Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

SKKN : MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢGIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.82 KB, 36 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢGIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH THCS
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong mọi thời đại, giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng: “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu” với mục đích đào tạo ra những con người có đủ đức, đủ
tài góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước ngày càng giàu
mạnh để sánh vai với các cường quốc năm châu. Để thực hiện được mục đích
đó đòi hỏi nhà trường, gia đình và xã hội phải tạo điều kiện tốt nhất cho các
em học sinh được học tập và hoạt động sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức.
Trong đó việc phối hợp giảng dạy tốt các môn Khoa học tự nhiên, Khoa học
xã hội và rèn kỹ năng sống có ý nghĩa lớn, không chỉ giúp học sinh lĩnh hội
kiến thức mà còn góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động chủ
động, vừa có năng lực trí tuệ, vừa có kỹ năng, năng lực hành động thực tế vừa
có phẩm chất đạo đức tốt.
Trong thực tế hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống của các em ở trường
THCS còn thấp và nhiều hạn chế. Nguyên do chính là trong tư tưởng giáo
viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kỹ năng sống
cho học sinh còn chiếu lệ, học sinh được gia đình định hướng sớm nên chỉ tập
trung học một số môn “chính” (đó là những môn thi vào cấp III và đại học) .
Kỹ năng sống là điều hết sức quan trọng với tất cả mọi người, chứ
không riêng gì học sinh. Tuy nhiên, học sinh là đối tượng thường được nhắm
đến đầu tiên trong việc giáo dục kỹ năng sống, bởi trên thực tế cho thấy, hiện
nay kỹ năng sống của các em học sinh đang là vấn đề rất đáng quan tâm vì
trong những năm gần đây, dường như có sự bùng phát hiện tượng học sinh
1



nghiện game, học sinh nam để tóc kiểu, nhuộm tóc, đi học trễ… mặc dù bị
nhắc nhở nhiều nhưng vẫn tiếp tục xảy ra. Hơn thế nữa hiện tượng nói trống
không, thậm chí chỉ chào thầy cô dạy mình hoặc không chào cũng đang xảy
ra ngày một nhiều hoặc nhiều trẻ rất thiếu kỹ năng làm việc nhà, kỹ năng tự
phục vụ, kỹ năng tự bảo vệ bản thân…; hiện tượng trẻ em ngu ngơ khi phải
xử lý những tình huống của cuộc sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu
bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và dễ nản chí.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là điều hết sức cần thiết cho tương
lai
các em và cần được bắt đầu rèn luyện từ sớm, rèn luyện thường xuyên vì từ
những hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó hình thành tính cách và nhân
cách. Do phần lớn thời gian học sinh ở trường học, nơi hàng ngày diễn ra
cuộc sống thực của các em, thế nên bắt buộc các em phải được giáo dục và
rèn luyện từ trong nhà trường sau đó mới đến gia đình. Nhưng rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh và đặc biệt là học sinh THCS như thế nào cho hiệu
quả, thu hút được các em và các bậc phụ huynh luôn là vấn đề trăn trở của các
nhà trường, của những người làm công tác giáo dục và của toàn xã hội hiện
nay. Với mong muốn, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS” để nghiên cứu và cùng chia sẻ.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Đối với giáo viên
- Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, phát triển tư
duy, tính tích cực, tự giác, tự học tập của học sinh.
- Chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng
kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tế cuộc
sống.
- Thiết kế tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động ngoài giờ
lên lớp với hình thức đa dạng, phong phú, có sự hấp dẫn, phù hợp với đặc
2



trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp,
trường và
địa phương.
2. Đối với học sinh
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập, tự khám phá
và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng
đắn.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo
luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy (cô), cho bạn; biết vận
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Học sinh biết làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước
những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày và có cuộc sống bình
thường trong một xã hội hiện đại
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Áp dụng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục để giáo dục và rèn kỹ
năng sống cho học sinh THCS.
IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Đối tượng khảo sát của đề tài là khả năng vận dụng kỹ năng sống của học
sinh trường THCS nơi tôi đang công tác hiện nay. Thời điểm khảo sát (trước
khi áp dụng đề tài) về khả năng vận dụng một số KNS của học sinh THCS
vào thực tế đã thu được kết quả như sau:
Năm học 2014- 2015
Kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các kỹ năng sống
của học sinh bậc THCS
Khối
6
7
8


KN tư

KN

phục vụ

giao tiếp

42,3 %
60,6 %
71,0 %

48 %
59 %
76,5 %

KN
KN hợp tác kiếm sư
41,3 %
49,6 %
66,9 %

hỗ trợ
50,6 %
56,5 %
64,4 %

tìm
KN bảo vê

bản thân
39,5 %
46,5 %
57,6 %
3


9
83,5 %
Trung bình

88,3 %

80,7 %

72,9 %

65,9 %

toàn trường 64,4 %

68,0 %

59,6 %

61,1 %

52,4 %

V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung giới thiệu và giải quyết những vấn đề về việc tổ chức các
hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và rèn kỹ năng sống cho
học sinh THCS.
2. Kế hoạch nghiên cứu
Đề tài này được tôi nghiên cứu, tiến hành thực nghiệm và hoàn thành từ
tháng 9/2014 đến tháng 4/ 2017.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu thực tế.
- Nghiên cứu thực nghiệm.
- Tổng hợp tư liệu, tài liệu.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, điều 2 chương 3 đã quy định
như sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Hơn thế, giáo dục là quá trình bao gồm giáo
dục và giáo dưỡng. Trong giáo dục thì có giáo dưỡng, trong giáo dưỡng thì có
giáo dục. Vậy làm thế nào để hai quá trình này tạo thành một mục tiêu chung?
Làm thế nào để những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài?
Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách
nhiệm của toàn xã hội, của những người làm công tác giáo dục.
4


Vấn đề giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển toàn
diện là nhiệm vụ hàng đầu biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Theo
Thông tư số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT V/v hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại
các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX đã quy định về nội dung giáo dụckỹ năng
sống đối với học sinh nhằm mục đích:
- Đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho HS theo định hướng phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS gắn với định hướng nghề
nghiệp;
- Giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng KNS cho
bản thân và giáo dục KNS cho HS.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi
trường thuận lợi để giáo dục KNS cho HS.
Thông tư cũng nhấn mạnh nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh là: Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới
hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù
hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong
giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Đối với đối tượng là học sinh THCS cần
tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục
những KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết
định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng
giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý
cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Cuộc sống hiện đại về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ
thuật, môi trường khí hậu… ở trong nước và trên thế giới đang vận động hết
sức khẩn trương và chứa đựng nhiều yếu tố khôn lường. Để sống, hội nhập và
góp phần tích cực cho cuộc sống cá nhân và cộng đồng tốt đẹp hơn, con
người nói chung và học sinh nói riêng không thể không quan tâm đến việc rèn
5


luyện kỹ năng sống nhằm thích ứng với mọi biến động của hoàn cảnh.

Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai môi trường có hoàn cảnh khác
nhau: Một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ
huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những
em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc sống mưu sinh, phụ huynh
bỏ mặc con cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang
đến cho các em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng
sống.
Mục tiêu của giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển
những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung
học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Giáo dục
bậc THCS có vai trò duy trì và phát tiển những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng
cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường THCS trong thời gian qua
còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.Thế nên việc giáo dục kỹ năng sống
chỉ được mang tính chất lồng ghép vào các môn học. Ở lứa tuổi của các em
nếu chỉ dạy kỹ năng sống thông qua các môn học, qua lý thuyết suông thì
chưa đủ. Hãy gắn các em vào những hoạt động bổ ích, những việc làm phù
hợp với những hình thức linh hoạt, sáng tạo để thu hút trẻ. Thế nên việc phối
hợp các biện pháp giữa giáo dục chính khóa và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp sẽ là điều kiện là cơ hội tốt cho trẻ tự thể hiện bản thân, được trải
nghiệm cuộc sống bằng những việc làm của mình.
III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thuận lợi
- Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch, nội dung nhất quán từ
6



trung ương đến địa phương. Trong đó, nội dung rèn kỹ năng sống cho HS
ngày càng được chú trọng hơn và tập trung vào một số hoạt động sau:
+ Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn
học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà
trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia
chăm sóc giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh. Thực hiện
Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ
chính khóa; Thông tư số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định
về

hoạt

động

chữ

thập

đỏ trong

trường

học.
+ Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp;
đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.

+ Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; tăng
cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập
thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ.
+ Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua
di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui
chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân
gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường
và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều
khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Tổ chức lễ khai giảng năm học mới (với cả phần lễ và phần hội) gọn
nhẹ, vui tươi, tạo không khí phấn khởi cho học sinh bước vào năm học
mới. Trong đó, dành thời gian tổ chức lễ đón học sinh lớp 1, tạo ấn
tượng và cảm xúc cho học sinh.
7


+ Tổ chức 1 - 2 "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 6 nhằm
giúp học sinh thích nghi với môi trường học tập mới ở trường THCS.
+ Tổ chức lễ ra trường trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh
hoàn thành chương trình THCS trước khi ra trường (tuỳ điều kiện cụ
thể, có thể tổ chức các sinh hoạt tập thể, giao lưu, văn nghệ,…).
- Bên cạnh các phong trào thi đua, các công văn hướng dẫn chỉ, chỉ
đạo thực hiện công tác giáo dục KNS cho học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã tổ chức một số hoạt động hướng tới việc rèn luyện năng lực cho học sinh
như: Tổ chức Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA với cách đánh giá
kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc
sống; tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực
tiễn; triển khai phương pháp dạy học "Bàn tay nặn bột", là phương pháp dạy
học khoa học được tiến hành dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh
tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến

hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành
kiến thức cho mình.
- Phòng Giáo dục - Đào tạo cũng đã có kế hoạch từng năm học với
những biện pháp cụ thể để rèn kỹ năng sống cho học sinh một cách chung
nhất cho các bậc học, đây chính là những định hướng giúp giáo viên thực
hiện như: Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc
sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe
và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối
nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa,
chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
- Trong thực tế những năm học gần đây, cơ sở vật chất của nhiều nhà
trường đã được nâng cấp hoặc xây dựng mới, đồ dùng và các phương tiện dạy
học ngày càng đầy đủ và hiện đại, trình độ chuyên môn của giáo viên đều đạt
chuẩn và trên chuẩn, giáo viên thành thạo về kỹ năng công nghệ thông tin…
Đây là những điều kiện vô cùng thuận lợi giúp việc tổ chức giáo dục kỹ năng
8


sống cho học sinh qua các hoạt động giáo dục được hiệu quả hơn.
2. Khó khăn
* Về phía học sinh
Do đặc điểm tâm sinh lí học sinh, nhiều em tính cách nhút nhát, ít va
chạm với môi trường xung quanh, sức khỏe yếu… nên khó khăn cho việc tiếp
thu kiến thức và các kỹ năng.
* Về phía phụ huynh
- Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con; họ
chỉ chú trọng đến việc con mình được điểm số là bao nhiêu, đạt được những
thành tích gì, học các môn “chính” có giỏi không… hoặc nếu con có điểm số
thấp, học các môn“chính” chưa tốt thì lo lắng một cách thái quá. Phụ huynh
chiều chuộng, cung phụng con cái khiến các em không có kỹ năng tự phục

vụ.
- Nhiều bậc phụ huynh do bận làm ăn, hầu như chỉ chú ý con em mình
có ăn ngon, mặc đẹp là được, không có chút thời gian quan tâm đến tâm tư
tình cảm, không quan tâm đến học tập của con em mình. Phụ huynh chưa
nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho các em, trách
nhiệm của mình trong việc học tập của con em còn phó thác cho giáo viên.
*Về phía giáo viên
- Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học
trên lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: Cung cấp kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong
dạy học và giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói
rằng do phải chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung kiến thức
trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp
kiến thức mà ít quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng
xử với xã hội, ứng phó và hòa nhập với cuộc sống.
- Nhà trường là môi trường giáo dục quan trọng nhất trong việc hình
9


thành và phát triển nhân cách học sinh, nhưng nhiều cơ sở chưa chú tâm đầu
tư mới chỉ hoàn thành theo mục tiêu môn học, chưa nghiên cứu phương pháp
dạy nhằm mục đích giáo dục cao nhất. Giáo viên chưa xác định được kỹ năng
cần rèn qua từng bài học. Chưa chú ý kiểm tra kỹ năng hành vi đạo đức đã
học của học sinh.
- Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh chưa thường xuyên liên tục nên
các hành vi đạo đức chưa trở thành thói quen, các em chóng quên. hành vi đó
chưa có giá trị thực tế cao.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Kỹ năng sống là gì?
1.1 Khái niệm kỹ năng sống

Các tổ chức trên thế giới đã đưa ra rất nhiều quan niệm về kĩ năng sống:
* Theo UNESCO:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ
năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của
kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá
nhân tự lực
trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
*Theo Tổ chức y tế thế giới ( WHO):
Kỹ năng sống là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực giúp
các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc
sống hằng ngày.
*Theo UNICEF:
Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi
mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình
thành thái độ và phát triển kỹ năng. Cách tiếp cận này nhấn mạnh việc luyện
tập thường xuyên, lặp đi lặp lại để củng cố.
*Kết luận:
10


- Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống. Một kỹ năng có thể có những tên gọi
khác nhau: Kỹ năng hợp tác còn gọi là kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng kiểm
soát cảm xúc còn gọi là kỹ năng xử lí cảm xúc, kỹ năng làm chủ cảm xúc, kỹ
năng quản lí cảm xúc; Kỹ năng thương lượng còn gọi là kỹ năng đàm phán,
kỹ năng thương thuyết.
- Các kỹ năng thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với
nhau. Kỹ năng không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong

quá trình học tâp, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành
kỹ năng sống diễn ra trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kỹ năng sống vừa
mang tính chất cá nhân vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống mang tính cá
nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kỹ năng sống mang tính xã hội vì kỹ
năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh
hưởng của truyền thống và văn hóa của giai đình, cộng đồng, dân tộc.
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bậc THCS hiện nay là
những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng
trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách
thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn giản là tất
cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với
những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
1.2 Phân loại kỹ năng sống
Kỹ năng sống được chia thành 2 loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng
cao.
*Kỹ năng cơ bản gồm: Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng,
chạy, nhảy v.v…
*Kỹ năng nâng cao: Là sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dưới
một dạng thức mới hơn. Nó bao gồm: Các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy
nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi
11


v.v…
Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là trang bị cho các
em những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình
thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ
những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và
hoạt động hàng ngày; Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền,
bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo

đức. Theo đó, chúng ta cần tập trung rèn luyện cho các em 2 nhóm kỹ năng
sống sau đây:
+ Nhóm kỹ năng giao tiếp – hòa nhập cuộc sống.
+ Nhóm kỹ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí.
2. Các biên pháp nâng cao hiêu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS
2.1. Nhận thức sâu sắc về viêc dạy trẻ kỹ năng sống
- Kỹ năng sống hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái
độ và giá trị trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất
xây dựng. Rèn luyện kỹ năng sống sẽ giúp học sinh nhanh chóng hoà nhập và
khẳng định vị trí của mình trong tập thể, mà xa hơn là một cộng đồng, xã hội.
Chính vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ là điều rất cần thiết. Việc
hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của các em. Khi xảy
ra vấn đề nào đó, nếu không được trang bị kỹ năng sống, các em sẽ không đủ
kiến thức để xử lý các tình huống bất ngờ. Vì thế, rèn luyện kỹ năng sống sẽ
giúp học sinh sớm có ý thức làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng đến
những điều lành mạnh cho chính mình cũng như xã hội.
- Hiện nay, do áp lực công việc của giáo viên quá nhiều do: Hồ sơ giáo
án, dự giờ kiểm tra, các phong trào thi đua… chiếm nhiều thời gian công việc
quá lớn. Nhưng chúng ta đã không vì áp lực công việc mà thiếu đi quan tâm
giáo dục chuẩn mực, vì điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các em…Vì vậy,
12


bên cạnh việc dạy kiến thức còn cần phải quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng
sống cho các em.
2.2. Xác định những kỹ năng sống cơ bản cần dạy cho học sinh THCS
Học sinh THCS ( từ 12-16 tuổi) là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ
về thể chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình

cảm, hành vi, chóng vui chóng buồn. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho
các em trong giai đoạn này vô cùng quan trọng và cấp thiết .Việc xác định
được các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn
đúng những nội dung trọng tâm để trang bị cho các em những kỹ năng cần
thiết nhất trong giai đoạn chuyến tiếp này.
- Đối với học sinh lớp 6, việc chuyển tiếp từ trường tiểu học lên THCS
được coi là bước ngoặt trong cuộc đời các em. Đây là giai đoạn khó khăn
nhất với các em do thay đổi môi trường cũng như yêu cầu học tập. Vì vậy
người giáo viên cần phải quan tâm, động viên và thấu hiểu các em; biết cách
tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của các em, cần gương mẫu, khéo
léo trong mọi vấn đề. Thầy cô cần nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của việc
giáo dục kĩ năng sống cho các em và phải xác định được những kỹ năng sống
cần thiết để giáo dục trẻ trong giai đoạn này và những năm phát triển tiếp
theo.
2.3. Cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy
cho học sinh THCS
2.3.1. Kỹ năng tự nhận thức bản thân
Kỹ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân
mình,
như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận,
đánh
giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,
…của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả
nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
13


Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng
để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như
để có thể cảm thông được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình,

con người mới có thể cớ những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù
hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội.
Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những
hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người
khác.Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực
tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác.
2.3.2. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản
thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của
bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những
chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó…Giá trị
có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn
hóa,
nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,…
Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kỹ năng xác định giá trị là
khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kỹ năng
xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người.
Kỹ năng này còn giúp người khác biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận
rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
2.3.3. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của
mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối
với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và
thể hiện cảm xúc một các phù hợp. Kỹ năng xử lý cảm xúc còn có nhiều tên
gọi khác như: Xử lý cảm xúc , kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí
cảm xúc.
14


Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp

giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài
hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt
hơn.
Kỹ năng quản lý cảm xúc cần sự kết hợp với kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng
ứng xử với người khác và kỹ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp
phần củng cố các kỹ năng này.
2.3.4. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn
sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc
sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả
của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực
khi bị căng thẳng.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách
sống và làm việc điều dộ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể
thao, sống vui vẻ, chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết với mọi
người xunh quanh, không đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với
điều kiện và khả năng của bản thân,…
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp của các kỹ
năng sống khác như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xử lý cảm xúc, kỹ năng
giao tiếp, tư duy sáng tạo, kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kỹ năng giải quyết
vấn đề.
2.3.5. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải
cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
bao gồm các yếu tố sau:
- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
- Biết xác định được những địa chỉ đáng tin cậy.
- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
15



- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ cần hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực và tự tin.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ
trợ của người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn
nhưng không sợ hãi.
- Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ các
địa chỉ khác, người khác.Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp
chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để
tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm bớt được căng thẳng
tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ
giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường
hợp, giúp chúng ta có cái nhìn mới và hướng đi mới.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề,
giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời để phát huy hiệu
quả của kỹ năng này, cần kỹ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý
kiến tư vấn, kỹ năng ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi
được tư vấn.
2.3.6. Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình
có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm
thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh
dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định
và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có
suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương
lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.

16


2.3.7. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình
thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn
hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất
đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu
cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ,
cảm xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này
giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ
mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình- nguồn hỗ trợ quan
trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè
mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kỹ năng này
cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng.
Kỹ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác như bày tỏ
sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu
thuẫn, kiếm soát cảm xúc. Người có kỹ năng giao tiếp tốt biết dung hòa đối
với mong đợi của những người khác, có cách ứng xử khi làm việc cùng và ở
cùng với những người khác trong một môi trường tập thể, quan tâm đến
những điều người khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ
mong muốn một cách chính đáng.
2.3.8. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người
có kỹ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự
quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử
chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không
vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp.

Người có kỹ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tôn
trọng và quan tâm đến ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp,
17


thương lượng và hợp tác của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp
phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và xây dựng.
Kỹ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao
tiếp, thương lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn.
2.3.9. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong
hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn
là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình
cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ
Kỹ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao
tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc
biệt trong bối cảnh đa văn hóa, đa sắc tộc. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với
những người cần sự giúp đỡ.
Kỹ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ
năng xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải
quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm
xúc.
2.3.10. Kỹ năng thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày, suy nghĩ, phân tích và giải thích,
đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách
suy
nghĩ, cách làm hoặc một vấn đề gì đó.
Kỹ năng thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của kỹ năng giao tiếp như
lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và

giải quyết mâu thuẫn. Một người có kỹ năng thương lượng tốt sẽ giúp giải
quyết vấn đề hiệu quả, giả quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho
tất cả các bên.
Kỹ năng thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm
18


thông, tư duy sáng tạo, kĩ năng hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề
không có tính nguyên tắc của bản thân.
2.3.11. Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam
kết và cùng làm việc có hiêu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác:
- Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng
những quyết định chung, những điều đã cam kết.
- Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với
các thành viên khác trong nhóm.
- Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm.
Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của
mọi người trong nhóm.
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt
nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành
viên khác trong quá trình hoạt động.
- Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn,
vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
- Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những
sản phẩm do nhóm tạo ra.
2.3.12. Kỹ năng tư duy phê phán

Kỹ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan
và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng…xảy ra. Để phân tích một cách có
phê phán, con người cần:
- Thu thập thông tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng…đó từ nhiều nguồn
khác nhau.
- Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được, đặc
19


biệt là các thông tin trái chiều.
- Xác định bản chất vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng…là gì?
- Nhận định về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề, tình huống, sự
vật, hiện tượng,….đó, xem xét một cách thấu đáo, sâu sắc và có hệ
thống.
Kỹ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được
những quyết định, những tình huống phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại
ngày nay, khi mà con người luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của
cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp…thì kỹ
năng tư duy phê phán càng trở lên quan trọng đối với mỗi cá nhân.
Kỹ năng tư duy phê phán phụ thuộc vào hệ thốn giá trị cá nhân. Một
người có được kĩ năng tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với
kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá trị.
2.3.13. Kỹ năng tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một
cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức
mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý
tưởng, quan niệm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.
Kỹ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều
sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và thích nghi; có tầm nhìn
và khả năng suy nghĩ rộng hơn các người khác, không bị bó hẹp vào kinh

nghiệm trực tiếp đang trải qua; tư duy minh mẫn và khác biệt.
Tư duy sáng tạo là một kỹ năng sống quan trọng bởi vì trong cuộc sống
con người thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên
xảy ra. Khi gặp những hoàn cảnh như vậy đòi hỏi chúng ta phải có tư duy
sáng tạo để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp.
Khi một người biết kết hợp tốt giữa kĩ năng tư duy phê phán và tư duy
sáng tạo thì năng lực tư duy của người ấy càng được tăng cường và sẽ giúp
ích rất nhiều cho bản thân trong việc giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và
20


phù hợp nhất.
2.3.14. Kỹ năng kiên định
Kỹ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì
mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng
tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những
hoàn cảnh cụ thể, dung hòa được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền,
nhu cầu của người khác.
Kiên định khác với hiếu thắng, nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền và nhu
cầu của bản thân, bằng mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của mình, không quan
tâm đến quyền và nhu cầu của người khác.
Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có
cách thức khác nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác
nhau.
Khi cần kiên định trước một tình huống/ vấn đề, chúng ta cần:
- Nhận thức được cảm xúc của bản thân.
- Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng.
- Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói
và hành động mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.
Kỹ năng kiên định sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan

điểm, thái độ và những quyết định của bản thân, đứng vững trước những áp
lực tiêu cực của những người xung quanh. Ngược lại, nếu không có kỹ năng
kiên định, con người sẽ bị mất tự chủ, bị xúc phạm, mất lòng tin, luôn bị
người khác điều khiển hoặc luôn cảm thấy tức giận và thất vọng. Kỹ năng
kiên định giúp cá nhân giải quyết vấn đề và thương lượng có hiệu quả.
Để có kỹ năng kiên định, con người cần xác định được các giá trị của
bản thân, đồng thời phải kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện
sự tự tin và kĩ năng giao tiếp.
2.3.15. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ
21


động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm.
Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của
bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm
vụ.
Khi các thành viên trong nhóm có kỹ năng đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo được
một không khí hợp tác tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết vấn
đề, đạt được mục tiêu chung của cả nhóm, đồng thời tạo sự thỏa mãn và thăng
tiến cho mỗi thành viên.
Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm có liên quan đến kỹ năng tự nhận
thức, kỹ năng thể hiện sự cảm thông, kỹ năng hợp tác và kỹ năng giải quyết
vấn đề.
2.3.16. Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các
công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng
tâm trong một thời gian nhất định.
Kỹ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt
mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng

thẳng do áp lực công việc.
Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng trong nhóm
kỹ năng làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào
sự thành công của cá nhân và của nhóm.
2.3.17. Kỹ năng bảo vệ bản thân
Kỹ năng bảo vệ bản thân là những hiểu biết của một người về những
sự việc xung quanh mình cũng như cách để hành động đúng, an toàn đối với
sự vật đó. Trẻ có kỹ năng bảo vệ bản thân sẽ biết cách làm thế nào để tránh xa
những mối nguy hiểm hoặc khám phá thế giới trong phạm vi an toàn.
Xã hội hiện đại mang đến cho cuộc sống con người nhiều tiện ích, sự
thoải mái nhưng cũng tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm, đặc biệt là đối với độ
tuổi học sinh của các em. Điều này đòi hỏi em đều phải có những kỹ năng để
22


xử lý cũng như bảo vệ chính bản thân mình.
2.4. Xác định nhiêm vụ cơ bản và phân công trách nhiêm trong viêc dạy
học sinh kỹ năng sống
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến
khích sự chuyên cần, tích cực của học sinh , cần phải biết khai thác phát huy
năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh . Vì mỗi học sinh là một nhân
vật đặc biệt, phải giáo dục học sinh như thế nào để các em cảm thấy thoải mái
trong mọi tình huống của cuộc sống.
- Cần thường xuyên tổ chức các họat động giáo dục chăm sóc giáo dục
các em một cách thích hợp tuân theo một số quan điểm: Giúp các em phát
triển đồng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội
và thẫm mĩ. Phát huy tính tích cực của các em, giúp các em hứng thú, chủ
động khám phá tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ năng vào việc giải
quyết các tinh huống khác nhau.
- Cần giúp các em có được những mối liên kết mật thiết với những bạn

khác trong lớp, các em biết chia sẻ chăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành
xử, biết lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các
nhóm học sinh khác nhau, giúp các em luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các
thử thách mới. Điều này liên quan tới việc các em có cảm thấy thoải mái, tự
tin hay không đối với mọi người xung quanh, cũng như việc mọi người xung
quanh chấp nhận đứa học sinh đó như thế nào? Cần chuẩn bị cho học sinh sự
tự tin, thoải mái trong mọi trường hợp nhất là trong việc ăn uống để chúng ta
không phải xấu hổ vì những hành vi không đẹp của các em.
- Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của các
em, trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc và giáo
dục các em tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải.
2.5. Lưa chọn hình thức phù hợp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS được thực hiện linh hoạt
23


thông qua nhiều hình thức khác nhau. Căn cứ vào từng nội dung bài học,
những kỹ năng cần phát triển cho học sinh, đối tượng học sinh, điều kiện cơ
sở vật chất của nhà trường, địa phương… giáo viên có thể cân nhắc và lựa
chọn một hình thức phù hợp hoặc phối hợp nhiều hình thức khác nhau để giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả cao nhất. Các hình thức giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh THCS rất đa dạng như: Tích hợp vào các môn học,
giáo dục qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, phối hợp với cha mẹ học
sinh…
2.5.1. Rèn kỹ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học
- Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả giáo viên có thể
vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Ngữ văn,
Giáo dục công dân, Địa lí, Giáo dục thể chất, Công nghệ, Sinh học ....
để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải

nghiệm như trong cuộc sống thực.
+ Ví dụ 1:
Môn Ngữ văn ở các khối lớp của bậc THCS đều có phần Tiếng Việt.
Thông qua nội dung học tập sẽ chuẩn bị cho việc hình thành một số kỹ năng
như: Viết thư; Giới thiệu địa phương; Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham
gia,... được lồng ghép cụ thể qua các tình huống giao tiếp. Khi học các bài
học đó, giáo viên chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên hoàn
toàn không gò bó áp đặt. Vì vậy người giáo viên cần phải vận dụng nhiều
phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như:
thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề,
phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua
các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kỹ năng hợp tác, bày tỏ
ý kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành
nhiều kỹ năng sống cần thiết.

24


+ Ví dụ 2:
Ở môn Giáo dục công dân, để các chuẩn mực đạo đức trở thành tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Giáo viên phải sử dụng
phương pháp dạy học đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập
phong phú, đa dạng như: Kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng
hình, tiểu phẩm; phân tích, xử lí tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm,
múa hát, đọc thơ, vẽ tranh,…Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực như: học theo nhóm, theo dự án, đóng vai, trò chơi,…Và chính thông
qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã
được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết, phù
hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với

nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp,
chăm sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn…
+ Ví dụ 3:
Trong bộ môn Sinh học bậc THCS, nhất là Sinh học lớp 8, thông qua các bài
học, giáo viên có thể giáo dục cho học sinh một số kỹ năng tự phục vụ, chăm
sóc sức khỏe như:
- Bài vệ sinh mắt: Tại sao không đọc sách nơi thiếu ánh sáng hay đang
đi tàu xe? Nguyên nhân dẫn đến cận thị? Để không bị cận thị em cần
phải làm gì?...Qua những câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học
đúng tư thế, đảm bảo khoảng cách giữa mắt và sách, khi xem ti vi
không ngồi gần; không đam mê trò chơi điện tử, phải đọc sách nơi có
ánh sáng; ... Nêu các cách phòng tránh bệnh đau mắt hột mà em biết ?
Từ đó giáo dục cho các em không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng
chung khăn mặt, không tắm sông, thường xuyên rửa mặt bằng nước
muối pha loãng, ...
- Giáo dục kỹ năng về sức khỏe sinh sản:
+ Bài tuyến sinh dục: Nêu những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của
25


×