Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.54 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ NHƯ QUỲNH

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ NHƯ QUỲNH

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HỒ AN CHÂU

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018


Tóm tắt luận văn
Bài nghiên cứu mong muốn giúp các ngân hàng TMCP Việt Nam gia tăng hiệu
quả hoạt động thông qua tác động đến cấu trúc vốn, đồng thời tìm ra phương án tăng
vốn hợp lý để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về vốn theo quy định của pháp luật và
chuẩn mực quốc tế. Mô hình nghiên cứu xem xét tác động của cấu trúc vốn đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng trong mối tương quan với các nhân tố bên trong và bên
ngoài ngân hàng, cụ thể là quy mô, tỷ lệ tiền gửi, tỷ lệ cho vay, mức độ tập trung thị
trường, tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát lên tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và
tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng.
Sử dụng số liệu của 24 ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017, áp
dụng phương pháp ước lượng các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và GMM
(Generalized Methods of Moments), bài nghiên cứu tìm thấy cấu trúc vốn có tác động
cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng tìm
thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô với hiệu quả hoạt động của ngân hàng, trong
khi tỷ lệ tiền gửi có tác động ngược chiều. Bài nghiên cứu kết luận các ngân hàng nên
lựa chọn tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời nâng cao
năng lực tài chính.


Lời cam đoan
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn

đầy đủ trong luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Hồ An Châu, giảng viên hướng dẫn
đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh, nhờ những kiến thức
được truyền đạt từ các thầy cô trong quá trình đào tạo, em mới có thể thực hiện luận
văn này.
Con xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình vì đã luôn là điểm tựa vững
chắc và đã tạo điều kiện tốt nhất để con có thể hoàn thiện luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến những đồng nghiệp đã ủng hộ và cổ vũ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.5 Đóng góp của nghiên cứu ...................................................................................... 5
1.6 Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

CỦA NGÂN HÀNG ........................................................................................................ 7
2.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng .............................................................................................................................. 7
2.1.1 Hiệu quả hoạt động của ngân hàng ................................................................ 7
2.1.1.1 Khái niệm ................................................................................................ 7
2.1.1.2 Đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng .......................................... 8
2.1.2 Cấu trúc vốn và tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng ............................................................................................................................ 11
2.1.2.1 Cấu trúc vốn .............................................................................................. 11
2.1.2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn doanh nghiệp ............................................ 12
2.1.2.3 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ngân hàng................................................... 15
2.1.3 Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng ............. 17
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước ......................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
3.1 Cơ sở dữ liệu ........................................................................................................ 27
3.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 27
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 32


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 35
4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................................... 35
4.2 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 37
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 49
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 49
5.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................. 50
5.3 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu trong tương lai ........................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 54
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 62



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

2SLS

:

Phương pháp bình phương nhỏ nhất 2 giai đoạn

CAP

:

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn

CAR

:

Tỷ lệ an toàn vốn

D-GMM

:

Difference Generalized Methods of Moments

DEPOSIT

:


Tỷ lệ tiền gửi

ECB

:

Ngân hàng Trung Ương Châu Âu

EVA

:

Giá trị kinh tế gia tăng

FED

:

Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ

FEM

:

Fixed Effects Model – Mô hình các ảnh hưởng cố định

GDP

:


Tổng sản phẩm quốc nội

GDPG

:

Tốc độ tăng trưởng GDP

GMM

:

Generalized Methods of Moments

LOAN

:

Tỷ lệ cho vay

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:


Ngân hàng thương mại

NIM

:

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

ROA

:

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

ROE

:

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

REM

:

Random Effects Model – Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên

S-GMM

:


System Generalized Methods of Moments

RISK

:

Rủi ro ngân hàng

SIZE

:

Quy mô ngân hàng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm ...................................... 24

Bảng 3.1: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình ................................................. 31
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ................................................................................ 35
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ......................................... 36
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình FEM và REM cho ROE và ROA ......................... 37
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Hausman với ROE .......................................................... 38
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman với ROA .......................................................... 39
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra tính đa cộng tuyến.............................................................. 41
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra tự tương quan đối với mô hình có biến phụ thuộc là ROE 41
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan đối với mô hình có biến phụ thuộc là ROA41
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi cho mô hình với biến phụ
thuộc ROE ...................................................................................................................... 42
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi cho mô hình với biến phụ
thuộc ROA ..................................................................................................................... 42
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy theo mô hình GMM .......................................................... 43
Bảng 4.12: Giá trị trung bình của cấu trúc vốn ngân hàng qua các năm ....................... 45


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề
Ngân hàng đang là những chủ thể tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào quá trình hội
nhập và phát triển của đất nước. Một hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt và hiệu
quả sẽ giúp nền kinh tế phát triển bền vững. Ngược lại, một ngân hàng yếu kém, nguy
cơ thua lỗ, phá sản sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống ngân hàng, từ đó ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các ngân hàng đang phải
đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ đến từ các ngân hàng trong
nước mà còn đến từ các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy, các ngân hàng cần phải

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mới có thể tồn tại và phát triển bền vững,
đồng thời việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hàng là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Hiện có rất nhiều nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bao
gồm các nhân tố bên trong như quy mô, cấu trúc vốn, mức độ thanh khoản, rủi ro tín
dụng, … và các nhân tố bên ngoài, bao gồm các nhân tố đặc trưng ngành và các nhân
tố kinh tế vĩ mô, như mức độ tập trung thị trường, tăng trưởng GDP, lạm phát, …
(Athanasoglou, 2008). Trong những yếu tố nêu trên, cấu trúc vốn của ngân hàng được
xem là một yếu tố quan trọng và có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Một cấu trúc vốn bất hợp lý sẽ dẫn tới kết quả kinh doanh kém
hiệu quả của ngân hàng, từ đó có thể gây ảnh hưởng xấu đến toàn hệ thống ngân hàng
và sự bất ổn của nền kinh tế. Chính vì vậy, một cấu trúc vốn an toàn, hiệu quả, phù hợp
với tình hình thực tế của các ngân hàng được xem là một trong những yếu tố quan
trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng hiện tồn tại
nhiều quan điểm trái chiều. Berger và Patti (2006) cho rằng cấu trúc vốn có tác động


2

ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, trong khi Bandt và cộng sự (2014)
ủng hộ quan điểm cấu trúc vốn có tác động cùng chiều lên hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Hoffmann (2010) lại tìm thấy mối quan hệ không đơn điệu giữa cấu trúc vốn với
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cụ thể tồn tại một ngưỡng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên
tổng nguồn vốn, mà nếu dưới mức ngưỡng này, cấu trúc vốn có tác động ngược chiều
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và ngược lại, nếu trên mức ngưỡng này, cấu trúc
vốn có tác động cùng chiều. Tại Việt Nam, Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang
(2013) tìm thấy cấu trúc vốn có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, trong khi Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) cho rằng tồn tại mối
quan hệ ngược chiều giữa hai nhân tố trên. Việc nghiên cứu trên cùng đối tượng là các

ngân hàng TMCP Việt Nam nhưng lại cho kết quả khác nhau đòi hỏi thêm nghiên cứu
bổ sung nhằm kiểm định lại tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 2011 cho tới nay, nhằm thực hiện thành công mục tiêu tái cấu trúc nền
kinh tế, Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2011 – 2020 và ba chương trình tái cơ cấu quan trọng là cơ cấu lại đầu
tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống TCTD. Tiếp nối thành công của Đề án
“Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 – 2015”, Đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020” được phê duyệt với mục tiêu
tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các TCTD, xử lý căn bản, triệt để nợ xấu, lành mạnh hóa
tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các TCTD theo quy định của pháp luật và phù
hợp với thông lệ quốc tế, củng cố nền tảng để tăng hiệu quả, mở rộng quy mô và phạm
vi hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh. Để thực hiện các mục tiêu trên, Đề án đã
đưa ra các giải pháp chung bao gồm: hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, chuyển đổi mô hình


3

kinh doanh, quản trị, điều hành của TCTD; tăng cường đổi mới công tác thanh tra,
giám sát ngân hàng và đưa ra các giải pháp hỗ trợ.
Trong đó, để nâng cao năng lực tài chính, các TCTD cần phải tăng vốn và cải
thiện chất lượng nguồn vốn tự có để đảm bảo mức vốn điều lệ không thấp hơn mức
vốn pháp định theo quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc tế. Theo đó, các TCTD phải xây
dựng và triển khai lộ trình tăng vốn tự có từ các nguồn: Phát hành cổ phiếu bổ sung,
tăng vốn góp từ các cổ đông chiến lược trong và ngoài nước; Tăng vốn từ nguồn cổ tức
hàng năm hoặc từ nguồn thặng dư phát hành, lợi nhuận để lại; Phát hành trái phiếu

chuyển đổi, công cụ nợ dài hạn để tạo dựng nguồn vốn ổn định; Một số TCTD có uy
tín lớn có thể lựa chọn giải pháp niêm yết cổ phiếu trên thị trường quốc tế. Mục tiêu
đến cuối năm 2020 các NHTM phải đảm bảo mức vốn tự có theo chuẩn mực vốn Basel
II (theo phương pháp tiêu chuẩn).
Thời gian qua, các ngân hàng tăng vốn bằng nhiều cách như phát hành cổ phiếu
cho các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, chủ động giữ lại lợi nhuận, phát hành
trái phiếu hoặc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ từ các định chế tài chính quốc tế. Phát hành
cổ phần thường là lựa chọn của nhiều ngân hàng trong quá khứ như Vietcombank (bán
cổ phần cho Mizuho Corporate Bank năm 2012), Vietinbank (bán cổ phần cho Bank of
Tokyo Mitsubishi UFJ, Ltd. năm 2013), BIDV (phát hành cổ phần bổ sung cho cổ
đông hiện hữu năm 2013). Tuy nhiên, vài năm trở lại đây, các ngân hàng đang có xu
hướng gọi vốn bằng phát hành trái phiếu như VietinBank (chào bán trái phiếu năm
2017, 2018), HD Bank (phát hành trái phiếu năm 2018) hoặc tìm đến nguồn vốn tài trợ
từ các định chế tài chính nước ngoài (TPBank vay từ IFC – International Finance
Corporation, năm 2018). Tuy nhiên, việc tăng vốn như vậy có ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng hay không? Liệu các NHTMCP nên tăng vốn bằng phát
hành trái phiếu (nợ) hay cổ phiếu (vốn cổ phần) để gia tăng hiệu quả hoạt động?


4

Chính vì vậy, bài nghiên cứu “Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng TMCP Việt Nam” là cần thiết trong bối cảnh các ngân hàng phải
đáp ứng chuẩn mực vốn Basel II trên lộ trình tái cấu trúc TCTD do Chính Phủ đề ra.
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm mục tiêu kiểm định tác động của cấu trúc vốn đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam, từ đó đưa ra những gợi ý chính
sách giúp các ngân hàng lựa chọn phương án tăng vốn hợp lý nhằm gia tăng hiệu quả
hoạt động trên cơ sở các ngân hàng phải nâng cao năng lực tài chính nhằm đáp ứng yêu
cầu về vốn theo quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc tế. Mục tiêu cụ thể như

sau:
- Nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng TMCP Việt Nam.
- Lựa chọn phương án tăng vốn hợp lý cho các ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, bài nghiên cứu sẽ làm rõ câu hỏi sau đây:
- Cấu trúc vốn có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP
Việt Nam hay không? Nếu có, mức độ và chiều hướng tác động của cấu trúc vốn đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP tại Việt Nam như thế nào?
- Trên cơ sở đó, ngân hàng TMCP Việt Nam nên lựa chọn phương án tăng vốn
như thế nào để gia tăng hiệu quả hoạt động, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về vốn theo
quy định của pháp luật và chuẩn mực quốc tế.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng TMCP Việt Nam.
Bài nghiên cứu dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính của 24 ngân hàng TMCP
Việt Nam trong thời gian 2008-2017.


5

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên số liệu thứ cấp thu
thập từ báo cáo tài chính của 24 ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008 –
2017. Với dữ liệu dạng bảng, phương pháp ước lượng được sử dụng nhiều hơn là mô
hình các ảnh hưởng cố định FEM và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên REM. Sau đó,
nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman để đánh giá mô hình FEM hay REM là phù
hợp hơn và rút ra kết luận.
Tuy nhiên, một nhược điểm của dữ liệu bảng với số cá thể quan sát lớn trong
chuỗi thời gian ngắn thường phát sinh hiện tượng phương sai thay đổi và tồn tại vấn đề
nội sinh trong mô hình. Chính vì vậy, bài nghiên cứu tiến hành kiểm định các khuyết

tật của mô hình, sau đó sử dụng mô hình GMM để khắc phục hiện tượng nội sinh và
phương sai thay đổi, từ đó phân tích chiều hướng tác động của các nhân tố.
1.5 Đóng góp của nghiên cứu
Với đề tài “Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
TMCP Việt Nam”, tác giả kỳ vọng bài nghiên cứu mang lại những ý nghĩa như sau:
Thứ nhất, tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng hiện
tại còn nhiều quan điểm trái chiều, cụ thể là cấu trúc vốn có tác động cùng chiều,
ngược chiều hoặc không đơn điệu lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bài nghiên
cứu mong muốn góp một phần nhỏ vào nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu
trúc vốn lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Việt Nam để củng cố các quan
điểm trên.
Thứ hai, mô hình nghiên cứu có tính đến tác động của các nhân tố bên ngoài
gồm nhân tố ngành, nhân tố kinh tế vĩ mô như mức độ tập trung thị trường, tốc độ tăng
trưởng GDP, lạm phát, … bên cạnh các nhân tố bên trong ngân hàng như cấu trúc vốn,
quy mô, rủi ro, … trong mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong khi
các bài nghiên cứu khác tại Việt Nam không sử dụng đầy đủ ba loại nhân tố trên. Điều


6

này góp phần phản ánh đầy đủ hơn tác động của cấu trúc vốn và các nhân tố khác lên
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba, bài nghiên cứu đưa ra các giải pháp và kiến nghị giúp các ngân hàng
TMCP Việt Nam lựa chọn phương án tăng vốn phù hợp nhằm nâng cao năng lực tài
chính nhưng vẫn đảm bảo gia tăng hiệu quả hoạt động.
1.6 Cấu trúc luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của
cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.


7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
Chương 2 giới thiệu cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng bằng cách lần lượt trình bày các khái niệm, cách thức đo
lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cấu trúc vốn và đi sâu vào phân tích tác động
của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chương này cũng giới thiệu
một số lý thuyết về cấu trúc vốn ngân hàng trước khi đưa ra các bằng chứng thực
nghiệm về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.
2.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng
2.1.1 Hiệu quả hoạt động của ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như kinh tế,
kỹ thuật, xã hội. Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả dựa trên các góc nhìn khác nhau.
Theo Farrell (1957), hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu
được so với các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những đầu ra đó, còn Daft
(2008) cho rằng, hiệu quả là việc sử dụng tối thiểu các nguồn lực, bao gồm nguyên
liệu, tài chính và con người để sản xuất được sản lượng đầu ra mong muốn.
Vì ngân hàng là một chủ thể kinh doanh tương đối đặc biệt, nên tồn tại một số
cách tiếp cận khác nhau về hoạt động của ngân hàng khi đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Các cách tiếp cận đó là: cách tiếp cận “sản xuất”, cách tiếp cận “trung gian tài chính”,
cách tiếp cận “hướng về lợi nhuận” và cách tiếp cận “giá trị tăng thêm” (Sufian, 2011).

Cách tiếp cận “sản xuất” đưa ra bởi Benston (1965) được coi là cách tiếp cận
truyền thống khi ngân hàng được coi là một chủ thể tạo ra các dịch vụ cho người gửi
tiền hay nói cách khác, hoạt động của ngân hàng nhằm biến đổi các khoản tiền gửi


8

thành cách khoản cho vay. Theo quan điểm này, đầu vào của quá trình sản xuất là nhân
viên ngân hàng và các tài sản hữu hình trong khi đầu ra là các khoản cho vay. Cách
tiếp cận này dường như bỏ qua một hoạt động quan trọng của ngân hàng là hoạt động
đầu tư (Berger và Humphrey, 1997).
Ngược lại, cách tiếp cận “trung gian” lại cho rằng ngân hàng đóng vai trò trung
gian giữa người cho vay và người đi vay. Chính vì vậy, đầu ra của hoạt động ngân
hàng chính là tổng số tiền cho vay và các khoản đầu tư chứng khoán trong khi đầu vào
của quá trình đó là các khoản tiền gửi, nguồn nhân lực và các khoản tài sản hữu hình
(Sealey và Lindley, 1997). Cách tiếp cận “trung gian tài chính” còn được phát triển
thành cách tiếp cận “giá trị gia tăng”, trong đó, các khoản như tiền gửi và cho vay đều
được coi là đầu ra vì các khoản mục này có ý nghĩa tạo ra giá trị tăng thêm.
Cách tiếp cận “hướng về lợi nhuận” thì cho rằng ngân hàng cũng như một thực
thể kinh doanh với mục tiêu cuối cùng là tạo ra thu nhập từ các khoản chi phí đã bỏ ra
cho hoạt động kinh doanh đó (Drake và cộng sự, 2006). Vì vậy, đầu ra của hoạt động
ngân hàng chính là tổng thu nhập (thu nhập từ lãi và ngoài lãi) và đầu vào là tổng chi
phí (chi phí lãi và chi phí ngoài lãi).
Trong bài nghiên cứu này, tác giả lựa chọn cách tiếp cận hiệu quả hoạt động của
ngân hàng là “hướng về lợi nhuận”, tức hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
được đánh giá bằng cách so sánh lợi nhuận mà ngân hàng thu được với chi phí mà
ngân hàng đã bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định.
2.1.1.2 Đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Những phương pháp này có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.

Nguyễn Việt Hùng (2008) cho rằng có 2 phương pháp chủ yếu được dùng để đánh giá
hiệu quả hoạt động của ngân hàng: (i) Phương pháp truyền thống, dựa trên các chỉ số
tài chính bằng cách phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng và (ii) Phương pháp
phân tích hiệu quả biên thông qua tiếp cận tham số và phi tham số.


9

Các chỉ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân
tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Mỗi chỉ số cho
biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính, qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa
các chi nhánh, giữa các ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của các biến số
này theo thời gian. Tuỳ theo mục đích sử dụng mà mỗi nhà nghiên cứu, nhà đầu tư, nhà
quản trị ngân hàng lựa chọn các chỉ số khác nhau. Ngân hàng Trung ương Châu Âu
(ECB) (2010) đã phân loại ra 3 nhóm chỉ số chính thường được sử dụng để đo lường
hiệu quả hoạt động của ngân hàng như sau:
(i)

Nhóm chỉ số phản ánh khả năng sinh lời – Phản ánh tính hiệu quả của

một đồng vốn kinh doanh – bao gồm tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), chỉ số chi phí trên thu nhập (Cost to income ratio –
C/I), tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM), …
(ii)

Nhóm chỉ số đo lường hiệu quả kinh tế – Mức lợi nhuận kinh tế thật sự

mà một ngân hàng nào đó có thể tạo ra thông qua sự gia tăng về giá trị. Hai chỉ số chủ
yếu được sử dụng là giá trị kinh tế gia tăng (EVA – Economic Value Added) và tỷ suất
sinh lợi có điều chỉnh rủi ro RAROC (risk – adjusted return on capital).

(iii)

Nhóm chỉ số đo lường giá trị thị trường – Cách thức thị trường vốn đánh

giá hoạt động của ngân hàng, bao gồm tỷ số giá thị trường trên thu nhập P/E (priceearning ratio), tỷ số giá sổ sách trên thu nhập P/B (price-to-book value), hoán đổi rủi ro
tín dụng CDS (Credit default swap).
Bên cạnh cách tiếp cận truyền thống thông qua các chỉ số tài chính, phương
pháp phân tích hiệu quả biên cũng được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Phương pháp này tính toán chỉ số hiệu quả tương
đối dựa trên việc so sánh khoảng cách của các đơn vị (ngân hàng) với một đơn vị thực
hiện hoạt động tốt nhất trên biên. Phương pháp phân tích hiệu quả biên có thể được
chia làm hai nhóm là cách tiếp cận tham số và cách tiếp cận phi tham số. Cách tiếp cận
tham số (hay phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên SFA - Stochastic Frontier


10

Analysis) đòi hỏi phải chỉ định một dạng hàm cụ thể đối với đường biên hiệu quả, và
có chỉ định của phân phối phi hiệu quả hoặc sai số ngẫu nhiên. Cách tiếp cận phi tham
số (hay phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA – Data Envelopment Analysis) không
đòi hỏi các ràng buộc về hình dáng của đường biên thực hiện tốt nhất, cũng như không
đòi hỏi các ràng buộc về phân phối của các nhân tố phi hiệu quả trong số liệu như cách
tiếp cận tham số, trừ ràng buộc của các chỉ số hiệu quả phải nằm giữa 0 và 1, và giả sử
không có sai số ngẫu nhiên hoặc sai số phép đo trong số liệu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp đo
lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng dựa trên các chỉ số tài chính. Sở dĩ lựa chọn
phương pháp này vì đây là phương pháp truyền thống, việc đo lường hiệu quả hoạt
động của ngân hàng khá đơn giản, dễ thực hiện trong điều kiện hạn chế về thời gian và
nguồn số liệu. Hơn nữa, chỉ số tài chính luôn là một công cụ phân tích quan trọng khi
chủ sở hữu của ngân hàng cũng như khách hàng tiềm năng luôn sử dụng nó để so sánh

và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các nhà quản trị của ngân hàng cũng
đặc biệt chú ý đến giá trị của các chỉ số tài chính nếu mong muốn xây dựng hình ảnh
tích cực và được nhìn nhận tích cực bởi công chúng.
Theo Trujillo – Ponce (2013), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) được xem
là tỷ số quan trọng nhất để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tỷ suất sinh
lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) cũng là chỉ số thường xuyên được sử dụng để đo lường
hiệu quả hoạt động của công ty. Vì vậy, bài nghiên cứu sử dụng ROA và ROE làm
thước đo đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA - Return on Asset), đo lường một đồng tài sản
của ngân hàng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA là một chỉ tiêu chủ yếu
phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị trong quá
trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Nếu mức ROA thấp có thể là
kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không hiệu quả hoặc có thể chi phí hoạt
động của ngân hàng cao quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả


11

hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa
các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on Equity), đo lường một
đồng vốn bỏ ra và tích luỹ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE là một chỉ tiêu đo
lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ
đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có
được thu nhập hợp lý). Chỉ tiêu này cũng được sử dụng khá phổ biến trong phân tích
hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
2.1.2 Cấu trúc vốn và tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng
2.1.2.1 Cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ

dài hạn, cổ phần ưu đãi, và cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu
tư của doanh nghiệp. Cấu trúc vốn tối ưu xảy ra ở điểm mà tại đó tối thiểu hoá chi phí
sử dụng vốn, tối thiểu hoá rủi ro và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp (Trần Ngọc Thơ,
2007).
Khác với những tổ chức phi tài chính khác, ngân hàng là doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ nên cấu trúc vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng
bởi nhiều điều kiện đặc trưng riêng, như mạng lưới an toàn của chính phủ và các yêu
cầu về vốn.
Mạng lưới an toàn của chính phủ là một hệ thống bảo vệ cho các khách hàng
của ngân hàng, trong đó có bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng có chức năng đặc biệt là tạo
thanh khoản thông qua việc cung cấp các hợp đồng tiền gửi và vì người gửi tiền có thể
rút tiền bất cứ lúc nào, khi sự không chắc chắn tăng lên có thể dẫn đến việc rút tiền ồ ạt
từ ngân hàng. Với sự bảo hiểm tiền gửi của chính phủ, người gửi tiền không có động
cơ để tháo chạy khỏi ngân hàng (Diamond và Dybvig, 1983). Tuy nhiên, chính vì sự


12

bảo hiểm tiền gửi từ chính phủ, một số ngân hàng có thể có động cơ chấp nhận rủi ro
nhiều hơn và sử dụng ít vốn hơn. Để phòng ngừa nguy cơ đạo đức, cần phải tăng
cường giám sát ngân hàng và gia tăng các quy định về vốn buộc các ngân hàng phải
nắm giữ nhiều vốn hơn.
Nghiên cứu của Gropp và Heider (2010) cho thấy ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy tài
chính cao. Các ngân hàng lớn có đòn bẩy trung bình vào khoảng 93% giá trị sổ sách và
chỉ hơn 87% giá trị thị trường. Đối với những doanh nghiệp phi tài chính bình thường,
tỷ lệ này lần lượt là 24% và 23%. Ngoài ra, theo Berlin (2011), ngân hàng nắm giữ
nhiều vốn hơn so với mức vốn tối thiểu theo quy định.
Một số chỉ tiêu phổ biến được sử dụng để phản ánh cấu trúc vốn của ngân hàng
thương mại như tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn (cho biết mức độ tự tài trợ
cho nguồn vốn của ngân hàng bằng vốn chủ sở hữu), tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở

hữu (đòn bẩy tài chính – cho biết mức độ đảm bảo cho các khoản nợ phải trả bằng vốn
chủ sở hữu của ngân hàng). Trong giới hạn bài nghiên cứu này, tác giả lựa chọn tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn làm đại diện cho cấu trúc vốn của ngân hàng để
đánh giá tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng TMCP Việt Nam.
2.1.2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn doanh nghiệp
 Modigliani & Miller
Trong các lý thuyết về cấu trúc vốn thì công trình nghiên cứu của Modigliani &
Miller (1958) (sau đây gọi tắt là M&M) có đóng góp rất quan trọng, được xem là nền
tảng tư duy hiện đại về cấu trúc vốn. M&M (1958) giả định, trong điều kiện thị trường
hoàn hảo, tức không có chi phí phá sản, thuế, không có rào cản xâm nhập thị trường,
thông tin cân xứng và không có bảo hiểm tiền gửi thì cấu trúc vốn độc lập với giá trị
doanh nghiệp. Năm 1963, Modigliani & Miller tiếp tục mở rộng nghiên cứu năm 1958
và có tính đến tác động của thuế. Theo đó, khi có sự hiện diện của thuế thu nhập doanh


13

nghiệp, lãi vay sẽ được khấu trừ trước khi tính thuế nên sử dụng vốn vay sẽ đem lại lợi
ích từ tấm chắn thuế. Vì vậy, sử dụng nợ trong cấu trúc vốn sẽ làm tăng giá trị doanh
nghiệp. Tuy nhiên, vì Modigliani & Miller đưa ra các giả định quá chặt chẽ về thị
trường hoàn hảo, khó có thể áp dụng lý thuyết M&M vào thực tế. Các cuộc tranh luận
về lý thuyết M&M đã dẫn đến sự phát triển của các lý thuyết sau này.
 Lý thuyết đánh đổi
Lý thuyết đánh đổi được nghiên cứu bởi Myers (1977) và Myers (1984), cho
rằng một công ty sẽ đánh đổi lợi ích từ việc sử dụng nợ (lợi ích từ tấm chắn thuế của
lãi vay) với chi phí sử dụng nợ (chi phí kiệt quệ tài chính) khi lựa chọn tỷ lệ nợ và vốn
cổ phần để tài trợ cho các hoạt động của mình. Theo đó, khi tỷ lệ nợ tăng làm tăng lợi
ích tấm chắn thuế, nhưng đồng thời làm tăng chi phí kiệt quệ tài chính. Khi hiện giá lợi
ích từ tấm chắn thuế không cao hơn hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính thì việc vay nợ

không mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Như vậy, các doanh nghiệp thường kết hợp
nợ vay và vốn cổ phần trong cơ cấu nguồn vốn.
 Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu bởi Myers và Majluf (1984), dựa
trên kết quả của việc thông tin bất cân xứng, rằng các nhà quản lý hiểu rõ hơn về tiềm
năng, rủi ro và các giá trị của công ty mình hơn là các nhà đầu tư bên ngoài. Thông tin
bất cân xứng tác động đến lựa chọn giữa tài trợ nội bộ và tài trợ từ bên ngoài, và giữa
phát hành mới chứng khoán nợ và chứng khoán vốn cổ phần. Điều này đưa đến một
trật tự phân hạng, theo đó đầu tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng vốn nội bộ, chủ yếu là
lợi nhuận tái đầu tư, rồi mới đến phát hành nợ mới, và cuối cùng mới đến phát hành
vốn cổ phần mới.
Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng sinh
lợi nhất thường vay ít hơn – không phải vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu thấp mà vì họ
không cần nguồn tài trợ từ bên ngoài. Ngược lại, các doanh nghiệp có khả năng sinh


14

lợi ít hơn lại phát hành nợ vì họ không có đủ nguồn vốn nội bộ cho chương trình đầu tư
vốn và vì tài trợ nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngoài. Như vậy,
lý thuyết này còn giải thích mối tương quan nghịch giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy
tài chính của doanh nghiệp.
 Lý thuyết chi phí đại diện
Chi phí đại diện là chi phí phát sinh khi xảy ra sự thiếu đồng thuận giữa mục
đích của nhà quản lý và chủ sở hữu công ty và vấn đề bất cân xứng thông tin. Các cổ
đông luôn mong muốn tối đa hoá giá trị công ty, trong khi nhà quản lý lại có những lợi
ích cá nhân riêng biệt, nên thay vì thực hiện các quyết định đem lại lợi ích cho cổ đông,
nhà quản lý lại thực hiện các hoạt động nhằm trục lợi cá nhân. Chi phí đại diện xuất
hiện khi các nhà quản trị không cố gắng thực hiện nhiệm vụ tối đa hoá giá trị công ty
và các cổ đông phải bỏ chi phí để kiểm soát, hạn chế các hành vi không mong muốn từ

nhà quản lý.
Lý thuyết đại diện cho thấy, việc lựa chọn cấu trúc vốn có thể giúp giảm thiểu
các chi phí đại diện này. Theo giả thuyết của chi phí đại diện, đòn bẩy cao hay tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thấp sẽ làm giảm chi phí đại diện của vốn cổ phần từ
bên ngoài và gia tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách bắt buộc và khuyến khích nhà
quản lý hành xử vì lợi ích của cổ đông (Jensen và Meckling,1976). Tuy nhiên, khi đòn
bẩy trở nên tương đối cao, việc tăng đòn bẩy sẽ xuất hiện các vấn đề về đại diện của nợ
vay bên ngoài – bao gồm chi phí phá sản hoặc kiệt quệ tài chính dự kiến cao hơn –
phát sinh từ xung đột giữa chủ nợ và cổ đông. Ở mức đòn bẩy thấp, việc tăng đòn bẩy
sẽ tạo ra những khuyến khích tích cực cho các nhà quản lý và giảm tổng chi phí đại
diện của vốn cổ phần.


15

2.1.2.3 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ngân hàng
Vì mô hình kinh doanh và đặc điểm về cấu trúc vốn của ngân hàng khác với các
doanh nghiệp phi tài chính nên cần cân nhắc việc áp dụng lý thuyết về cấu trúc vốn của
các doanh nghiệp phi tài chính lên cấu trúc vốn ngân hàng.
Miller (1995) cho rằng mệnh đề M&M vẫn có thể mở rộng cho các ngân hàng,
ngay cả khi tồn tại sự không hoàn hảo của thị trường. Tuy nhiên, điều làm cho ngân
hàng trở nên đặc biệt là sự đảm bảo trả nợ của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến chi phí vốn
của ngân hàng. Berger và cộng sự (1995) xác nhận rằng, cấu trúc vốn của các tổ chức
tài chính, tương tự các doanh nghiệp thông thường, được xác định bởi loại bỏ dần
những giả định về thị trường hoàn hảo của M&M. Những khiếm khuyết của thị trường
được xem xét trong việc xác định cấu trúc vốn tối ưu của các tổ chức kinh tế bao gồm
thuế, chi phí kiệt quệ tài chính, thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch và mạng lưới
an toàn của chính phủ. Theo Berger và cộng sự (1995), ngân hàng khác với các doanh
nghiệp khác ở hai khía cạnh ảnh hưởng đến cấu trúc vốn ngân hàng: (i) mạng lưới an
toàn của chính phủ sẽ bảo vệ sự ổn định của hệ thống tài chính và có khả năng giảm

vốn ngân hàng vì nó bảo vệ chủ nợ của ngân hàng khỏi các tình thế bất lợi từ việc chấp
nhận rủi ro của ngân hàng và do đó có xu hướng giảm yêu cầu về vốn của thị trường;
(ii) các yêu cầu về vốn pháp định nhằm tăng vốn của các ngân hàng. Nếu mạng lưới an
toàn của chính phủ làm giảm chi phí kiệt quệ tài chính dự kiến đối với ngân hàng, thì
theo lý thuyết đánh đổi, họ sẽ có khuynh hướng sử dụng đòn bẩy nhiều hơn so với các
doanh nghiệp phi tài chính khác. Cần có những quy định về vốn để buộc các ngân hàng
phải nắm giữ nhiều vốn hơn.
Với việc nới lỏng giả định về thông tin bất cân xứng trong mệnh đề M&M, một
số giả thuyết mới xuất hiện. Việc các ngân hàng nắm giữ thông tin cá nhân về các
khách hàng vay sẽ tạo ra vấn đề thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và thị trường
vốn. Các nhà quản lý ngân hàng sau đó có nhiều thông tin hơn thị trường vốn về thu
nhập và triển vọng trong tương lai. Leland và Pyle (1977) đưa ra giả thuyết tín hiệu,


16

rằng khi thị trường vốn đánh giá hoạt động của các nhà quản lý, tỷ lệ vốn chủ sở hữu
tăng sẽ làm tăng trạng thái cân bằng tín hiệu, trong đó tỷ lệ vốn cao hơn có thể có nghĩa
là thông tin cá nhân có giá trị và hiệu quả hoạt động dự kiến sẽ tốt hơn trong tương lai.
Vấn đề với thông tin bất cân xứng cũng dẫn đến xung đột giữa các cổ đông và
chủ nợ, vì họ có những mối quan tâm khác nhau. Các quyết định dẫn tới việc tối đa hoá
quyền lợi tổng thể không thể dẫn tới việc tối đa hoá quyền lợi của một mình cổ đông.
Khi xuất hiện rủi ro, các cổ đông có thể có động cơ lợi dụng chủ nợ nhằm thay đổi tài
sản. Họ có thể nắm giữ các tài sản rủi ro hơn và rồi đổi lấy những tài sản an toàn hơn
nếu chủ nợ không có đủ thông tin để phản ứng, điều này tạo ra rủi ro đạo đức. Nếu
ngân hàng gần phá sản, các cổ đông có thể từ chối các khoản đầu tư giá trị vì chủ nợ sẽ
là những người thụ hưởng duy nhất bởi một động thái như vậy. Các vấn đề về “chiếm
đoạt” giá trị của chủ nợ là rõ ràng vì nợ có thời gian đáo hạn dài và khó chuyển đổi
trong ngắn hạn. Thời gian đáo hạn càng dài, các cổ đông càng mong muốn chiếm đoạt
giá trị của chủ nợ trước khi các chủ nợ phản ứng bằng cách tăng lãi suất hoặc rút tiền.

Việc tăng tỷ lệ vốn của các ngân hàng có thể đảm bảo cho các chủ nợ về sự an toàn.
Bằng cách này, các vấn đề đại diện sẽ khuyến khích các cổ đông tăng tỷ lệ vốn chủ sở
hữu bất kể quy định để đảm bảo sự an toàn về tiền cho chủ nợ (Berger và cộng sự,
1995).
Các lý thuyết về cấu trúc vốn ngân hàng đã phát triển đáng kể trong thời gian
qua. Diamond và Rajan (2000) xây dựng mô hình cấu trúc vốn ngân hàng trong trường
hợp các ngân hàng chỉ sử dụng tiền gửi để tài trợ cho các dự án của họ. Vì tiền gửi của
ngân hàng là không chắc chắn vì có thể rút ra bất cứ lúc nào theo yêu cầu, những tình
huống bất lợi xảy ra có thể dẫn đến việc tháo chạy khỏi ngân hàng. Khi đó, việc sử
dụng vốn bên ngoài có thể đóng vai trò giúp giảm biến động tiền gửi và cho phép các
ngân hàng tránh được tình trạng kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên, một tỷ lệ vốn cao hơn có
nghĩa là nhu cầu tiền gửi giảm và do đó tạo thanh khoản ít hơn.


×