BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HOC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
H
U
Ế
NGUYỄN NGỌC THÚY
TẾ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
N
H
THƯỜNG XUYÊN QUA KBNN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG –
H
Ọ
C
KI
TỈNH TIỀN GIANG
ẠI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ờ
N
G
Đ
MÃ SỐ: 8 31 01 10
TR
Ư
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN HÙNG
HUẾ, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài là hoàn toàn
trung thực và khách quan. Đề tài nghiên cứu là kết quả của riêng tôi và không sao chép
của bất kỳ đề tài nghiên cứu nào, các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tiền Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2018
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
ẠI
H
Ọ
C
KI
N
H
TẾ
H
U
Ế
Tác giả luận văn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
ngân sách thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền
Giang”, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô
và các bạn đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nước huyện Tân Phú Đông đã giúp tôi hoàn
thành công trình nghiên cứu này.
Lời đầu tiên trong luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu
U
Ế
Trường Đại học Kinh Tế Huế đã tạo điều kiện tốt nhất cho khóa học. Cảm ơn toàn thể
H
cán bộ, giáo viên của Trường Đại học Kinh Tế Huế, các giảng viên đã tận tình giảng
TẾ
dạy, truyền đạt kiến thức, hỗ trợ, giúp đỡ, động viên và khuyến khích trong suốt quá
N
H
trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Phạm Xuân
KI
Hùng– Giảng viên trường Đại học Kinh Tế Huế, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi
Ọ
C
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
H
Xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện Tân Phú
ẠI
Đông đã tạo điều kiện và thời gian để tôi thực hiện luận văn.
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
ẠI
H
Ọ
C
KI
N
H
TẾ
H
U
Ế
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên : Nguyễn Ngọc Thúy
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Xuân Hùng
Tên đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG
XUYÊN QUA KBNN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG”
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
1.1. Mục đích:
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm
soát chi thường xuyên tại KBNN huyện Tân Phú Đông đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN bảo đảm cho việc quản lý, sử
dụng NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm,
chống tham ô, lãng phí tài sản công. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN ở cơ quan KBNN. Đánh giá thực trạng
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN ở KBNN huyện Tân Phú Đông, chỉ ra
được những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác kiểm soát chi.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN ở KBNN huyện Tân Phú Đông trong thời gian tới.
1.2. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên liên quan đến quy trình và nội
dung kiểm soát chi qua KBNN huyện Tân Phú Đông.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích thống kê, so sánh, phân
tích tình hình thực tế tại KBNN huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên
qua KBNN huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang, đề tài đưa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN huyện Tân Phú Đông,
giúp quản lý và điều hành hiệu quả ngân sách nhà nước, góp phần kiềm chế lạm phát và
ổn định kinh tế vĩ mô theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ.
Đề tài đã có những nghiên cứu kinh nghiệm quản lý ngân sách của các KBNN
huyện khác từ đỏút ra những bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên trên
địa bàn huyện Tân Phú Đông giúp kiểm soát chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
phát hiện kịp thời sai sót thông qua công tác kiểm tra, tự kiểm tra tài chính kế toán,
hoàn thiện chế độ báo cáo, tiết kiệm thời gian, kinh phí.
Với những kết quả nghiên cứu khiêm tốn của luận văn có thể giúp KBNN huyện
Tân Phú Đông phần nào khắc phục được những tồn tại và hoàn thiện công tác kế toán
tại đơn vị, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên với năng lực bản
thân có hạn, thời gian nghiên cứu không dài nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của các Thầy, các nhà
chuyên môn để tôi có thể tiếp tục hoàn thiện luận văn này.
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KSC:
Kiểm soát chi
NS:
Ngân sách
NSNN:
Ngân sách Nhà Nước
XDCB:
Xây dựng cơ bản
NSTX:
Ngân sách thường xuyên
CBCC:
Cán bộ công chức
U
Kho Bạc Nhà Nước
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
ẠI
H
Ọ
C
KI
N
H
TẾ
H
KBNN:
Ế
ĐVDSNS: Đơn vị sử dụng ngân sách
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH.......................................................................................... ix
U
Ế
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
H
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 1
TẾ
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
N
H
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
KI
5. Kết cấu luận văn: ......................................................................................................... 3
Ọ
C
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
QUA CƠ QUAN KHO BẠC NHÀ NƯỚC .................................................................... 4
H
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG XUYÊN ................................... 4
ẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước ......................................................................... 4
Đ
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước: ....................................................................................... 5
N
G
1.1.3. Chi ngân sách thường xuyên: ................................................................................ 5
Ờ
1.2. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG XUYÊN QUA KBNN ..................... 6
Ư
1.2.1. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước ........................................................................ 6
TR
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nhiệm vụ chi thường xuyên của NSNN ............. 7
1.2.3. Nội dung kiểm soát chi ngân sách thường xuyên ................................................ 11
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên: ............................................................... 14
1.2.5. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ............................................................. 20
1.2.6. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua
Kho bạc Nhà nước ......................................................................................................... 24
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN ....................................................................................... 25
1.3.1 Các quy định pháp lý về kiểm soát chi ngân sách thường xuyên......................... 25
v
1.3.2. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua kho bạc nhà nước 26
1.3.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên, người thực hiện ngân sách thường xuyên ............................................. 26
1.3.4. Công tác kiểm tra quyết toán, thẩm tra báo cáo quyết toán ................................ 27
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁC KBNN HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG ................................................................................................................ 30
1.4.1. Bài học kinh nghiệm của KBNN huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ................ 30
1.4.2. Bài học kinh nghiệm của KBNN Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ............. 31
U
Ế
1.4.3.Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang . 32
H
CHƯƠNG 2.CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
TẾ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TỈNH TIỀN
GIANG .......................................................................................................................... 33
N
H
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG............. 33
KI
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................... 33
Ọ
C
2.1.2. Vị trí và chức năng .............................................................................................. 34
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ....................................................................................... 34
H
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 36
ẠI
2.2.THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG XUYÊN QUA
Đ
KBNN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ........................................... 38
N
G
2.2.1. Thực trạng chi ngân sách thường xuyên qua KBNN Tân Phú Đông, tỉnh Tiền
Ờ
Giang ............................................................................................................................. 38
Ư
2.2.2. Thực trạng về quy trình và nội dung kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua
TR
Kho bạc Nhà nước huyện Tân Phú Đông ...................................................................... 43
2.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA ĐẾN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG XUYÊN ................................................ 63
2.3.1. Kết quả đánh giá ý kiến của cán bộ công chức trong KBNN Tân Phú Đông đến
cán bộ kiểm soát chi ngân sách thường xuyên .............................................................. 63
2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hương đến công tác kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên qua KBNN Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang ...................................................... 66
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG.................................................................................. 71
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................. 71
vi
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................... 72
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH THƯỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TÂN PHÚ
ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG ........................................................................................ 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐẾN
NĂM 2020 ..................................................................................................................... 73
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 73
3.1.2. Nội dung Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 .................... 73
U
Ế
3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua Kho
H
bạc Nhà nước huyện ...................................................................................................... 75
TẾ
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSTX QUA
KBNN HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ........................................... 77
N
H
3.2.1. Hoàn thiện quy trình KSC ngân sách thường xuyên qua KBNN huyện ............. 77
KI
3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức kiểm soát chi ngân sách
Ọ
C
thường xuyên ................................................................................................................. 78
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ban giám đốc KBNN Tân
H
Phú Đông ....................................................................................................................... 80
Đ
ẠI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 82
G
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 82
N
2.1.Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................................... 82
Ờ
2.2.Kiến nghị với Bộ Tài chính ..................................................................................... 83
Ư
2.3.Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ............................................................................ 83
TR
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 88
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nướcTân Phú
Đông giai đoạn 2012 - 2017 .................................................................. 39
Chi thường xuyên theo nhóm mục chi giai đoạn 2012-2017 ................ 40
Bảng 2.3.
Chi thường xuyên theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2012-2017 ......... 42
Bảng 2.4.
Thanh toán cá nhân từ ngân sách thường xuyên giai đoạn 2012-2017 . 54
Bảng 2.5:
Chi hàng hóa dịch vụ phục vụ chuyên môn từ ngân sách thường xuyên
Ế
Bảng 2.2.
H
Các khoản chi mua sắm từ ngân sách thường xuyên giai đoạn 2012-
TẾ
Bảng 2.6.
U
giai đoạn 2012-2017 .............................................................................. 56
2017 ....................................................................................................... 58
Chi khác từ ngân sách thường xuyên giai đoạn 2012-2017. ................. 59
Bảng 2.8.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
N
H
Bảng 2.7.
KI
KBNN huyện Tân Phú Đông năm 2012 – năm 2017 ............................ 62
Kết quả khảo sát đánh giá của CBCC trong KBNN Tân Phú Đông về
Ọ
C
Bảng 2.9.
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
ẠI
H
công chức kiểm soát chi thường xuyên năm 2017 ................................ 63
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1:
Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước huyện Tân Phú Đông.......... 36
Hình 2.1.
Biểu đồ Chi ngân sách thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước huyện
Tân Phú Đông từ năm 2012 đến năm 2017 ...................................... 39
Hình 2.2.
iểu đồ chi NSTX bình quân theo nhóm mục từ năm 2012 - 2017 .... 41
Hình 2.3.
Biểu đồ chi NSTX bình quân theo lĩnh vực hoạt động từ năm 2012 2017 ................................................................................................... 42
Ế
Quy trình cấp phát các khoản chi thường xuyên theo hình thức dự
U
Hình 2.4.
H
toán .................................................................................................... 44
Quy trình giao dịch một cửa.............................................................. 47
Hình 2.6.
Thanh toán cá nhân từ ngân sách thường xuyên giai đoạn 2012-201755
Hình 2.7.
Biểu đồ chi hàng hóa dịch vụ phục vụ chuyên môn từ ngân sách
N
H
TẾ
Hình 2.5.
KI
thường xuyên..................................................................................... 56
Biểu đồ các khoản chi mua sắm ........................................................ 58
Hình 2.9.
Biểu đồ chi khác ................................................................................ 60
TR
Ư
Ờ
N
G
Đ
ẠI
H
Ọ
C
Hình 2.8.
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, lĩnh vực tài chính - ngân sách nói chung và quản lý quỹ ngân sách qua Kho bạc
Nhà nước (KBNN) nói riêng đã có sự đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết
quả đáng khích lệ.
Chi ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ chủ yếu của Nhà nước để thực hiện
Ế
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội. Việc tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà
U
nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế. Do đó, nâng cao hiệu quả quản lý,
H
sử dụng các khoản chi là một nhu cầu có tính nguyên tắc đối với các cấp, các ngành, các
TẾ
đơn vị sử dụng NSNN.
N
H
Với vai trò là cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước huyện
KI
Tân Phú Đông đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm quản lý chi NSNN. Tuy nhiên, đứng
trước yêu cầu cải cách hành chính thì việc kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Ọ
C
huyện Tân Phú Đông vẫn còn những tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng sử
H
dụng ngân sách như: Trong quy trình tiếp nhận hồ sơ, chứng từ, còn chưa tách bạch
ẠI
người nhận hồ sơ và người giải quyết hồ sơ; cán bộ kiểm soát chi giải quyết công việc
Đ
lúng túng, bị động còn sai sót; hồ sơ, thủ tục vẫn còn rườm rà chưa thực sự tạo sự thuận
G
tiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Ờ
N
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát
Ư
chi ngân sách thường xuyên qua kho bạc nhà nước huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền
TR
Giang” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ, với mong muốn có một sự đóng góp
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm
soát chi thường xuyên tại KBNN huyện Tân Phú Đông đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN bảo đảm cho việc quản lý, sử
dụng NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm,
chống tham ô, lãng phí tài sản công.
1
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kiểm soát chi thường
xuyên NSNN ở cơ quan KBNN.
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN ở KBNN huyện
Tân Phú Đông, chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong
công tác kiểm soát chi.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN ở KBNN huyện Tân Phú Đông trong thời gian tới.
U
Ế
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
H
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
N
H
dung kiểm soát chi qua KBNN huyện Tân Phú Đông.
TẾ
Công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên liên quan đến quy trình và nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
KI
Kiểm soát chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu trong luận văn là hoạt động của
Ọ
C
KBNN về kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN huyện Tân Phú Đông, tỉnh
H
Tiền Giang.
ẠI
Để đảm bảo tính thống nhất về mặt thời gian trong nghiên cứu, luận văn giới hạn
Đ
phạm vi về thời gian để thu thập và nghiên cứu, đánh giá kiểm soát chi ngân sách thường
G
xuyên từ năm ngân sách 2012 đến năm 2017 tại huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Ờ
N
4. Phương pháp nghiên cứu
Ư
4.1. Thu thập số liệu:
TR
(a) Số liệu thứ cấp: được thu thập, tính toán từ các báo cáo nghiệp vụ của KBNN
huyện Tân Phú Đông từ năm 2012 đến năm 2017.
(b) Số liệu sơ cấp:
- Phỏng vấn sâu: sẽ được thực hiện đối với một số cán bộ chịu trách nhiệm về
quản lý chi NSNN tại Kho bạc huyện Tân Phú Đông để xác định những điểm mạnh và
điểm yếu của công tác quản lý chi NSNN, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác kiểm soát chi.
Tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát cán bộ công chức trong đơn vị KBNN
huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang (Gồm 11 CBCC).
2
Tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện
công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN huyện Tân Phú Đông, tỉnh
Tiền Giang.
Trên địa bàn huyện Tân Phú Đông có 70 đơn vị có quan hệ với ngân sách, do đó
số lượng phiếu dự kiến là 70 phiếu.
Khảo sát các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về mức độ hoàn thiện công tác
kiểm soát chi NSNN (nội dung, quy trình, thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước) và khảo sát CBCC trong đơn vị KBNN huyện
U
Ế
Tân Phú Đông để thấy rõ những mặt đạt được, chưa được và từ đó phát hiện những tồn
H
tại, hạn chế để đề xuất giải pháp hoàn thiện.
TẾ
4.2. Phân tích số liệu:
N
H
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích thống kê, so sánh, phân
tích tình hình thực tế tại KBNN huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
KI
5. Kết cấu luận văn:
Ọ
C
Ngoài phần mở đầu, kết luận, cấu trúc luận văn bao gồm 3 chương:
H
Chương 1: Tổng quan về chi và kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN
ẠI
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN huyện
Đ
Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
G
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách thường xuyên
TR
Ư
Ờ
N
qua KBNN huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
3
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA CƠ QUAN KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG XUYÊN
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện kinh tế
hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng của nhà nước.
Ế
Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
U
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới nhiều
H
gốc độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề ngoài hay
TẾ
chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền
N
H
của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện
được nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà
KI
nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi
Ọ
C
tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
H
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
ẠI
16/12/2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
Đ
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
G
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [ 20 ].
Ờ
N
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các
Ư
quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện
TR
trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế
trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phối và phân
phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở nước
ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn
quyết toán NSNN.
4
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám
đốc.Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố đầu vào
của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc thể hiện ở việc
giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN.
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trò đó thể
hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện
chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, bảo đảm tiến bộ
U
Ế
và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ môi trường.
H
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước:
TẾ
Thực hiện Thông tư số 161/2012/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 02 tháng 10
N
H
năm 2012 “quy định chế độ, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN”[9]
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các
KI
chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an
Ọ
C
ninh, quốc phòng. Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
H
thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
ẠI
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tùy theo cách phân loại. Theo
Đ
lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư kinh tế, chi
G
cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc phòng; theo
Ờ
N
mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích lũy, chi tiêu dùng; theo thời hạn tác động
Ư
của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi
TR
khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
Chi thường xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, gồm rất nhiều khoản
chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.3. Chi ngân sách thường xuyên:
Chi ngân sách thường xuyên bao gồm các khoản chi hàng năm để chính phủ của
từng quốc gia thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của chính phủ. Những
chi phí này thường được gọi là chi ngân sách thường xuyên, bởi vì chúng được thực
hiện năm này qua năm khác, nó trái ngược với chi ngân sách đầu tư, phát triển, các
5
khoản chi ngân sách đầu tư, phát triển kết thúc khi một cây cầu hoặc một công trình
hoàn thành, quyết toán và được giao cho cơ quan quản lý.
Chi ngân sách thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã
hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động
sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
Có thể khái quát lại, chi ngân sách thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng
U
Ế
vốn từ quỹ NSNN, để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
H
xuyên của Nhà nước lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác
TẾ
mà nhà nước vẫn phải cung ứng.
N
H
1.2. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH THƯỜNG XUYÊN QUA KBNN
1.2.1. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
KI
Thực hiện Thông tư số 18/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 13 tháng 3 năm
Ọ
C
2006 “hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự
H
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính”[10]
ẠI
Thực hiện Thông tư số 81/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 06 tháng 9 năm
Đ
2006 “hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
G
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
Ờ
N
tài chính” [11]
Ư
Thực hiện Thông tư số 84/2007/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 17 tháng 07
TR
năm 2007 “sửa đổi một số điểm của Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm
2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính” [12]
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Công tác kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
6
- Làm cho hoạt động chi NSNN đạt được hiệu quả cao nhất, có tác động tích cực
đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân
tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế và chính sách kiểm
soát chi NSNN phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ
quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán ngân sách năm đã
được giao; về phương thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được
thanh toán, chi trả trực tiếp qua KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự toán
chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước.
Ế
được duyệt, được thủ trưởng cơ quan, ĐVSDNS chuẩn chi và phù hợp với chính sách,
H
U
- Công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp từ lập dự
toán, phân bổ dự toán tới cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN, có liên
TẾ
quan tới tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Do đó yêu cầu công tác quản lý và kiểm soát
N
H
chi NSNN phải được tiến hành một cách chặt chẽ, thận trọng tuy nhiên không được máy
móc gây phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.
KI
- Tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Đồng
Ọ
C
thời cũng cần phân định rõ ràng vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản
lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, trong quá trình
H
thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự toán, cấp phát ngân sách, thực hiện chi đến khâu
ẠI
thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để tránh những trùng lặp, chồng chéo trong quá
Đ
trình thực hiện. Mặt khác, đảm bảo sự công khai, minh bạch và kiểm tra giám sát lẫn nhau
N
G
giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN.
Ờ
- Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với
Ư
việc quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán NSNN.
TR
Đồng thời phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính
khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách ổn định phát triển kinh tế,…
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nhiệm vụ chi thường xuyên của NSNN
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của nhà nước với các nội dung chủ yếu: chi tiền lương, tiền công; chi mua sắm hàng
hoá, dịch vụ; chi chuyển giao thường xuyên.
Thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 10 tháng 01
năm 2013 “hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản
lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS)” [18]
7
Về thực chất, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy nhà
nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhiệm.
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định
và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết
các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính,
Ế
hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã
U
hội khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải
H
vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan trọng đối với phát
N
H
thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo.
TẾ
triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động
KI
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà
Ọ
C
nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì bảo
H
đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước. Hơn nữa, những
ẠI
quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh
Đ
hưởng trực tiếp đến việc định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN.
G
1.2.2.2. Vai trò của chi thường xuyên
Ờ
N
Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện trên các
Ư
mặt cụ thể như sau:
TR
Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và
điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách
xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị
trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi thường xuyên được
xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
8
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an
ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo
ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.
1.2.2.3. Nội dung chi thường xuyên NSNN
Nội dung chi thường xuyên NSNN được phân biệt theo lĩnh vực chi, đối tượng
chi và tính chất chi tiêu. Cụ thể như sau:
Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm 12 nội dung chi theo
luật định, cụ thể như sau:
U
Ế
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
N
H
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
TẾ
H
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác;
KI
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Ọ
C
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt
H
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
ẠI
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
Đ
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
G
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước;
Ờ
N
- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
Ư
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
TR
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp như: tiền
lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng cho học sinh và sinh
viên v.v..
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như: văn phòng phẩm,
sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nước, công tác phí, chi phí hội nghị v.v..
9
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội hay thực
hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước.
- Các khoản chi khác.
Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN bao gồm
các khoản như sau:
- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con người như:
chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh
U
Ế
viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền thưởng, phúc
H
lợi tập thể.
TẾ
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên
N
H
của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phòng phẩm, chi trả dịch vụ công cộng,
chi mua hàng hoá vật tư, công cụ dụng cụ dùng trong công tác chuyên môn của từng
KI
ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và các khoản khác.
Ọ
C
- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm
H
việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
ẠI
- Chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn như: chi hoàn
Đ
thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước và các khoản khác.
G
1.2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN:
Ờ
N
Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 7
Ư
năm 2015 “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc
TR
Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính” [8], thì: “KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính,
thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ
ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế
toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật”.
Với chức năng trên, hệ thống KBNN có một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ
chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức
và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách
10
nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
- Kiểm soát, thanh toán, kế toán, quyết toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp.
- Kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ dự trữ tài chính nhà nước; tiền, tài
Ế
sản tạm thu, tạm giữ và các khoản tịch thu đưa vào tài sản nhà nước theo quyết định của
U
cấp có thẩm quyền.
H
- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển dưới hình thức phát
TẾ
hành trái phiếu Chính phủ thông qua thị trường vốn trong nước và ngoài nước.
N
H
- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền
mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với
KI
KBNN. KBNN được mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà
Ọ
C
nước Việt Nam và các Ngân hàng Thương mại Nhà nước để thực hiện các hoạt động
H
nghiệp vụ.
ẠI
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán quỹ NSNN, quỹ dự trữ
Đ
tài chính nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ,…
G
1.2.3. Nội dung kiểm soát chi ngân sách thường xuyên
Ờ
N
1.2.3.1. Nội dung kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
Ư
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra,
TR
kiểm soát các khoản chi NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu
do nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài
chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi của NSNN.
1.2.3.2. Nội dung và quy trình kiểm soát chi NSNN của KBNN bao gồm:
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi thường xuyên
NSNN;
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp về con dấu và chữ ký của Thủ trưởng và Kế
toán ĐVSDNS;
- Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm:
11
+ Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm được giao. Dự toán chi NSNN của các
đơn vị phải phản ảnh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
ĐVSDNS lập và cơ quan có thẩm quyền duyệt. Các khoản chi phải theo nhóm mục của
mục lục NSNN. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra kết quả lập và giao
dự toán ngân sách cho các đơn vị. Nếu có sự sai lệch so với nội dung dự toán được cấp
có thẩm quyền giao thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành là căn cứ quan trọng để KBNN kiểm soát chi khi cấp phát thanh toán cho
U
Ế
ĐVSDNS. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức được cơ quan có thẩm quyền
H
phê duyệt, KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm căn
TẾ
cứ để kiểm soát.
N
H
+ Các khoản chi phải được Thủ trưởng ĐVSDNS chuẩn chi. Trong quản lý và
điều hành ngân sách, chuẩn chi là sự cho phép, đồng ý chi. Thẩm quyền chuẩn chi phải
KI
là người đứng đầu cơ quan, ĐVSDNS đồng thời là chủ tài khoản. Chủ tài khoản phải
Ọ
C
đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký của cơ quan, đơn vị tại KBNN nơi ĐVSDNS giao dịch.
H
+ Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ. Mỗi khoản chi đều phải có các
ẠI
loại hồ sơ, chứng từ theo mẫu chứng từ quy định. KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính
Đ
hợp pháp, hợp lệ trước khi cấp phát, thanh toán kinh phí NSNN cho ĐVSDNS cụ thể.
G
1.2.3.2.1. Kiểm soát các khoản chi cho con người:
Ờ
N
- Đối với các khoản chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp,
Ư
chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: danh sách những người hưởng lương, học
TR
bổng, sinh hoạt phí; danh sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên
theo hợp đồng; danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức (gửi lần đầu và gửi khi có bổ
sung, điều chỉnh).
- Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành
chính thực hiện khoán chi: theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị nhưng không vượt
quá 01 lần lương.
- Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: danh sách theo từng lần thanh toán.
- Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài: hợp đồng thuê khoán, thanh lý hợp đồng
(nếu có);
12
1.2.3.2.2. Kiểm soát các khoản chi hàng hóa dịch vụ:
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin, tuyên truyền liên lạc: Bảng kê
chứng từ thanh toán.
- Chi mua vật tư văn phòng: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản
chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản
chi có hợp đồng).
- Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương tiện theo
chế độ, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại: văn bản quy định về mức chi, danh
U
Ế
sách những người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát
H
sinh thay đổi).
TẾ
- Chi hội nghị: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp
N
H
đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng).
- Chi công tác phí: Bảng kê chứng từ thanh toán.
KI
- Chi phí thuê mướn: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi
Ọ
C
không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có
H
hợp đồng).
ẠI
- Chi đoàn ra, đoàn vào: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi
Đ
không có hợp đồng), hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có
G
hợp đồng)
Ờ
N
1.2.3.2.3. Kiểm soát các khoản chi mua sắm, sửa chữa:
Ư
Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp
TR
đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng). đơn vị gửi
KBNN các chứng từ sau: Giấy rút dự toán (tạm ứng), tùy theo hình thức lựa chọn nhà
thầu, đơn vị gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, Quyết định chỉ định thầu,
Quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh của cấp có thẩm quyền; Hợp đồng
mua bán, sửa chữa, xây dựng.
1.2.3.2.4. Kiểm soát các khoản chi khác:
Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp
đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng).
13
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên:
1.2.4.1. Trách nhiệm của từng cán bộ
Cán bộ kế toán quản lý tài khoản chi ngân sách của khách hàng (gọi chung là cán bộ
kiểm soát chi):
- Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ kiểm soát chi;
- Xem xét hồ sơ của khách hàng, kiểm tra sơ bộ về sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp
lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể,
đầy đủ để đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh; việc hướng dẫn có thể qua trao đổi trực tiếp với
U
Ế
khách hàng, nhưng cán bộ kiểm soát chi phải ghi đầy đủ tên các loại tài liệu cần bổ sung,
H
hoàn chỉnh, nội dung vắn tắt cần bổ sung, hoàn chỉnh vào phiếu nhận hồ sơ để trả lại khách
TẾ
hàng làm căn cứ hoàn thiện hồ sơ;
N
H
- Thực hiện việc kiểm soát hồ sơ, đảm bảo việc kiểm soát chi thường xuyên đúng
pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước. Trong quá trình kiểm soát hồ sơ, nếu phát
KI
hiện các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi NSNN theo chế độ quy định; chi
Ọ
C
sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi; chi không đúng đối tượng, mục đích theo dự toán
H
được duyệt hoặc số dư tài khoản của khách hàng không đủ thì cán bộ kiểm soát chi dự
ẠI
thảo công văn thông báo từ chối tạm ứng, thanh toán, báo cáo lãnh đạo phòng (bộ phận
Đ
nghiệp vụ) trình lãnh đạo KBNN ký gửi khách hàng;
G
- Thực hiện luân chuyển hồ sơ cho các bộ phận nghiệp vụ có liên quan theo đúng
N
quy trình này và quy định cụ thể của lãnh đạo KBNN;
Ư
Ờ
- Sau khi hồ sơ đã có kết quả xử lý, cán bộ kiểm soát chi thông báo kết quả và trả
TR
lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng.
1.2.4.2. Trách nhiệm của Giám đốc các đơn vị KBNN thực hiện giao dịch một cửa:
Thực hiện theo Quyết định số 1116/QĐ-KBNN của Kho bạc Nhà nước ngày
24 tháng 11 năm 2009 “Về việc ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước” [19]
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Tổng Giám đốc KBNN về việc triển khai
thực hiện giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
- Quy định cụ thể việc luân chuyển, giao nhận hồ sơ trong nội bộ đơn vị,
thời gian giải quyết công việc của các bộ phận nghiệp vụ bảo đảm kiểm soát chặt
14
chẽ các khoản chi NSNN, đúng thời hạn quy định, không gây phiền hà cho khách
giao dịch.
1.2.4.3. Các bước kiểm soát:
- Căn cứ vào phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu nhiệm vụ chi,
đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp lập
giấy rút dự toán ngân sách địa phương kèm theo hồ sơ thanh toán theo quy định (tại phụ lục
01/CTX ban hành kèm theo quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009), đến KBNN
nơi giao dịch làm thủ tục thanh toán chi ngân sách thường xuyên.
U
Ế
- Kế toán viên làm công tác kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ của đơn vị giao
H
dịch chuyển đến, lập phiếu giao nhận hồ sơ (mẫu số 02/PHS-CTX ban hành kèm theo
TẾ
quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009); thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản
N
H
chi ngân sách thường xuyên theo đúng quy định đối với từng khoản chi, thời gian kiểm soát
chi theo quy định.
KI
- Kế toán viên làm công tác kiểm soát chi ký kiểm soát (kế toán), định khoản kế
Ọ
C
toán, nhập chứng từ chi ngân sách thường xuyên (giấy rút dự toán) vào chương trình Kế
H
toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN (TABMIS), trình Kế toán trưởng (hoặc người
ẠI
được ủy quyền) hồ sơ, chứng từ được kiểm soát đủ điều kiện chi (tạm ứng/ thanh toán)
Đ
kinh phí ngân sách thường xuyên.
G
- Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm tra đủ điều kiện chi (tạm ứng/
N
thanh toán) sẽ ký kiểm soát (kế toán trưởng) đồng thời trên chứng từ giấy, trên chương
Ư
Ờ
trình TABMIS, chuyển hồ sơ cho kế toán viên để trình Thủ trưởng KBNN (hoặc người
TR
được ủy quyền) quyết định.
- Thủ trưởng KBNN (hoặc người được ủy quyền) xem xét, quyết định việc cấp phát,
thanh toán hoặc từ chối cấp phát, thanh toán theo nguyên tắc:
+ Nếu các khoản chi ngân sách thường xuyên đủ điều kiện chi trả, thanh toán, tùy
theo tính chất của từng khoản chi, KBNN duyệt cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán cho
đơn vị.
+ Nếu các khoản chi ngân sách thường xuyên chưa đủ điều kiện thanh toán do hồ
sơ, chứng từ chưa đầy đủ; viết sai các yếu tố trên chứng từ... KBNN trả lại hồ sơ, chứng từ
và hướng dẫn các đơn vị hoàn chỉnh theo quy định.
15