Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đăk tô, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.24 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ THU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK TÔ,
TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 834.02.01

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH BẢO NGỌC

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Nguyễn Phú Thái

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính ngân hang họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 9 năm 2019


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính
là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, trong đó chi thường
xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối
với phát triển KT-XH đất nước. Những năm qua, KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN của nước ta nói chung và huyện Đăk Tô nói riêng
đã có những chuyển biến tích cực; cơ chế KSC thường xuyên qua
KBNN đã từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một
chặt chẽ và đúng mục đích hơn vả về qui mô và chất lượng. Kết quả
của KSC thường xuyên chặt chẽ đã góp phần quan trọng trong việc
sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Đăk Tô vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập
như: sử dụng NSNN vẫn còn tình trạng kém hiệu quả, lãng phí, thất
thoát, dễ phát sinh tiêu cực. Chưa thực hiện đúng quy trình giao dịch
“một cửa” trong công tác KSC NSNN vẫn còn trình trạng nhận và trả
kết quả hồ sơ chứng từ cho khách hàng qua nhiều Cán bộ KSC ;
chưa thực hiện đúng quy định về thu hồi tạm ứng, tồn tại số dư tạm
ứng mang sang mỗi năm với số tiền lớn cụ thể năm 2018 là 3.736
triệu đồng; chưa có biện pháp kiên quyết thúc đẩy các ĐVSDNS
thực hiện đúng quy định về thời gian thanh toán tạm ứng nên để số
dư tạm ứng tập trung thanh toán vào thời gian chỉnh lý ngân sách còn
cao, tạo áp lực công việc cho KBNN Đăk Tô, vẫn còn tình trạng hồ

sơ, chứng từ chi vượt so với dự toán như UBND xã Đăk Trăm; chi
sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức như UBND xã Tân Cảnh, Phòng
Giáo dục và đào tạo huyện Đăk Tô; hồ sơ, chứng từ không hợp pháp,
hợp lệ như Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Kinh tế hạ tầng,
chi sai nguồn được cấp như trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc,


2
Trường Tiểu học Nơ Trang Long.... Do vậy, việc KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Đăk Tô còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh
hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu
quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa
và hội nhập quốc tế.Tình hình nói trên đòi hỏi phải tăng cường kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Đây là vấn đề được Chính
phủ, Bộ Tài chính đặc biệt quan tâm và là nhiệm vụ thiết yếu của
mọi công chức trong hệ thống tài chính nói chung và ngành KBNN
nói riêng.
Luật NSNN năm 2002 được thay thế bằng luật NSNN năm
2015 cùng nghị định 63 hướng dẫn luật đã tạo tiền đề, cơ sở pháp lý
tương đối hoàn chỉnh cho công tác tổ chức chi và kiểm soát chi
NSNN qua KBNN. Do đó trong thời gian vừa qua KBNN Đăk Tô
chi NSNN đặc biệt là chi thường xuyên đạt được những thành tựu
đáng kể đáp ứng nhu cầu kinh phí thiết yếu cho các mục tiêu cụ thể.
Mọi khoản chi được kiểm soát đúng quy trình, có trong dự toán, đảm
bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức của nhà nước. Kết quả công
tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô đảm bảo đúng
tiến độ, phần lớn hồ sơ được giải quyết đúng hạn, kịp thời phát hiện
các trường hợp vi phạm để từ chối thanh toán các khoản chi thường
xuyên một năm lên tới hàng tỷ đồng. Vì vậy thiết lập một cơ chế
KSC ngân sách nhà nước là một vấn đề được quan tâm đúng mực.

Từ nhận thức những quan điểm, lý luận về quản lý và kiểm soát chi
thường xuyên từ nguồn vốn NSNN, qua nghiên cứu phân tích, đánh
giá, tôi đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi
thường xuyên qua KBNN Đăk Tô trong thời gian tới.
Tôi thực hiện đề tài nhằm đóng góp một số ý kiến của mình
vào công tác KSC ngân sách nhà nước, đặc biệt là hoạt động chi
thường xuyên, đề tài tôi nghiên cứu là: “Hoàn thiện công tác kiểm


3
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Đăk Tô, tỉnh Kon Tum”.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng công tác KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô, từ đó đề xuất những
khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Đăk Tô tỉnh Kon Tum.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về KSC chi thường
xuyên NSNN tại KBNN
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách tại KBNN Đăk Tô để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân.
- Đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN Đăk Tô.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN bao gồm
những nội dung gì? Tiêu chí nào đánh giá hiệu quả công tác KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN?
- Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô

được thực hiện như thế nào? Thực trạng công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Đăk Tô ra sao? Đã đạt được những kết quả gì?
Còn tồn tại, hạn chế những gì? Nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế đó là gì?
- Cần có giải pháp nào để hoàn thiện công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác KSC thường


4
xuyên qua KBNN Đăk Tô.
Đối tượng khảo sát: Bộ phận giao dịch liên quan đến công
tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Đăk Tô
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
- Về không gian: Hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: số liệu sử dụng trong luận văn được thu
thập, xử lý, phân tích, đánh giá trong giai đoạn 2016-2018.
4.








Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả.
Phương pháp phân tích.
Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp điều tra khảo sát.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp so sánh.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học, đề tài hệ thống hóa, góp phần làm rõ thêm
một số vấn đề mang tính lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng công
tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô giai đoạn 20162018; từ đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói chung và tại huyện Đăk
Tô nói riêng, góp phần sử dụng NSNN có hiệu quả hơn, nâng cao
trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách, thúc đẩy sự phát triển
KT-XH và tăng cường hội nhập quốc tế.
6. Bố cục của luận văn


5
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua Kho bạc Nhà nước Đăk Tô
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những nghiên cứu này đều có giá trị cao về mặt lý luận và
thực tiễn. Tuy nhiên các đề tài còn có những điểm hạn chế nhất định:
Về nội dung: Những nghiên cứu này đã phân tích, đánh giá
thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ở nhiều
góc độ khác nhau và đưa ra các giải pháp về tổ chức, quản lý, về
nghiệp vụ chuyên môn nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên chứ
không đề cập đến vấn đề hoàn thiện công tác KSC thường xuyên
NSNN gắn với chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm. Vì thực hiện
tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân
phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo
điều kiện giải quyết tốt tích lũy và tiêu dùng. Mặt khác các khuyến
nghị của các tác giả không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay khi
mà yêu cầu thực hiện cải cách hành chính được thực hiện ngày càng
mạnh mẽ. Hiện nay các quy định, các văn bản pháp quy mới chính
thức có hiệu lực như quyết định 2988 của KBNN về thống nhất đầu
mối kiểm soát chi so với quyết định 4696 của KBNN.
Không gian nghiên cứu: Mỗi bài nghiên cứu chỉ mang tính
thực tiễn trên địa bàn được nghiên cứu. Chưa có bài nghiên cứu nào
chuyên sâu thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô
nhằm hoàn thiện công tác này một cách hệ thống, đầy đủ.


6
Thời gian nghiên cứu: Trong những năm gần đây vẫn chưa
có luận văn nào nghiên cứu việc hoàn thiện công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a.
i i
it

i t ường xuyên NSNN
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước
nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Vai trò của chi thường xuyên NSNN:
- Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện
các chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong
những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ
máy QLNN.
- Chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục
tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình
chính sách, thực hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện
mục tiêu công bằng xã hội.


7
- Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết,

điều chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói
cách khác, chi thường xuyên được xem là một trong những công cụ
kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội,
quốc phòng, an ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực
hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và an
ninh, quốc phòng.
b. Đặ điể
i t ườ g xuyê gâ s
ước
- Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn
định khá rõ nét.
- Nếu xét theo cơ cấu chi của NSNN trong từng năm cụ
thể thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được coi là mang
tính chất tiêu dùng.
- Phạm vi mức độ chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu
tổ chức của bộ máy nhà nước và sự cung ứng hàng hóa công cộng từ
phía nhà nước.
c. Phân loại i t ường xuyên NSNN qua KBNN
- Theo cấp ngân sách
- Theo nội dung kinh tế
- Theo lĩnh vực hoạt động
d. Điều ki n chi các khoả
i t ường xuyên ngân sách
ước.
- Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm được giao, trừ
các trường hợp sau:
- Đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người

được uỷ quyền quyết định chi được thể hiện dưới hình thức văn bản


8
hoặc thông qua phê duyệt trên chứng từ và các hồ sơ thanh toán gửi
KBNN kèm theo.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định hợp lệ.
e. Hình thứ
p ươ g t ức chi trả các khoản chi
t ườ g xuyê gâ s
ước
Có 2 hình thức chi trả các khoản chi từ NSNN là chi trả theo
hình thức rút dự toán từ KBNN và Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền.
Có 4 phương thức chi trả các khoản chi NSNN sau: Tạm
ứng, thanh toán trực tiếp, tạm cấp kinh phí ngân sách và chi ứng
trước dự toán cho năm sau.
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm và vai trò của kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
a. Khái ni m
Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN là việc KBNN
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo
các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo
những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính trong
quá trình thanh toán và chi trả các khoản chi NSNN.
b. Vai trò củ SC t ường xuyên NSNN qua KBNN
Tập trung mọi nguồn lực tài chinh để phát triển kinh tế xã
hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát.

Tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày
càng chặt chẽ và hoàn thiện.
Bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được tiết kiệm và có
hiệu quả.
Bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra


9
với kết quả công việc mà các đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN thực
hiện.
Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính Nhà nước,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của NSNN.
1.2.2. Đặc điểm của công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
- Diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ
những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định...
- Bị áp lực lớn về mặt thời gian.
- Diễn ra trên nhiều lĩnh vực và rất nhiều nội dung nên rất đa
dạng và phức tạp.
- Phải kiểm soát những khoản chi nhỏ lẻ.
1.2.3. Nguyên tắc và yêu cầu kiểm soát các khoản chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
a.Nguyên tắc
- Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra,
kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán.
- Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng
đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục
ngân sách nhà nước.
- Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp.

- Các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.
b.Yêu cầu
- Đáp ứng được các yêu cầu Chính sách và cơ chế KSC
thường xuyên, đáp ứng được các mục tiêu của quá trình cải cách
quản lý tài chính công.
- Được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với quy
trình quản lý NSNN.


10
- Tiết kiệm chi phí cho Nhà nước, tạo thuận tiện cho các đơn
vị sử dụng ngân sách.
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN được
thực hiện chủ yếu ở khâu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự toán
bao gồm: ĐVSDNS lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo hồ sơ
thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch, KBNN nơi giao dịch kiểm tra
hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi theo quy định và tính hợp pháp,
hợp lệ của chứng từ giấy rút dự toán NSNN được thủ trưởng đơn vị (
hoặc người được ủy quyền) chuẩn chi, thời hạn xử lý hồ sơ được tính
từ thời điểm cán bộ KSC nhận đủ hồ sơ, chứng từ chi theo quy định
đến khi xử lý thanh toán xong cho đơn vị thụ hưởng.
1.2.5. Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
a. Kiểm soát lập dự to
i t ường xuyên NSNN
- Đầu năm ngân sách các đơn vị SDNS gửi KBNN các hồ sơ
bao gồm:
+ Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao.

+ Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (Đối với khoản chi
có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên)
+Danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt
phí (gửi lần đầu và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh).
+ Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc Quyết định giao
quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền.
- Nhận được những hồ sơ này, KBNN kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của bản dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao
trước khi nhập vào chương trình. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ theo
đúng quy định của hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ, Quyết định


11
phê duyệt kết quả nhà thầu (nếu có), danh sách những người hưởng
lương, học bổng, sinh hoạt phí, Quy chế chi tiêu nội bộ, quyết định
giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền.
b. Kiểm soát chấp
i t ường xuyên NSNN
KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các điều kiện
chi trên hồ sơ, chứng từ của đơn vị theo đúng nội dung cụ thể sau:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi bảo đảm đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ,
chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu
mẫu dấu, chữ ký của đơn vị SDNS với mẫu dấu và chữ ký đăng ký
giao dịch tại KBNN.
c. Kiểm soát quyết to
i t ường xuyên NSNN

- Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN là việc
KBNN kiểm tra, kiểm soát lại tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp toàn
bộ các khoản chi thường xuyên NSNN trên cơ sở luật NSNN, mục
lục ngân sách và các quy định về chi tiêu ngân sách như đối chiếu và
xác nhận số chi, số tạm ứng NSNN của đơn vị SDNS qua KBNN và
kiểm soát tính chính xác các báo cáo quyết toán NSNN của các đơn
vị SDNS.
- Lập báo cáo chi NSNN: KBNN lập báo cáo chi NSNN
hàng tháng, quý, năm gửi cơ quan tài chính đồng cấp và KBNN cấp
trên.
- Quyết toán: Cuối năm, KBNN thực hiện quyết toán chi
NSNN gửi KBNN cấp trên theo chế độ hiện hành.
- Thu hồi giảm chi NSNN: trong quá trình quản, kiểm soát
thanh toán các khoản chi NSNN có những khoản chi phải thu hồi


12
nộp trả NSNN, căn cứ vào quyết định thu hồi giảm chi NSNN của cơ
quan có thẩm quyền và giấy nộp tiền của đơn vị SDNS, KBNN làm
thủ tục thu hồi ghi giảm chi NSNN.
1.2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
- Doanh số chi thường xuyên NSNN tại KBNN.
- Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn.
- Số món và số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh toán qua
KSC.
- Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường
xuyên trong năm.
- Kết quả kiểm toán chi thường xuyên NSNN của Kiểm toán
Nhà nước khi thực hiện kiểm toán tại ĐVSDNS.

- Chất lượng phục vụ của KBNN
1.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
a. Nhóm nhân tố bên ngoài
- Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý NSNN
- Chất lượng dự toán NSNN
- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
b. Nhân tố bên trong
- Tổ chức bộ máy
- Năng lực lãnh đạo, quản lý
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm
soát chi
- Cơ sở vật chất và kỹ thuật.


13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC ĐĂK TÔ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK TÔ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà
nước Đăk Tô
KBNN Đăk Tô được thành lập theo Quyết định 186-TC/QĐTCCB của Bộ Tài chính ngày 21/03/1 0, KBNN Đăk Tô là đơn vị
trực thuộc KBNN tỉnh Kon Tum, chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01 tháng 10 năm 1 1.
Khi mới thành lập cán bộ, công chức KBNN Đăk Tô có 12
người, đến nay hiện có 11 người( 6 nữ và 5 nam).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc
Nhà nước Đăk Tô

a. Chứ ă g:
KBNN Đăk Tô có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con
dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp huyện
Đăk Tô, tỉnh Kon Tum để thực hiện giao dịch, thanh toán theo yêu
cầu của pháp luật.
KBNN Đăk Tô là KBNN cấp huyện, trực thuộc KBNN Kon
Tum, được đóng trên địa bàn huyện Đăk Tô, thành phố Kon Tum, có
chức năng của KBNN trên địa bàn theo qui định của pháp luật.
b.Nhi m vụ và quyền hạn:
Theo Quyết định số 423 /QĐ-KBNN ngày 8/9/2017 của Tổng
Giám đốc Kho bạc Nhà nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các bộ phận trong
Kho bạc Nhà nước Đăk Tô
. Cơ ấu tổ chức củ BNN Đăk Tô


14
Cơ cấu tổ chức của KBNN Đăk Tô hiện nay bao gồm 11
công chức: ban lãnh đạo gồm Giám đốc và Phó giám đốc, bộ phận
kế toán và bộ phận bảo vệ.
b. Nhi m vụ cụ thể của các bộ phậ t o g BNN Đăk Tô
Giám đốc KBNN Đăk Tô thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn;
quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, công chức, lao động của đơn vị.
Phó Giám đốc KBNN Đăk Tô chịu trách nhiệm trước Giám
đốc KBNN Đăk Tô và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công
Bộ phận Kế toán đứng đầu là Kế toán trưởng, có nhiệm vụ
tham mưu, giúp Giám đốc KBNN huyện Đăk Tô
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ

NƯỚC ĐĂK TÔ
2.2.1. Đặc điểm môi trường ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN Đăk Tô
. Môi t ường tự nhiên, kinh tế-xã hội:
Các trường đào tạo chuyên môn rất ít, chủ yếu đào tạo theo
hình thức liên kết với các trường khác, nên môi trường học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, trao dồi kiến thức của đội ngũ cán bộ
KBNN Đăk Tô không có cơ hội lựa chọn trường đào tạo tốt nhất.
Điều kiện kinh tế tại địa phương ngày càng phát triển dẫn
đến trình độ dân trí cao, trình độ quản lý kinh tế được nâng cao do đó
người thực hiên ngân sách dễ dàng vận dụng, áp dụng các cơ chế,
chính sách trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua kho bạc nhà nước vào thực tiễn địa phương.
Tuy nhiên kinh tế của huyện vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu, chủ
yếu sản xuất nông nghiệp, hạn hán lại thường xuyên xảy ra dẫn đến
kinh tế của huyện không ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm vì


15
vậy thắt chặt chi tiêu, chi NSNN giảm ảnh hưởng đến công tác KSC
thường xuyên NSNN.
b. Môi t ường pháp lý:
Từ sau khi Luật NSNN số 83/2015/QH13 có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2017, cùng với các nghị định và thông tư
hướng dẫn ra đời, cơ chế quản lý quỹ NSNN nói chung, kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Tô nói riêng thực sự được
xác lập trên cơ sở pháp lý và có hiệu lực pháp luật cao.
Luật NSNN là yếu tố pháp lý tạo nền tảng cho việc phát triển
các nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đăk Tô. Luật pháp
giao Kho bạc Nhà nước nhiệm vụ kiểm tra việc sử dụng kinh phí

Ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan, đơn vị, bảo đảm đúng mục
đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
2.2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đăk Tô
Ưu điểm:
+ Cán bộ KSC chủ động và có trách nhiệm trong việc kiểm
soát, thanh toán hồ sơ, chứng từ đảm bảo trả kết quả cho đơn vị
SDNS đúng thời gian.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho ĐVSDNS đến giao dịch với
KBNN Đăk Tô thanh toán các khoản chi thường xuyên nhanh chóng,
tiết kiệm được thời gian.
+ Quy trình KSC thường xuyên NSNN rõ ràng, dễ hiểu, đồng
bộ đáp ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
+ Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo tất cả các khoản
chi có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định, các khoản
chi có đầy đủ chứng từ, hồ sơ, thủ tục theo quy định đối với từng
khoản chi.

-


16
Nhược điểm:
+ Cán bộ KSC vừa tiếp nhận hồ sơ, chứng từ vừa xử lý hồ sơ,
chứng từ. Trong khi, cán bộ KSC phải thực hiện lập phiếu giao nhận
hồ sơ chứng từ bằng thủ công, công việc này chiếm khá nhiều thời
gian dẫn đến xử lý chậm về thời gian.
+ Cán bộ KSC xác định ngày hẹn để ĐVSDNS đến nhận kết
quả KSC hồ sơ chứng từ nhưng kết quả cuối cùng phụ thuộc vào phê

duyệt của Kế toán trưởng, Lãnh đạo duyệt.
+ Cán bộ KSC vừa tiếp nhận hồ sơ, chứng từ vừa xử lý hồ sơ,
chứng từ dẫn đến tình trạng cán bộ KSC dễ có điều kiện nhũng
nhiễu, phát sinh tiêu cực trong quá trình KSC thường xuyên NSNN.
+ Về quy trình thực hiện cam kết chi chưa thực hiện triệt để.

-

2.2.3. Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN tại
KBNN Đăk Tô
a. Kiểm soát lập dự to
i t ường xuyên NSNN
Việc bổ sung, điều chỉnh dự toán chi thường xuyên của các
ĐVQHNS còn cao, chưa sát với thực tế phát sinh.
b. Kiểm soát chấp
i t ường xuyên NSNN
KBNN Đăk Tô luôn thực hiện đúng các quy định về kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi đảm bảo có trong dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; không tiếp nhận
và kiểm soát những hồ sơ, thủ tục theo quy định không thuộc trách
nhiệm kiểm soát của KBNN. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong
kiểm soát chấp hành chi thường xuyên ngân sách hà nước.
c. Kiểm soát quyết to
i t ường xuyên NSNN
Hầu hết các ĐVSDNS ngân sách chấp hành báo cáo theo đúng
biểu mẫu quy định tại các văn bản hướng dẫn, giúp KBNN Đăk Tô
kiểm tra, đối chiếu số liệu trên hệ thống Tabmis được nhanh chóng.



17
Tuy nhiên vẫn còn xảy ra các trường hợp vi phạm về quyết toán chi
thường xuyên NSNN.
2.2.4. Kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Đăk Tô
a. Doanh số i t ường xuyên tại BNN Đăk Tô.
Tỷ lệ % tổng chi thường xuyên so với dự toán chi TX đều
trên 0% cho thấy KBNN Đăk Tô đã kiểm soát tốt các các khoản chi
thường xuyên NSNN so với dự toán chi thường xuyên NSNN.
b. Số lượng hồ sơ giải quyết t ước hạ , đú g ạn, quá hạn
KBNN Đăk Tô đạt được hiệu quả cao trong việc giải quyết hồ sơ
cho ĐVSDNS, đảm bảo kịp thời, thời gian xử lý hồ sơ trước hạn và đúng
hạn theo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng hồ sơ giải quyết quá hạn
tuy có giảm qua các năm.
c. ết quả từ ối ấp p t, t
to qu kiể so t i
Thông qua quy trình giao dịch trong KSC thường xuyên
NSNN, KBNN Đăk Tô đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản
chi tiêu của các ĐVSDNS bằng việc yêu cầu các đơn vị phải chấp
hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật NSNN.
d. Số dư tạ ứ g i t ườ g xuyê so ới tổ g i t ườ g
xuyê t o g ă
Chỉ có một vài khoản tạm ứng nhỏ kéo dài trong nhiều năm
phải chuyển sang ngân sách năm sau.
e. ết quả kiể to
i t ườ g xuyê NSNN ủ
iể
to N
ướ k i t ự i kiể to tại ĐVSDNS t ê đị b
uy Đăk Tô

Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, Kiểm toán Nhà nước có
một lần thực hiện kiểm toán các ĐVSDNS trên địa bàn huyện Đăk Tô.
Qua kết quả kiểm toán chưa phát hiện được sai sót gì lớn và cơ bản
f.Chất lượng phục vụ củ

BNN Đăk Tô


18
Khách hàng đa phần cảm thấy chưa thực sự hoàn toàn hài lòng
với công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
KBNN Đăk Tô.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN
QUA KBNN ĐĂK TÔ
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Đăk Tô
- KBNN Đăk Tô đã đóng góp quan trọng trong thực hiện Luật
NSNN trên địa bàn huyện Đăk Tô.
- KBNN Đăk Tô luôn chú trọng đến công tác tuyên truyền,
phổ biến, cập nhật các kiến thức mới tới toàn thể CBCC làm nhiệm
vụ kiểm soát chi thường xuyên.
- Việc bảo đảm cho nguồn vốn của NSNN được sử dụng đúng
mục đích, thanh toán đúng đối tượng, cơ chế KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Đăk Tô trong những năm qua đã góp phần rất tích
cực vào việc tăng cường chế độ quản lý tiền mặt.
- Công tác kế toán, kiểm soát chi thường xuyên NSNN được
thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình.
- KBNN Đăk Tô đã tổ chức phục vụ tốt các đơn vị có quan hệ
với NSNN trên địa bàn.
- Công tác phối hợp các đơn vị trên địa bàn huyện cũng được

nâng cao rõ ràng thông qua việc tham mưu, phối hợp chặt chẽ với
cấp ủy chính quyền huyện trong việc đánh giá tình hình; nâng cao
chất lượng giao dự toán, chấp hành dự toán, kiểm soát thanh toán của
các đơn vị sử dụng ngân sách.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công
tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Đăk Tô
a. Hạ
ế


19
- Công tác kiểm soát chi thường xuyên còn chưa cao, chưa
chặt chẽ.
- Cán bộ KSC kiêm nhiệm luôn thanh toán viên, cán bộ KSC
vừa tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ chứng từ và vừa làm công tác thanh
toán, dễ dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà.
- Chưa thống nhất về hồ sơ kiểm soát và hồ sơ lưu trữ đối với
các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước giữa các KBNN
- Trường hợp chi sai mục đích, chi vượt tiêu chuẩn định mức,
vượt dự toán, không có trong dự toán được giao vẫn tồn tại.
- Số dư tạm ứng tập trung thanh toán vào thời gian chỉnh lý
ngân sách còn cao, tạo áp lực công việc cho KBNN.
- KBNN chỉ kiểm soát được khoản chi có vượt tổng mức dự
toán chi thường xuyên NSNN hay không mà không thể kiểm tra
được nội dung chi thường xuyên.
- Còn tồn tại tình trạng ĐVSDNS chia nhỏ gói thầu để tránh
đấu thầu.
- Chưa đánh giá khoản chi đó có tiết kiệm và có hiệu quả
- Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng chi phí NSNN

còn lớn.
b. Nguyên nhân
- Đội ngũ làm công tác kiểm soát chi của KBNN Đăk Tô còn
chưa chủ động trong công tác nghiên cứu các văn bản chế độ mới.
- Do khối lượng hồ sơ, chứng từ chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đăk Tô ngày càng nhiều.
- Việc ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài
chính - ngân sách chưa kịp thời, đồng bộ.
- Đã có văn bản pháp quy về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh Kho bạc Nhà nước nhưng việc thực hiện và triển khai chưa
quyết liệt, còn mang tính hình thức.


20
- KBNN chưa có biện pháp kiên quyết thúc đẩy các ĐVSDNS
thực hiện đúng quy định về thời gian thanh toán tạm ứng
- Bản dự toán chi thường xuyên NSNN được giao cho các đơn
vị SDNS chất lượng chưa đảm bảo, dự toán được duyệt không sát
với thực tế chi tiêu của đơn vị.
- ĐVSDNS chưa nắm vững đầy đủ các văn bản, chế độ, định
mức chi tiêu.
- Điều kiện đi lại khó khăn, dịch vụ thanh toán chậm phát triển,
đối tượng cung cấp hàng hóa dịch vụ chưa có tài khoản thanh toán.
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK TÔ
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC ĐĂK TÔ

3.1.1. Mục tiêu, định hướng kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Kon Tum
Đổi mới toàn diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ
trong công tác quản lý quỹ NSNN. Tăng cường cải cách thủ tục hành
chính trong công tác kiểm soát chi thường xuyên, bảo đảm đơn giản,
rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát, tiến tới
thực hiện quy trình kiểm soát chi điện tử.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN Đăk Tô
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng để góp phần loại bỏ tiêu cực.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có
hiệu lực. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Hiện đại hóa công tác thanh toán


21
của KBNN Đăk Tô trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại.
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIẾM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN ĐĂK TÔ
3.2.1. Khuyến nghị liên quan đến KBNN Đăk Tô
a. Nâng cao ă g lự , p ẩ
ất ô g ứ SC
Coi trọng các hoạt động đào tạo, tập huấn. Tiêu chuẩn hoá
công chức trực tiếp làm công tác KSC thường xuyên về năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Chú trọng công tác luân chuyển
công chức làm công tác KSC thường xuyên một cách hợp lý.
b. Tă g ường kiểm soát thanh toán khoản chi
Phân tích mức độ rủi ro tác nghiệp của từng khoản chi và phân
loại các khoản chi thường xuyên theo mức độ rủi ro
c. Kiên quyết xử lý nghiêm những vi phạm về quy trình

Áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
KBNN theo quy định tại Nghị định số 1 2/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 54/2014/TT-BTC
ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính.
d. Kiểm tra đô đốc thanh toán tạm ứng.
Thực hiện đúng theo quy định, chậm nhất vào ngày 5 tháng
sau, các đơn vị sử dụng NSNN phải thanh toán hết số dư tạm ứng
của tháng trước.
e. Nâng tỷ t ọ g t
to k ô g dù g tiề
ặt t o g i
t ườ g xuyê
Cần đa dạng hóa, hiện đại hóa hơn nữa công nghệ thanh toán
tại KBNN Đăk Tô. Cần kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi
vi phạm chế độ thanh toán không dùng tiền mặt...
f. T iể k

i

bi

p

pk ắ p ụ

i

tượ g xé

ỏ gói


t ầu
Kho bạc cần đề nghị ĐVSDNS thực hiện nộp dự toán năm


22
đồng thời với nộp bổ sung dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền
phê duyệt vào đầu năm. Thực hiện đối chiếu các khoản chi mua sắm,
sửa chữa khi có phát sinh với các gói mua sắm, sửa chữa trong dự
toán chi tiế
g. P ối ợp ới
ơ qu liê qu
Trong các mối quan hệ giữa KBNN Đăk Tô với các cơ quan
liên quan, quan hệ giữa UBND huyện và cơ quan tài chính là rất
đáng chú ý bởi lẽ nó phản ánh những tương quan quản lý rất phức
tạp.
h. Tă g ường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của thanh
tra KBNN
Cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ bằng cách
tăng số đợt kiểm tra, mở rộng phạm vi và thời gian kiểm tra, đồng
thời cần nghiêm túc xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân liên quan đến
các sai phạm được phát hiện qua thanh tra kiểm tra
i. Tă g ường ứng dụng công ngh thông tin
Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng khai thác
công nghệ cho công chức liên quan đến vận hành hệ thống và công
chức KSC.
3.2.2. Khuyến nghị liên quan đến KBNN Kon Tum
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ đầy đủ, đồng bộ tạo môi trường hành lang pháp lý để
KBNN trực thuộc thực hiện các chức năng nhiệm vụ, cập nhật kịp

thời các văn bản, chế độ hướng dẫn gỡ vướng các nội dung chi.
- Thường xuyên nâng cấp các phần hành trong hệ thống
TABMIS.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ CBCC nâng cao
nghiệp vụ trong công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN.
3.2.3. Khuyến nghị đối với đơn vị sử dụng ngân sách


23
a. Nâ g

o ă g lự



độ chuyên môn của cán bộ kế

toán
Năng lực, trình độ của cán bộ tài chính kế toán ĐVSDNS còn
yếu, còn để xảy ra sai sót không đáng có. Nên ĐVSDNS cần chú
trọng vào việc khuyến khích, đôn đốc đội ngũ cán bộ kế toán tiếp tục
học tập, trao dồi chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ đặc biệt là
cán bộ kế toán không qua đào tạo chính quy.
Các ĐVSDNS tạo mọi điều kiện cho cán bộ kế toán học tập
nâng cao trình độ chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ.
f. Nâng cao ý thức chấp hành chi NSNN củ đơ ị SDNS
Trước hết phải nâng cao sự hiểu biết của kế toán và thủ trưởng
ĐVSDNS về chế độ quản lý chi tiêu NSNN. Mặt khác, phải tăng
cường giáo dục tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính

sách, chế độ tài chính và pháp luật nhà nước trong công tác kế toán
tại đơn vị. Thủ trưởng ĐVSDNS cũng nên tham gia các buổi tập
huấn về chế độ quản lý và sử dụng NSNN, nâng cao ý thức chấp
hành về chế độ quản lý và chi tiêu NSNN. Từ đó hiểu được trách
nhiệm và nghĩa vụ trước khi quyết định chuẩn chi.
c. Thực hi n công khai minh bạch trong vi c quản lý và sử
dụng NSNN
Việc công khai, minh bạch hoạt động tài chính – NSNN chính
là một bước để nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn
vị; đồng thời tăng cường sự giám sát của các cấp, các ngành cũng
như của cộng đồng.
Ngoài việc công khai dự toán, quyết toán đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê chuẩn, theo quy định ĐVSDNS còn phải công
khai tình hình thực hiện ngân sách nhà nước (NSNN) trong năm
(quý, 6 tháng, năm) để giúp cho việc theo dõi, giám sát toàn bộ quy


×