thanh khoản, làm thiếu hụt
nguồn vốn trong khi một số NH lại dư thừa thanh khoản nhưng hoạt động tín dụng, đầu
tư lại gặp khó khăn. Do đó, vấn đề cần quan tâm ở đây là các NH phải xem xét đến các
yếu tố tác động đến thanh khoản của NH mình để có những cơ chế, chính sách phù họp
để duy trì thanh khoản của mình cho phù hợp vì hiện nay thanh khoản chính là vấn đề
sống còn của NH
Từ đó, việc nghiên cứu đến khả năng thanh khoản của các NH là vô cùng cần
thiết. Điều này không chỉ ốn định hệ thống NH mà còn tránh nguy cơ mất khả năng
thanh khoản, mất uy tín và dẫn đến sự đổ vỡ toàn hệ thống.
Vì vậy, từ những lí do trên nên luận văn đã chọn đề tài “ Các nhân tố tác động
đến khả năng thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam ” đế thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là xác định các nhân tố tác động đến thanh khoản

của các NHTM tại Việt Nam. Bên cạnh đó là đo lường xem các nhân tố này ảnh hưởng
như thế nào đến thanh khoản. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro
thanh khoản và giúp các NH quản lí thanh khoản một cách hiệu quả hơn.
1.3

Câu hỏi nghiên cứu
Đe thực hiện cho những mục tiêu nghiên cứu đã được đặt ra ở trên, thì nghiên

cứu cần trả lời cho các câu hỏi sau


Các nhân tố nào tác động đến thanh khoản của các NH?




Đánh giá các nhân tố đó tác động ra sao đến NH, tác động cùng chiều hay
ngược chiều với thanh khoản?



Giải pháp nào để các NH có thế nâng cao khả năng thanh khoản của mình?


4

càng gay gắt của các NH hiện nay. Giới thiệu được các nội dung cơ bản về khả năng
thanh khoản cũng như đo lường được các nhân tố tác động đến thanh khoản. Bên cạnh
đó đề tài còn tìm ra được những nguyên nhân ảnh hưởng đế thanh khoản để đề ra
những kiến nghị phù họp đế hạn chế, phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Các kết quả
nghiên cứu trong bài luận văn này có thế hỗ trợ cải thiện tình hình thanh khoản tại các
NH, từ đó nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro vỡ nợ, phá sản và gia tăng hiệu quả
hoạt động của NH, giúp cho các nhà hoạch định, các nhà quản lí NH xây dựng được
các biện pháp quản trị thanh khoản phù họp, duy trì thanh khoản ở mức an toàn.


5

CHƯƠNG 2: TỎNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIÊN c ứ u TRƯỚC ĐÂY
2.1

Tổng quan lý thuyết


2.1.1 Khả năng thanh khoản
NH Thanh toán Quốc tế (BIS, 2008) định nghĩa thanh khoản như khả năng của
NH để tài trợ cho phần tăng tài sản và đáp ứng nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, mà không
gây thiệt hại, tốn thất cho NH.
Úy ban Basel về giám sát NH cho rằng: “ Thanh khoản là thuật ngữ chuyên
ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh tại mọi thời điếm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch
vốn...”
Theo Duttweiler ( 2010), có hai khía cạnh khác nhau về thanh khoản, đó là
thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo. Thanh khoản tự nhiên là các dòng lưu
chuyến xuất phát từ tài sản hoặc nợ nhưng có thời gian đáo hạn theo luật định. Thanh
khoản nhân tạo là việc thông qua khả năng chuyến tài sản thành tiền mặt trước ngày
đáo hạn.
Theo Duttweiler (2010), rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH không có khả năng
thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động nguồn vốn với chi phí cao để
đáp ứng nhu cầu thanh toán, hoặc do nguyên nhân chủ quan khác làm mất khả năng
thanh toán của NHTM, theo đó sẽ kéo theo hậu quả không mong muốn.
Rủi ro thanh khoản bao gồm hai loại rủi ro: rủi ro thanh khoản vốn và rủi ro
thanh khoản của thị trường. Rủi ro thanh khoản vốn là rủi ro mà NH sẽ không thể đáp
ứng hiệu quả dòng tiền hiện tại và tương lai và nhu cầu giải ngân mà không ảnh hưởng
hoạt động hàng ngày hoặc các điều kiện tài chính của công ty. Rủi ro thanh khoản của


6

thị trường là rủi ro mà một NH không thể dễ dàng bù đắp hoặc loại bỏ theo giá thị
trường (Vodova, 2013).
Theo Trần Huy Hoàng (2011) thì thanh khoản là chính là khả năng tiếp cận các
khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thế dùng đế chi trả với chi phi hợp lí ngay khi nhu cầu

vốn phát sinh.


Một nguồn vốn được gọi là có khả năng thanh khoản cao khi chi phí huy động
thấp và thời gian huy động nhanh;



Một tài sản được gọi là có khả năng thanh khoản cao khi chi phí chuyên hóa
thành tiền thấp, v ấn đề thanh khoản của một số NH trong cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu lại nhấn mạnh một thực tế rằng thanh khoản là rất quan trọng cho
hoạt động của thị trường tài chính và các lĩnh vực NH, có một khoảng cách quan
trọng vẫn tồn tại trong nghiên cứu thực nghiệm về thanh khoản và đo lường của
nó. Chỉ một ít nghiên cứu nhằm xác định yếu tố quyết định của thanh khoản.
Tóm lại khả năng thanh khoản có thể được hiểu là khả năng mà NH có thể thực

hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đền hạn. Thanh khoản đại diện cho khả năng
NH có thể thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn. Việc không thể thực
hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản.
2.1.2 Vai trò của thanh khoản trong hệ thống và nền kinh tế
Trong bối cảnh nền KT đang hội nhập với thể giới, xu thể cạnh trang ngày càng
gay gắt giữa các NH trong và ngoài nước, vì vậy NH cần quàn lý nguồn vốn và tài sàn
một cách thận trọng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong những tình thế cấp bách
hơn bao giờ hết. Do đó, trong hệ thống NHTM và nền KT quốc gia thì khả năng thanh
khoản đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng.
Đối với mồi NH riêng lẻ, việc chuyển hóa các tài sản thành tiền với chi phí thấp
nhất; thị trường tiền tệ được tiếp cận một cách dễ dàng; hoạt động thương mại diễn ra
một cách thuận lợi đế nâng cao lợi nhuận cũng như uy tín trên thị trường và tạo được



7

lòng tin, thu hút nhiều khách hàng thì thanh khoản của NH đó mới đáp ứng tốt nhu cầu
thị trường.
Đối với hệ thống NH, hệ thống ngày càng phát triển, thu hút được lượng tiền
gửi của nhân dân, cũng như khối lượng thanh toán qua NH ngày càng tăng cao, do đó
khả năng thanh khoản được duy trì ốn định. Từ đó, sẽ tạo được lòng tin của người dân
vào hệ thống NH. Điều này, giúp hệ thống NH phát triển hơn, hoàn thiện hơn để đáp
ứng nhu cầu khách hàng cũng như phát triển KT - XH.
Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân sẽ phát triển,
nhiều nguồn vốn ưu đãi được hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện phát
triển cho XH dưới sự hỗ trợ của hệ thống NH phát triên mạnh mê, ốn định.
2.1.3 Biếu hiện của mất khả năng thanh khoản
Mất khả năng thanh khoản đi nghĩa là NH đang trong tình trạng thiếu hụt nguồn
vốn đế hoạt động, khi đó lượng vốn cần thiết đế đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách
hàng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và của nền KT thì NH không có đủ đế chi.
Điều này dễ dẫn đến khách hàng sẽ tìm đến những NH khác đế đáp ứng được nhu cầu
vay của mình và làm cho NH mất đi khách hàng, từ đó mất đi những cơ hội đầu tư tốt
và mang lại lợi ích nhất định cho NH. Một khi đã mất khách hàng có nhu cầu vay vốn
thì sẽ dẫn đến mất khách hàng tiền gửi. Do đó khả năng huy động vốn của NH sẽ kém
đi do lòng tin của người gửi tiền bị giảm sút.
Khi đó người quản lý tại NH phải đưa ra quyết định nhanh chóng, chính xác với
chi phí thấp nhất nhằm bố sung thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng
theo cách có lợi nhất cho NH.
Ngoài ra một số dấu hiệu cho thấy NH bị mất khả năng thanh khoản chính là:


Lãi suất huy động vốn của NH tăng giảm thất thường: lãi suất huy động kì
hạn ngắn tăng cao hơn lãi suất huy động kì hạn dài. Dễ thấy rằng lúc này NH
đang tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn. Từ đó cho thấy, để đàm bảo khả



năng thanh khoản của NH lúc này chỉ còn cách là huy động vốn một cách
nhanh chóng từ các nguồn lực trong XH.


Lãi suất cho vay trên thị trường liên NH tăng nhanh: do NH đang có vấn đề
về thanh khoản và NH cần phải vay để đáp ứng nhu cầu vốn của mình,
nguyên nhân do là việc huy động vốn từ dân cư gặp khó khăn.



Dòng vốn tiền gửi của các thành phần KT trong XH vào các NHTM bị hạn
chế do tác động của lạm phát và do lòng tin của khách hàng. Đối với các
NHTM, môi trường kinh doanh được tạo điều kiện thuận lợi trong những
năm gần đây đã làm cho các NH nảy sinh tư tưởng chủ quan, buông lỏng
chính sách quản lý rủi ro trong khi tăng trưởng tín dụng quá nóng trong giai
đoạn này đã làm mất đi tính cân đối trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo
đúng các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo tiêu chuấn của NHNN Việt Nam đề
ra. Trong bối cảnh đó, NHNN muốn thu mua một lượng tiền đồng khá lớn từ
trong lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt một cách quyết liệt
thì một số NHTM không thể đáp ứng kịp thời, mất cân đối trong cơ cấu đầu
tư và làm NH mất đi thanh khoản.



Do các NH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không chỉ về vốn mà còn cách
quản lý các rủi ro, nên chỉ cần một vài NH có vấn đề trong khả năng thanh
khoản của mình thì hệ lụy theo sau nó là phản ứng dây chuyền sẽ lan tỏa ra
toàn hệ thống NH. Từ đó việc thực hiện chính sách quản lí rủi ro thanh

khoản của NHTM sẽ không thực hiện được theo mong muốn một cách khoa
học và bài bản, theo đúng quy trình đã đề ra trước đó.



Giá cố phiếu của NH được niêm yết trên sàn chứng khoán sụt giảm: điều này
cho thấy rằng lúc này cố phiếu của NH không hấp dẫn với các nhà đầu tư,
điều này cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tâm lí người gửi tiền. Khi đó người
dân có xu hướng rút tiền đế đầu tư vào các kênh khác lợi nhuận cao hơn, từ
đó giảm đi uy tín của NH nên giá cố phiếu sẽ càng giảm hơn nữa. Sự sụt


9

giảm mạnh giá cổ phiếu của NH có nguyên nhân từ việc nhà đầu tư nhận
thấy rằng khủng hoảng thanh khoản đang hoặc sắp xảy ra với NH. Nguyên
nhân gây nên sự sụt giảm mạnh cổ phiếu của các NHTM cổ phần, đặc biệt là
hàng loạt NHTM cố phần nhỏ cũng xuất phát từ vấn đề thanh khoản


Rủi ro thanh khoản cũng là rủi ro tài chính do tính lỏng của tài sản không ốn
định. Neu chỉ số tín nhiệm tín dụng của tố chức này giảm sút, tố chức này
đối mặt với tình trạng luợng tiền ra 0 ạt không dự báo được trước hay một sự
kiện bất khả kháng nào đó khiến cho các đối tác không muốn giao dịch hoặc
cho vay đối với tố chức đó thì NH sẽ mất đi thanh khoản của mình. NH cũng
đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu môi trường kinh doanh có nguy cơ mất
khả năng thanh khoản. Rủi ro thanh khoản thường đi kèm với nhiều rủi ro
khác. Neu khách hàng không có khả năng thanh toán nợ vay thì NH sẽ phải
huy động tiền từ những nguồn khác đế thanh toán lại các khoản đi vay của
NH mình đế bù đắp vào lượng thanh khoản thiểu hụt này. Thêm vào đó nếu

NH không có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh toán khoản
nợ đi vay của chính mình thì NH cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như
vậy, rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng.



Bán lỗ tài sản: khi NH đang gấp rút bán lỗ tài sản và sẵn sàng chịu lồ chứng
tỏ NH đang gặp vấn đề thanh khoản.

2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến mất khả năng thanh khoản
Theo Trần Huy Hoàng (2011), tình trạng khó khăn về thanh khoản của NH xuất
phát từ những nguyên nhân chính sau:


NH vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và định
chế tài chính khác, sau đó, chuyến hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài
hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các
khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguốn vốn huy động mà thường


10

gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi
ra đề chi trả tiền gửi đến hạn;


Do tiền gửi NH rất nhạy cảm với sự thay đối của lãi suất đầu tư. Khi lãi suất
đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi NH để đầu tư vào
nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tiếp cận các
khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy sự thay đối lãi suất ảnh

hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai tác động đến
trạng thái thanh khoản của NH. Hơn nữa nhũng xu hướng về sự thay đoi lãi
suất còn ảnh hường đến giá trị thị trường của các tài sản mà NH có thế đem
bán để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến
chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ



Do NH có chiến lược quản trị thanh khoản không phù họp và kém hiệu quả:
các chứng khoán NH đang sở hữu có khả năng thanh khoản thấp, dự trữ của
NH không đủ cho nhu cầu chi trả...

Ngoài ba nhân tố trên, điều cơ bản là các NH phải đặt sự ưu tiên cao đối với
việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất cảnh giác trong lĩnh vực này có thể làm tổn hại
nghiêm trọng niềm tin của công chúng vào NH.
2.1.5

Phương pháp đo lường khả năng thanh khoản

2.1.5.1 Phương pháp cung cầu thanh khoản
Vấn đề thanh khoản được đặt ra chỉ khi NH đứng trước các nhu cầu rút tiền của
khách hàng. Lúc này NH cần phải cân đối nhu cầu rút tiền và lượng tiền hiện có của
mình. Bên cạnh đó cần cân đối với các khoản huy động vốn tiếp theo. Vì thế cần phải
xem xét sự tương quang cung cầu thanh khoản trong từng giai đoạn nhất định của mỗi
NH


Cung thanh khoản

Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của NH, là nguồn

cung cấp thanh khoản cho NH, bao gồm:


11



Các khoản tiền gửi đang đến (S ị);
Có thế coi đây là nguồn cung quan trọng nhất của NH. Đê gia tăng nguồn cung

này, các NH có thế thực hiện các biện pháp như: tăng lãi suất huy động kèm theo đó là
các dịch vụ đi kèm việc huy động. Hoặc là các kênh đầu tư khác có mức lãi suất đầu tư
kém hấp dẫn hơn thì nguồn cung này cũng được tăng lên


Doanh thu từ việc bán các khoản dịch vụ (S2);
Nguồn cung này có thể đến từ việc các NH thực hiện thu phí đối với các khách

hàng thực hiện các nghiệp vụ như bảo lãnh, mở L/C hay thanh toán các món chuyến
tiền quốc tế, trong nước


Thu hồi tín dụng đã cấp (S3);
Đây chính là nguồn cung quan trọng thứ hai của cung thanh khoản. Hoạt động

tín dụng là hoạt động chính của NH, do đó việc thu hồi các khoản tín dụng đã cấp
mang lại nguồn thu lớn cho NH. Nếu các khoản tín dụng đều thanh toán đúng hạn thì
không những mang lại nguồn cung lớn mà còn đảm bảo cho hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NH.



Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4);
NH có thể chuyển hóa các tài sản của mình thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh

khoản


Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S5).
Việc tăng cung thanh khoản có thế đến từ việc đi vay trên thị trường tiền tệ. Các

giao dịch này được thực hiện giữa các NHTM với nhau hay giữa NHTM với NHNN
Cầu thanh khoán
Là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của NH, các khoản làm giảm quỳ
của NH. Trong lĩnh vực kinh doanh của NH, những hoạt động sau đây tạo ra cầu về
thanh khoản:


Khách hàng rút các khoản tiền gửi (Di);


12

Đây là nhu cầu thường xuyên, tức thời và xảy ra hằng ngày ở các NHTM. Các
NHTM luôn phải đảm bảo một khoản dự trữ đế đáp ứng nhu cầu thanh toán từ các
nguồn tiền gửi không kì hạn và các nguồn tiền gửi thanh toán. Sự gia tăng ở cầu thanh
khoản này có thế là do biến động về lạm phát, chênh lệch đáng kế về lãi suất huy động
giữa các NH cũng như những cơ hội đầu tư có lãi suất hấp dẫn hơn so với việc gửi tiền
vào NH.



Yêu cầu cấp các khoản tín dụng có chất lượng cao (Dọ);
Đây cũng là một nhân tố tác động đáng kế đến cầu thanh khoản đối với NH.

Nhu cầu này chịu tác động của nhiều yếu tố nhưng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp,
lãi suất cho vay giữa các NHTM với nhau.


Hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi (D3);
Đây là khoản tiền mà NH sẽ phải hoàn trả cho các khoản đi vay từ các tố chức

KT, cá nhân hay từ các tổ chức tín dụng hoặc NHNN


Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ (D4);
Đây là các khoản chi phí trả lãi huy động, trả lãi phát hành giấy tờ có giá mà NH

đã huy động trước đây đến hạn NH phải thanh toán cho khách hàng


Thanh toán cổ tức cho các cổ đông (D5).
Đây là khoản tiền mà NH phải trả cho các cố đông của mình
Khi xem xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một NH bao gồm cả trong

ngắn hạn và dài hạn như sau


Đối với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời. Các khoản tiền gửi
giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động thuộc thị
trường tiền tệ nằm trong phạm vi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Đe đáp ứng
nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi NH phải duy trì ở mức độ khá lớn

các loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW và
các định chế tài chính khác, chứng khoán chính phủ...)


13



Đối nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ
và xu hướng tạo ra. Chang hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân
thường đặc biệt tăng cao vào các dịp lễ hội trong năm đe trang trải chi tiêu, mua
sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi NH cần phải dự phòng
trước khả năng cung cấp thanh khoản từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ
cao hon so với nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Ví dụ như đặt kế hoạch thu hút
các khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng hoặc từ quỹ dự
trữ của các NH khác...
♦>

Đánh giá trang thái thanh khoản

Trạng thái thanh khoản ròng = Tổng cung thanh khoản - Tổng cầu thanh khoản
(NLP)
Các trường họp có thế xảy ra như sau:


Thăng dư thanh khoản ( NLP > 0):
NH ở trạng thái thừa thanh khoản. Khi đó nhà quản lí phải đưa ra quyết định để

sử dụng nguồn thanh khoản thừa này một cách họp lí và đúng thời điểm để đầu tư kiếm
lời trong thời gian chờ đế đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho tưcmg lai.

Thừa thanh khoản là một trạng thái mất cân bàng của các NHTM, xảy ra trong
nền KT hoạt động kém hiệu quả, NH không tiếp cận được với khách hàng hoặc không
lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Trong phạm vi một NH, đây là việc
không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản Có, chiếm giữ quá nhiều tài sản Có ở
dạng trực tiếp hay gián tiếp không có khả năng sinh lời ( tồn quỹ tiền mặt quá lớn)
hoặc có thế do NH tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phưcmg án sử dụng vốn hiệu
quả
Thanh khoản thừa thường được NH sử dụng như sau:
-

Mua các chứng khoán dự trữ thứ cấp đã bán ra trước đó;

-

Cho vay trên thị trường tiền tệ ( phù hợp với thời hạn nhàn rỗi của số thanh
khoản thừa);


14

-

Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác.



Thiếu hut thanh khoản ( NLP < 0):
NH đang trong tình trạng thiếu vốn đế hoạt động. Khi NH không đủ vốn đáp

ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, của nền KT có

thế gọi là thiếu vốn tuyệt đối, nghĩ là thiếu vốn đối với nhu cầu cho vay và đầu tư cho
nền KT. Thiếu vốn tuyệt đối dễ mất những cơ hội đầu tư tốt có thế mang lại lợi nhuận
cho NH, thậm chí có khả năng mất khách hàng khi họ phải đến NH khác đế được đáp
ứng kịp thời nhu cầu vay vốn. Từ việc mất khách hàng vay vốn sẽ kéo theo việc mất
khách hàng tiền gửi, vì khi NH thiếu vốn sẽ làm giảm lòng tin người gửi tiền, khả năng
huy động vốn của NH kém đi.
Trường họp thiếu hụt thanh khoản nhà quản trị cần đưa ra quyết định ở đâu và
thời điểm nào cần phải bố sung thanh khoản đe đáp ứng nhu cầu vốn với chi phí thấp
nhất và kịp thời nhất. NH có thể áp dụng các biện pháp sau đe xử lý:
-

Sử dụng dự trữ bắt buộc dư ra nếu có ( do tiền gửi kì này giảm so với kì trước);

-

Bán dự trữ thứ cấp ( các chứng khoán ngắn hạn do chính phủ phát hành);

-

Vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại NHNN;

-

Huy động từ thị trường tiền tệ: phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn để
huy động vốn.



Cân bằng thanh khoản:
Khi cung thanh khoản bằng với cầu thanh khoản (NPL=0) thì tình trạng này


được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiêu đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực
tế.
2.1.5.2 Phương pháp khe hở tài trợ
Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là: khả năng thanh khoản tăng khi tiền
gửi tăng và cho vay giảm; và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay
tăng. Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không bằng nhau, NH


15

phải đối mặt với khe hở tài trợ (financing gap). Khe hở này được đo bằng độ chênh
lệch giữa tống nguồn vốn huy động trang bình và tống dư nợ trang bình.
Khe hở tài trợ = Tong dư nợ trung bình - Tong nguồn von huy động trung
bình
Neu khe hở này là dương thì NH buộc phải bù đắp bằng các khoản tiền mặt và
các tài sản có khả năng thanh khoản hoặc vay nợ trên thị trường tiền tệ.
2.1.5.3 Phương pháp cấu trúc nguồn vốn
Với phương pháp này, bước đầu tiên là tiền gửi và các nguồn vốn khác nhau của
NH được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả năng vốn bị rút ra khỏi NH, ví dụ như:


Nhóm vốn “nóng”: Nhóm này bao gồm vốn đi vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi
suất, có thế rút ra khỏi NH theo kế hoạch



Nhóm vốn kém on định: Nhóm này bao gồm các khoản tiền gửi của khách hàng
mà trong đó có thể bị rút ra khỏi NH tại một thời điểm nào đó theo kì kế hoạch




Nhóm von on định: Đây là nhóm mà NH tin rằng ít có khả năng bị chuyên ra
khỏi NH nhất
Tiếp theo, nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh khoản

đối với mỗi nhóm vốn nêu trên (dự trữ thanh khoản) được xác định theo công thức:
D ự trữ thanh khoản vốn

=

ỴJ t ỷ l ệ dự trữ thanh khoản xác định của nhóm

X

(nhóm vắn tiền gửi vồ phỉ tiền gửi - dự trữ bắt buộc)
Sau đó nhà quản trị NH dự tính con số vốn vay tối đa tiềm năng và cần có lượng
dự trữ thanh khoản hay năng lực vay vốn hợp lý, tương đương với 100% phần chênh
lệch giữa tổng dư nợ thực tế và tổng cho vay tối đa tiềm năng. Do đó:
Tống yêu cầu thanh khoản của N H = £ Ttỷ lệ dự trữ thanh khoản xác định của
nhóm

X

(nhóm vốn tiền gửi và phi tiền gửi - dự trữ bắt buộc) + 100

tối đa tiềm năng - tông dư nợ hiện tại).

X


(quy mô cho vay


16

2.1.5.4 Phương pháp chi số thanh khoản
Một số nghiên cứu như của Aspachs và cgt (2005), Rychtárik (2009), Praet và
Herzberg (2008) đã tập trung vào 4 tỷ số thanh khoán sau:
Tài sản thanh khoản
LI = ----- r '
'
------Tong tài sản
Trong đó:
Tài sản thanh khoản = Tiền mặt + tiền gửi tại NHNN + Đầu tư giấy tờ có giá

Tỷ số cung cấp thông tin chung về thanh khoản của NH. Nghĩa là trong tổng số
tài sản của NH tỷ trọng tài sản thanh khoản là bao nhiêu. Tỷ số này cao tức là khả năng
thanh khoản của NH tốt. Tuy nhiên khi chỉ số này quá cao thì NH sẽ mất đi những cơ
hội để đầu tư vào các khoản mục khác để có tỷ suất sinh lợi cao hơn.
12

=

Tòi sản thanh khoản
— —
— — ------------------------------------------Tiên gửi + vốn huy động ngắn hạn

— ---------------------------- —

Việc dùng tài sản thanh khoản đế đo lường khả năng thanh khoản rất tốt. Tỷ số

này nghĩa là tài sản thanh khoản của NH chiếm tỷ trọng là bao nhiêu trong tiền gửi và
vốn huy động ngắn hạn. Tỷ số này cũng giống tỷ số L I, tức là tỷ số này cao cũng thế
hiện thanh khoản của NH là tốt. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao thì NH cũng sẽ mất đi
các khoản đầu tư khác.
Khoản cho vay
L3 = ; r
, ,
Tong tài sần
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm khoản cho vay trên tống tài sản NH.
Do đó tỷ lệ này cao tức là khả năng thanh khoản của NH yếu. Neu các khoản cho vay
chiếm tỷ trọng quá cao trong tống tài sản thì khi có nhu cầu rút tiền mặt từ các nguồn
huy động tăng cao thì NH sẽ không đáp ứng được. Đây cũng chính là công thức đế tính
khả năng thanh khoản được sử dụng trong bài nghiên cứu này.
L4 =

Khoản cho vay
Tiên gửi + N gùòn vốn ngắn hạn


17

Tỷ số cũng giống L3, tức là nếu tỷ lệ L4 này cao thì khả năng thanh khoản của
NH yếu. Tỷ số này cho biết mức độ tài trợ cho các khoản vay bằng nguồn vốn ngắn
hạn. Nếu tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ các khoản cho vay dùng nguồn chủ yếu từ các
nguồn vốn ngắn hạn. Điều này thê hiện sự mất cân đối về cơ cấu kì hạn cho vay và huy
động của NH
Còn theo nghiên cứu của P.Vodova (2012) thì ngoài 4 tỷ số như trên thì tác giả
còn nghiên cứu thêm 1 tỷ số nữa. Đó là
Khoản cho vay
L5 = — '

.
Tiền gửi
Tỷ số này giống như L3. Tỷ số này càng cao thì thanh khoản NH càng thấp. Tỷ
lệ này thấp có nghĩa là khoản vay được cung cấp bởi chủ yếu từ các các khoản tiền gửi
của NH. Chỉ số này đặt ra để tránh việc NH cho vay quá mức so với nguồn vốn nhằm
đảm bảo tính chủ động trong thanh toán.
2.2 Các nghiên cứu trước đây
Theo Vodová ( 2011), các nhân tố ảnh hưởng thanh khoản bao gồm: tỷ lệ vốn
chủ sở hữu, tỷ lệ lạm phát, lãi suất bình quân liên NH có tác động cùng chiều với thanh
khoản. Trong khi đó quy mô NH, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lợi nhuận tỷ lệ tăng trưởng KT, lãi
suất cho vay, lãi suất repo 2 lần, tỷ lệ thất nghiệp, chênh lệch lãi suất cho vay và tiền
gửi có tác động ngược chiều với thanh khoản. Chỉ số khả năng thanh khoản trong bài
nghiên cứu này được tác giả đo lường trên 4 công thức như sau:


Tài sản thanh khoản trên tổng tài sản



Tài sản thanh khoản trên tiền gửi và vồn huy động ngắn hạn



Các khoản cho vay trên tổng tài sản



Các khoản cho vay trên tiền gửi và các nguồn vốn ngắn hạn

Valla và SaerEscorbia (2006) đã nghiên cứu về yếu tố tác động thanh khoản các

NH ở Anh. Nghiên cứu cho thấy rằng lợi nhuận, tăng trưởng tín dụng trong GDP,
chính sách tiền tệ, lãi suất có tác động tiêu cực về thanh khoản NH.


×