Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện đak đoa đông gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 115 trang )

TÓM TẮT

Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng và phong phú,
với tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Điều
mà các nhà quản trị ngân hàng quan tâm là đạt được mục tiêu tăng trưởng nhằm đạt
được lợi nhuận cao, nhưng đồng thời cũng phải dung hòa rủi ro phát sinh trong hoạt
động. Trong đó, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro thường trực nhất trong
hoạt động ngân hàng. Và hậu quả của rủi ro tín dụng đem tới là rất lớn không chỉ
ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế đất nước. Vấn đề
phòng ngừa rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng là
vấn đề cấp thiết ở mọi thời kỳ phát triển và là một trong những quan tâm hàng đầu
của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Đề tài “Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Đak Đoa Đông Gia Lai” sẽ
hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng; phân tích thực trạng, nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Huyện Đak Đoa Đông Gia Lai. Trên cơ sở đó, luận văn đã
đưa ra những giải pháp và đề xuất một số kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng nhà nước, Chính quyền địa phương
nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Đak Đoa Đông Gia Lai.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ có hạn, luận văn có
thể còn nhiều thiếu sót, tác giả mong rằng sẽ nhận được nhiều đóng góp để vấn đề
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: CAO TẤN ĐỨC
Sinh ngày 19 tháng 06 năm 1987 – ta ̣i: Gia Lai
Quê quán: Xuân Lộc – Đồng Xuân – Phú Yên.
Hiê ̣n công tác tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi


nhánh huyện Mang Yang Đông Gia Lai
Là học viên cao học lớp: CH18C1 của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí
Minh.
Cam đoan đề tài: “Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Đak Đoa Đông Gia Lai”
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng.
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa ho ̣c: TS. NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC.
Luâ ̣n văn đươ ̣c thực hiê ̣n ta ̣i Trường Đa ̣i ho ̣c Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực. Trong đó, không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chiụ trách nhiê ̣m về lời cam đoan của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Cao Tấn Đức


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi muốn gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo
viên hướng dẫn tôi, TS.Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc – Thầy đã rất tận tình chỉ bảo, hỗ
trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đối với các Thầy cô
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh - những người đã truyền đạt cho tôi
cũng như các anh chị học viên lớp cao học CH18C1 những kiến thức bổ ích trong
những năm học qua.
Và cuối cùng, tôi cũng muốn gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh

chị đồng nghiệp tôi – những người đã luôn ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Cao Tấn Đức


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2

Ký hiệu viết tắt
Agribank

Tên
Ngân hàng Nông nghiệp
đầyvà Phát triển Nông

thôn Việt Nam
đủ
Agribank chi nhánh Đông Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Đông Gia Lai
Agribank chi nhánh huyện Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Đak Đoa Đông Gia Lai thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa
Gia Lai

3


Đông Gia Lai
4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

TCTD

Tổ chức tín dụng

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

7

RRTD

Rủi ro tín dụng

8

XLRR


Xử lý rủi ro

9

NQH

Nợ quá hạn

10

CBTD

Cán bộ tín dụng

11

IPCAS

Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách
hàng của Agribank

12

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng

Tên mục bảng

Trang

Bảng 1.1

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

23

Bảng 2.1

Số liệu huy động vốn giai đoạn 2013 - 2017

37

Bảng 2.2

Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2013 - 2017

39

Bảng 2.3

Cơ cấu dư nợ TD theo ngành kinh tế giai đoạn 2013 - 2017

43


Bảng 2.4

Cơ cấu dư nợ TD ngành nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2017

43

Bảng 2.5

Kết quả tài chính

45

Bảng 2.6

Nợ quá hạn trên tổng dư nợ

47

Bảng 2.7

Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

49

Bảng 2.8

Nợ quá hạn theo ngành kinh tế

50


Bảng 2.9

Nợ xấu trên tổng dư nợ

51

Bảng 2.10

Nợ xấu theo đối tượng khách hàng

52

Bảng 2.11

Nợ xấu theo ngành kinh tế

53

Bảng 2.12

Nợ xấu theo địa bàn

53

Bảng 2.13

Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dư nợ

54


Bảng 2.14

Số liệu trích lập dự phòng và xử lý rủi ro

55

Bảng 2.15

Số liệu dư nợ bình quân của CBTD

57

Bảng 2.16

Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng

59


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Tên Sơ đồ, biểu đồ

Bảng
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa
Đông Gia Lai
Tỷ trọng đầu tư tín dụng của các TCTD trên địa bàn huyện

Đak Đoa

Trang
35

40


DANH MỤC PHỤ LỤC

Bảng
Phụ lục 2.1

Tên phụ lục
Phân loại nợ theo nhóm nợ tại Agribank chi nhánh huyên
Đak Đoa Đông Gia Lai giai đoạn 2013 -2017

Trang
97

Phụ lục 2.2

Sơ đồ tổng thể quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng trong hệ thống Agribank

98

Phụ lục 2.3

Phiếu thu thập thông tin khách hàng tổ chức


99

Phụ lục 2.4

Phiếu thu thập thông tin khách hàng cá nhân

101

Phụ lục 2.5

Đánh giá xếp hạng khách hàng

102


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................ 9
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................9
1.1.1

Khái niệm ................................................................................................9

1.1.2


Đặc điểm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ...........................10

1.1.2.1 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp ................................10
1.1.2.2 Rủi ro tín dụng có tính tất yếu ..............................................................11
1.1.2.3 Rủi ro tín dụng khó dự báo ...................................................................12
1.1.3

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ...................................................12

1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan ......................................................................13
1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan .........................................................................15
1.1.4

Hậu quả của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

và nền kinh tế - xã hội ........................................................................................18
1.1.4.1 Đối với ngân hàng ................................................................................19
1.1.4.2 Đối với nền kinh tế ................................................................................19
1.1.5

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ..........20

1.1.6

Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .......25

1.2 KINH NGHIỆM VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐAK ĐOA

ĐÔNG GIA LAI ...............................................................................................28
1.2.1

Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai (Vietinbank Gia Lai)........28


1.2.2

Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ

phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Gia Lai (HDBank Gia
Lai)

...............................................................................................................29

1.2.3

Kinh nghiệm hạn rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai (BIDV Gia Lai)................30
1.2.4

Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai ....................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................................33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

HUYỆN ĐAK ĐOA ĐÔNG GIA LAI .........................................................................34
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐAK ĐOA
ĐÔNG GIA LAI ...............................................................................................34
2.1.1

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai ......................................34
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................34
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................35
2.1.2

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai giai đoạn 2013 2017

...............................................................................................................36

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn .......................................................................36
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng ...............................................................................38
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ..............................................................45
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HUYỆN ĐAK ĐOA ĐÔNG GIA LAI GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2013 – 2017..46
2.2.1

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng ............................................................46


2.2.2

Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai ....................47


2.2.2.1 Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ quá hạn ...............................................47
2.2.2.2 Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ xấu ......................................................50
2.2.2.3 Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dư nợ...........................................................54
2.2.2.4 Rủi ro tín dụng các chỉ tiêu khác ..........................................................56
2.3 BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HUYỆN ĐAK ĐOA ĐÔNG GIA LAI ............................................57
2.3.1

Chính sách và quy trình tín dụng ..........................................................57

2.3.2

Phân tích và thẩm định tín dụng ...........................................................59

2.3.3

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ ...............................61

2.3.4

Bảo đảm tiền vay ..................................................................................62


2.3.5

Giám sát, quản lý khoản vay.................................................................63

2.3.6

Bảo hiểm: Bảo an tín dụng, Bảo hiểm tài sản.......................................64

2.3.7

Giải quyết hiệu quả nợ quá hạn ............................................................64

2.3.8

Phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng .....................65

2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HUYỆN ĐAK ĐOA ĐÔNG GIA LAI ............................................65
2.4.1

Những kết quả đạt được ........................................................................65

2.4.2

Những mặt hạn chế ...............................................................................67

2.5 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HUYỆN ĐAK ĐOA ĐÔNG GIA LAI ............................................68

2.5.1

Nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố vĩ mô .........................................68

2.5.1.1 Môi trường kinh tế ................................................................................68
2.5.1.2 Môi trường tự nhiên ..............................................................................69
2.5.1.3 Môi trường pháp lý ...............................................................................69
2.5.2

Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng ..........................................70

2.5.2.1 Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích ............................70
2.5.2.2 Năng lực quản lý của một số khách hàng còn yếu kém ........................70
2.5.3

Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng ...........................................71


2.5.3.1 Giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng chưa tốt .....................72
2.5.3.2 Trình độ năng lực của của cán bộ còn hạn chế ....................................72
2.5.3.3 Phân loại nợ theo kết quả của CIC làm tăng nợ xấu cho ngân hàng ...72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...............................................................................................73
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN ĐAK ĐOA ĐÔNG GIA LAI .........................................................................74
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ..74
3.1.1

Sứ mệnh và tầm nhìn ............................................................................74


3.1.2

Định hướng, mục tiêu kinh doanh giai đoạn 2018 -2020 .....................74

3.1.3

Định hướng, mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai giai đoạn
2018 - 2020.........................................................................................................75
3.2 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HUYỆN ĐAK ĐOA ĐÔNG GIA LAI ............................................76
3.2.1

Đa dạng hóa danh mục cho vay ............................................................76

3.2.2

Cho vay đồng tài trợ .............................................................................78

3.2.3

Bảo hiểm ...............................................................................................78

3.2.4

Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng ..............................................79


3.2.5

Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ trong hoạt động tín

dụng

...............................................................................................................82

3.2.6

Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng .......................................................83

3.2.7

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ .......................84

3.2.8

Tăng cường thực hiện tốt công tác quản lý nợ, xử lý nợ quá hạn, thu

hồi nợ xấu ...........................................................................................................85
3.2.9

Công nghệ thông tin trong công tác quản lý rủi ro tín dụng .................88

3.3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ ........................................................88
3.3.1

Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ..88



3.3.2

Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..............................................90

3.3.3

Đối với chính quyền địa phương ..........................................................91

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................92
KẾT LUẬN .......................................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................95
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................97


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu
chủ yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề mà các ngân
hàng thương mại đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng gây ra tổn
thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp
nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ,
thậm chí là phá sản ngân hàng. Hoạt động này có thể tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân
hàng nhưng cũng có thể làm cho các ngân hàng dễ lâm vào tình trạng phá sản.
Hệ thống tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng, được xem như những
mạch máu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế. Bất cứ thay đổi nào của hệ thống ngân
hàng cũng có thể gây ra tắt nghẽn, tạo ra nguy cơ rủi ro cho nền kinh tế. Như chúng
ta đã biết, khủng hoảng tài chính năm 2008 bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu,

kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trường
chứng khoán khuynh đảo. Đó là kết quả của rất nhiều rắc rối đã tích tụ qua thời
gian: các ngân hàng không được kiểm soát chặt chẽ, các sản phẩm tín dụng quá ư
phức tạp, những mối quan hệ chằng chịt và sự phình to đến mất kiểm soát của thị
trường nhà đất. Những nguyên nhân đã trên trực tiếp dẫn đến khủng hoảng tài
chính, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng, hàng loạt ngân hàng, công ty tài chính lớn
thua lỗ, phá sản. Qua đây ta cũng thấy được hậu quả của rủi ro tín dụng là rất lớn,
gây ra thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại
ở các ngân hàng, song quan trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là vấn
đề quan tâm hàng đầu trong hoạt động của các NHTM, tín dụng là nghiệp vụ đem
lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM cho nên tác động của rủi ro tín dụng ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Rủi ro trong hoạt động tín
dụng có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng cũng như nó tác động rất
mạnh mẽ tới các hoạt động của nền kinh tế. Do vậy, các NHTM hiện nay luôn chủ
động đưa ra các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro
tín dụng xảy ra.


2

2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, đặc biệt việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa đòi hỏi nguồn lực về vốn là rất lớn. Do vậy, các NHTM đang đóng
vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. với vai trò là một định chế tài chính trung gian, hệ thống NHTM
Việt Nam ngày càng khẳng định được vị trí điều phối vốn các hoạt động kinh tế
trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Trên mỗi chặng đường phát triển, Agribank đã vượt lên muôn vàn khó khăn,
thử thách, khẳng định bản lĩnh vững vàng của NHTM Nhà nước có nhiều đóng góp

tích cực đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước; được Đảng, Nhà
nước, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ghi nhận. Ra đời, gắn bó cùng “Tam
nông” - lĩnh vực được xác định là “mặt trận” hàng đầu trong nền kinh tế, trải qua
mỗi thời kỳ phát triển với những tên gọi gắn với sứ mệnh khác nhau, bằng những
đột phá sáng tạo, cách làm mới, Agribank luôn giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát
triển kinh tế xã hội, nhất là nông nghiệp, nông thôn, lĩnh vực có nhiều đóng góp tích
cực đối với thành tựu đổi mới kinh tế đất nước. Với thị phần hơn 51% tổng dư nợ
của toàn ngành ngân hàng, Agribank tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực trong phục vụ
chính sách tam nông của Đảng và Nhà nước. Một trong những đóng góp tích cực để
tạo ra những thành quả đó là sự nỗ lực vươn lên khẳng định vị trí của Agribank chi
nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai trong hệ thống Agribank. Thông qua hoạt
động huy động vốn, cấp tín dụng và các nghiệp vụ ngân hàng, chi nhánh đã gián
tiếp kích thích tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư của nhân dân, các thành phần kinh tế,
góp phần tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai.
Trong bối cảnh đất nước hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với những cơ
hội và thách thức đan xen, Agribank Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai định
hướng giữ vững vị trí NHTM hàng đầu trên địa bàn đóng chân, có nền tảng công
nghệ, mô hình quản trị hiện đại, hợp lý, năng lực tài chính cao, kinh doanh đa năng,
an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững; thực hiện tốt vai trò chủ đạo về


3

cung ứng tín dụng và các dịch vụ tiện ích ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp,
với nông dân và trên địa bàn nông thôn; đảm bảo các điều kiện về an toàn hoạt động
theo quy định.
Tuy nhiên, Agribank Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai có địa bàn
hoạt động rộng với 17 xã, thị trấn; với nghiệp vụ tín dụng là mũi nhọn và khách
hàng đa dạng thuộc tất cả các thành phần kinh tế; đối tượng có nhu cầu tín dụng chủ
yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn - một thị trường tín dụng tiềm ẩn

nhiều rủi ro hiện nay do chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, thị trường
nông sản có nhiều biến động, giá cả các mặt hàng nông sản thay đổi bất thường …
Bên cạnh những thuận lợi cũng như đặt ra nhiều khó khăn, thách thức trong phát
triển tín dụng, tăng trưởng dư nợ, công tác quản lý nợ, có nguy cơ dẫn đến nguồn
vốn cho vay gặp rủi ro, đe dọa an toàn hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh
huyện Đak Đoa Đông Gia Lai.
Để đạt mục tiêu tái cơ cấu hệ thống ngân hàng giai đoạn 2016 – 2020, thực
hiện cổ phần hóa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam của
chính phủ, NHNN đặt ra thì cần có sự nỗ lực và quyết tâm của toàn hệ thống
Agribank nói chung và AgribankChi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai nói riêng
nhằm tìm ra các giải pháp an toàn trong hoạt động theo quy định của Nhà nước và
thông lệ quốc tế; hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình quản trị điều hành, quản trị rủi ro,
hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao quy trình nghiệp vụ hướng tới chuẩn mực của Ủy
ban Basel và lộ trình áp dụng Basel II tại Việt Nam phù hợp với thực tiễn hoạt động
của toàn hệ thống Agribank.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với hoạt
động của hệ thống NHTM, mong muốn được đóng góp phần nào cho hoạt động tín
dụng của Agribank Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai, tác giả chọn đề tài:
“Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Đak Đoa Đông Gia Lai” để làm đề tài nghiên
cứu cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI


4

3.1.

Mục tiêu tổng quát


Luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín
dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia
Lai, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai trong thời gian tới.
3.2.

Mục tiêu cụ thể

Một là, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện
Đak Đoa Đông Gia Lai. Từ đó rút ra những mặt làm được, tồn tại và nguyên nhân
của rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
Hai là, Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank chi
nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
Thứ nhất, thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa
Đông Gia Lai?
Thứ hai, những biện pháp Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai
đã thực hiện để hạn chế rủi ro tín dụng?
Thứ ba, những giải pháp chủ yếu để hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank chi
nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai?
Thứ tư, những kiến nghị với các cơ quan chức năng?
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài rủi ro tín dụng tại các NHTM.
Phạm vị nghiên cứu là thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
huyện Đak Đoa Đông Gia Lai. Tại chi nhánh chỉ phát sinh nghiệp vụ cho vay nên
luận văn tập trung phân tích rủi ro trong nghiệp vụ cho vay. Khách hàng của
Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai là khách hàng nhỏ lẻ, thuộc
nhiều thành phần kinh tế cư trú tại huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai. Khách hàng vay
vốn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thường chịu nhiều



5

ảnh hưởng của nguyên nhân khách quan nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng cao,
khó kiểm soát chất lượng tín dụng, việc phát sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai là không thể tránh
khỏi, vấn đề đặc ra là làm thế nào để hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro tín dụng phát
sinh.
Thời gian nghiên cứu cho Luận văn này là từ năm 2013 đến năm 2017.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1.

Tổng quan phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp
phân tích, so sánh, quy nạp và diễn dịch. Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn đồng thời tham khảo các tài liệu, các công trình nghiên cứu
của các tác giả có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
6.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu, thống kế và phân tích dữ liệu

Dữ liệu thu thập từ các nguồn như Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
của Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai, Báo cáo tổng kết hoạt động
kinh doanh của Agribank chi nhánh Đông Gia Lai, Báo cáo Tổng kết của NHNN
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
Bên cạnh đó, Luận văn còn tham khảo các nguồn tài liệu từ các văn bản như
các nghị định, quyết định của Chính phủ, các văn bản pháp luật, các văn bản hướng
dẫn của NHNN, Agribank, các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành,…

Dữ liệu sau khi được thu thập, thống kê sẽ phân tích, tổng hợp và đánh giá;
đồng thời sử dụng biểu đồ và bảng số liệu minh họa làm tăng độ tin cậy trong
nghiên cứu. Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng, công tác quản trị
rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia
Lai và nguyên nhân tồn tại.
7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung của luận văn bao gồm ba nội dung chính như sau:
Thứ nhất là lý thuyết về rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại.


6

Thứ hai là đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai.
Thứ ba là các giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông
Gia Lai.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
8.1.

Về mặt lý luận

Luận văn đưa ra cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng, những nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
8.2.

Về mặt thực tiễn

Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đối tượng là các

cán bộ tín dụng của Agribank Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai, Các Chi
nhánh Agribank, NHTM …
Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank Chi
nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai và đưa ra giải pháp có thể vận dụng trong thực
tiễn để hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia
Lai. Ngoài ra luận văn cũng đã gợi ý một số khuyến nghị đối NHNN và Agribank.
Ngoài ra, Luận văn này có thể làm tài liệu tham khảo cho các NHTM tại Việt Nam.
9. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Có thể nói vấn đề rủi ro tín dụng của NHTM đã được tiến hành nghiên cứu
rất nhiều, cụ thể xuất hiện trong các giáo trình trong và ngoài nước, như: Risk
management in banking (Jone Bessis, 2012), Quản trị rủi ro Ngân hàng trong nền
kinh tế toàn cầu (Dương Hữu Hạnh, NXB Lao động), Tín dụng Ngân hàng (PGS.TS
Lê Văn Tề, NXB Lao động), Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại (Nguyễn
Đăng Dờn, 2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến,
2005), Quản trị ngân hàng thương mại (Peter S. Rose, 2001).
Đồng thời, cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng của
NHTM ở Việt Nam, như: Phân tích rủi ro trong hoạt động ngân hàng (Nguyễn


7

Thanh Dương, 2013), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (IDG Vietnam
tổng hợp, Hội thảo – Triển lãm Banking Vietnam 2013), v.v.
Và cũng có không ít các luận án, bài báo nghiên cứu về rủi ro tín dụng và
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM. Dưới đây là một số công
trình nghiên cứu mà tác giả đã tham khảo được:
-

PGS.TS. Võ Thị Quý, ThS. Bùi Ngọc Toản – “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi


ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. Bài viết đã nêu lên xu
hướng gia tăng rủi ro tín dụng của Hệ thống NHTM Việt Nam, khái quát về rủi ro
tín dụng và đưa ra phương pháp đo lường, kiểm định mô hình nghiên cứu rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu chưa có tính thực tiễn.
-

ThS. Đào Thị Thanh Tú, “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại

các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Tài Chính, tháng 07/2014. Bài viết nhấn mạnh cần
xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế - Hiệp ước Basel và đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro hoạt động của các
NHTM. Tuy nhiên, không gian nghiên cứu tất cả các NHTM, không chuyên sâu về
Agribank vì vậy chưa đưa ra được các giải pháp phù hợp cho Agribank trong thời
kỳ hiện nay.
-

Luận án tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh Nguyễn Tuấn Anh, với đề tài:

“Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam” hoàn thiện vào năm 2009. Kết quả đạt được: Công trình tập trung nghiên cứu
quản trị rủi ro tín dụng nói chung và đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank,
từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank. Tuy nhiên công trình đó là giới hạn về thời
gian, số liệu trong giai đoạn 2005- 2009. Thực trạng được phân tích và đánh giá
không có tính cập nhật đến giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, với những
diễn biến phức tạp và đa dạng về rủi ro tín dụng đối với Agribank. Và công trình
nghiên cứu nói trên đi sâu vào nội dung quản trị rủi ro tín dụng, không nghiên cứu
chuyên sâu vào hạn chế rủi ro tín dụng của Agribank.



8

- Ngoài ra còn rất nhiều những tài liệu khác có liên quan, nghiên cứu phân tích
đến rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù các bài nghiên cứu trước đây có các cách
tiếp cận, nghiên cứu theo các phương pháp phân tích khác nhau như: phân tích định
tính hoặc phân tích định lượng nhưng nhìn chung các tài liệu đã tập trung thể hiện
rõ bản chất, dấu hiệu của rủi ro tín dụng cũng như một số các công cụ được sử dụng
để quản trị rủi ro tín dụng,… từ đó làm nổi bật, rõ ràng hơn về hình ảnh rủi ro tín
dụng và tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng. Đây thực sự là một nguồn tài
liệu vô cùng quý giá, hỗ trợ rất nhiều cho quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài:
“Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Đak Đoa Đông Gia Lai”.
-

Mặc dù từ trước đến nay có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về tín dụng,

quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM, tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu
một cách cụ thể và mang tính cập nhật, sâu sát về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Huyện Đak Đoa Đông Gia Lai, do đó tác giả sẽ đi sâu phân tích công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Huyện Đak Đoa Đông Gia Lai để từ đó đưa ra các giải pháp đề phòng và hạn
chế rủi ro trong tín dụng cho ngân hàng.
10. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài gồm 3 chương với nội dung chính như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân

hàng thương mại.

-

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai.
-

Chương 3: Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông
Gia Lai.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối quan hệ

giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lượng giá trị bằng
tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ hoàn trả với
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu sau một thời gian được xác định [1].
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên
cho vay) và khách hàng (bên đi vay), trong đó bên đi vay được sử dụng tài sản của
bên cho vay trong một khoảng thời gian được thỏa thuận trước và phải hoàn trả vô

điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Nói một cách
khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân
hàng và khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định[1].
Cấp tín dụng gồm các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P.Fitch (1997, pp. 12): “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra
khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những
rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của NH.”[17].
Theo Timothy W.Koch: “Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn, có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và
lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị


10

giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”
(Bank Management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, page
107) [21].
Theo Tomaz R. Bielecki và Marek Rutkowski (2004, pp. 1): “Rủi ro tín
dụng là khả năng KH không thực hiện đầy đủ những cam kết/nghĩa vụ trong hợp
đồng tín dụng”[19].
Còn theo Henie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanovic: “Rủi ro tín
dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc

tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn
hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng
chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng” (The
World Bank) [18].
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Thống đốc
NHNN Việt Nam quy định tại Điều 3: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”[5].
Như vậy, rủi ro tín dụng là sự tổn thất về tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp)
xuất phát từ người được cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết. Có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ nghĩa trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong
quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài
chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả
năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
1.1.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp


11

Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân tức là rủi ro
tín dụng xảy ra ở rất nhiều dạng và phụ thuộc vào nguyên nhân đã gây ra rủi ro tín
dụng, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra không thể lường trước được,
tùy thuộc vào từng mức độ rủi ro tín dụng của khoản vay.
Tính đa dạng và phức tạp của rủi ro cho vay biểu hiện ở các nguyên nhân
dẫn đến rủi ro cho vay như từ khách hàng vay vốn, đặc điểm của ngành nghề cho

vay, phương thức cho vay, năng lực thẩm định của cán bộ...
Chính tính chất này buộc ngân hàng phải chú trọng nhiều hơn đến công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng, từ việc thiết lập chính sách cho vay, sử
dụng các công cụ quản trị rủi ro, đến quy trình quản trị trong khâu nhận diện, đánh
giá, đo lường, xử lý và kiềm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM.
1.1.2.2 Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt
được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ
khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng
thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
Mặc khác, về bản chất NHTM cũng là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh
doanh chủ yếu vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình họat động, các
NHTM đang phải chịu rất nhiều sức ép không chỉ đến từ các đối thủ cạnh tranh,
người gửi tiền và khách hàng vay vốn mà còn từ chính các cổ đông. Áp lực lớn đẩy
các NHTM dễ dàng mắc các sai lầm trong công tác quản trị mà đặc biệt là trong
họat động tín dụng. Ngoài ra, sự bất ổn trong nền kinh tế, ảnh hưởng của môi
trường tự nhiên... cũng khiến cho các NHTM khó có thể đánh giá chính xác dòng
tiền của khách hàng vay trong tương lai, rủi ro là điều không thể tránh khỏi.
Như vậy, việc theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro chấp
nhận được đặt ra những như tiêu chuẩn mới trong họat động quản trị, đòi hỏi các
NHTM phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, đặc biệt là nâng cao chất
lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng trong quá trình tăng trưởng và đạt được
hiệu quả kinh doanh như kỳ vọng.


12

1.1.2.3 Rủi ro tín dụng khó dự báo
Tính khó dự báo của rủi ro tín dụng xuất phát từ nguyên nhân gây ra rủi ro.
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho

khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay gặp những tổn thất và thất
bại trong quá trình sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh của khách hàng. Thứ nhất,
rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: là những nguyên nhân xảy ra ngoài ý
muốn như rủi ro bất khả kháng do thiên tai dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn chiến tranh,
cấm vận, bạo loạn, đình công, thay đổi chính sách của Chính phủ; thiếu nguồn
nguyên, nhiên, vật liệu liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh dẫn đến ngừng hoạt
động, giá mua nguyên vật liệu tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ; hàng hóa bị tồn kho không bán được do cầu thị trường giảm hoặc
suy thoái kinh tế trong hoặc ngoài nước, lãi suất tiền vay ngân hàng tăng cao do
ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất, hàng bán bị trả lại hoặc không thu hồi được tiền,
khách hàng bị ốm đau thường xuyên hoặc mắc bệnh hiểm nghèo; khách hàng bị thôi
việc, mất việc làm dẫn đến khó khăn về tài chính không thực hiện được nghĩa vụ trả
nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng… Thứ hai, rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ
quan của cả ngân hàng và khách hàng: Thông tin khách hàng cung cấp không trung
thực, do cán bộ ngân hàng thẩm định không tốt các điều kiện vay vốn trong quá
trình cấp tín dụng, cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp, quy trình nghiệp vụ và
quản lý khoản vay không chặt chẽ….
Như vậy, dù xuất phát từ nguyên nhân nào thì những biến cố không mong
đợi trên đều gây khó khăn cho việc dự báo rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của
NHTM.
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguồn thu nhập chính của các NHTM chủ yếu là từ hoạt động tín dụng nên
RRTD vẫn là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả nghiêm trọng
nhất cho các NHTM. Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân
hàng cấp tín dụng và khách hàng vay vốn. Ngân hàng và khách hàng vay vốn hoạt
động tuân theo sự chi phối với những điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh.


13


Môi trường kinh doanh là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín
dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan.
Rủi ro xuất phát từ khách hàng vay vốn và ngân hàng cấp tín dụng gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan.
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, đất
đai, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng, sự trong sạch
môi trường... Môi trường tự nhiên ảnh hưởng to lớn đến mọi hoạt động của đời
sống xã hội, nó còn là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành nghề như:
nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải, trong nhiều trường hợp
chính các điều kiện tự nhiên trở thành yếu tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh
tranh của các sản phẩm dịch vụ.
Tuy nhiên, các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt, hạn hán, động đất,
dịch bệnh…có thể xảy ra bất cứ lúc nào và là nguyên nhân bất khả kháng tác động
trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, làm mất khả năng thanh toán
cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra là rất lớn và ngân hàng rất khó có thể phòng
ngừa, kiểm soát được rủi ro này.
Môi trường chính trị: là rủi ro mà các nhà đầu tư phải đối diện do những
biến động trong thành phần chính phủ; các sự kiện chính trị; những thay đổi trong
luật lệ, chính sách của chính phủ; khả năng chuyển đổi của đồng nội tệ; chiến tranh,
bạo loạn… Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước như chính sách đầu tư, chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá… Nếu chính sách của nhà nước thường
xuyên thay đổi hoặc thay đổi một cách đột ngột, doanh nghiệp sẽ không lường trước
được khả năng rủi ro xảy ra.
Môi trường kinh tế: là các yếu tố như vấn đề chu kỳ kinh tế, lạm phát, thất
nghiệp, tỷ giá; các chính sách kinh tế của Chính phủ như tiền lương, đầu tư công,
ưu tiên đầu tư, miễn giảm thuế, nhập khẩu, xuất khẩu… các chính sách này tác động
trực tiếp, có ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh của khách hàng, vì vậy ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định,



×