Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại DA Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 122 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

1


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

2

Tên viết tắt
GTGT
TK
TNDN
TNHH
NCC
VAS

Tên đầy đủ
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Nhà cung cấp
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

CKTM


Chiết khấu thương mại


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ

Danh mục bảng biểu

3


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý
phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong
những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng vì đó là
giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là
làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong đó một trong những biện pháp quan hiệu quả
phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phần hành kế toán chủ yếu trong công
tác kế toán của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, cung cấp thông tin nhanh chóng lấy
căn cứ để phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại DA Việt Nam, nhận được sự chỉ

bảo tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Đào
Thanh Bình đã giúp em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh đối với sự hoạt động và phát triển của công ty. Vì vậy em
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại DA Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương mại DA Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại DA Việt Nam

4


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1
Tổng quan về hoạt động bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại
1.1.1 Những vấn đề chung về hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1 Khái niệm bán hàng
Thương mại: là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ,… giữa hay hay nhiều đối tác và có
thể nhận lại một giá trị nào đó bằng tiền mặt hay hàng hóa, dịch vụ khác. Đây là khâu nối
liền sản xuất với tiêu dùng thông qua việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán
và người mua.
Doanh nghiệp thương mại: là một đơn vị kinh doanh được thành lập hợp pháp, nhằm

mục đích thực hiện kinh doanh thương mại, tổ chức lưu chuyển hàng hóa, mua hàng hóa
ở nơi sản xuất và đem bán ở nơi có nhu cầu để thu lợi nhuận.
Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào. Như
vậy quá trình bán hàng được hiểu:




Là quá trình trao đổi.
Người bán tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Xây dựng quan hệ lâu dài cùng có lợi.

Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người
mua.

5


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.2 Các phương thức bán hàng

Có nhiều phương thức bán hàng khác nhau. Và mỗi doanh nghiệp thương mại lựa chọn
phương thức bán hàng phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Dưới đây là sơ đồ
tóm tắt các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.

Sơ đồ 1. 1: Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Đối với doanh nghiệp thương mại nội địa: Có thể thực hiện theo hai phương thức: bán
buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng…).

a. Bán buôn
Bán buôn là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn hoặc theo lô hàng với giá
đã có chiết khấu cao hoặc giá gốc. Bán buôn thường được áp dụng , hoặc hướng tới các
trung gian thương mại như đại lý, tổng đại lý, nhà phân phối… Trong hình thức bán buôn
có 2 phương thức cụ thể là : bán buôn hàng hóa qua kho và bán buôn hàng hóa vận
chuyển thẳng
6


Khóa luận tốt nghiệp

Bán hàng qua kho: hàng hóa mua về được nhập kho rồi từ kho xuất bán ra. Phương thức
bán hàng qua kho có hai hình thức giao nhận:
(i) Giao hàng trực tiếp: theo hình thưc này bên mua sẽ nhận hàng tại kho bên bán hoặc
đến một địa điểm do hai bên thỏa thuận theo hợp đồng, nhưng thường là do bên
bán quy định.
(ii) Hình thức chuyển hàng: bên bán sẽ chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc đến
một địa điểm do bên mua quy định để giao hàng.
Bán hàng vận chuyển thẳng: là việc doanh nghiệp sau khi mua hàng hóa, nhận được hàng,
không đem về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này cũng có hai hình
thức giao hàng là giao hàng trực tiếp và chuyển hàng.
b. Bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng hóa,dịch vụ với số lượng ít, nhỏ lẻ và giá thường ổn định.
Phương thức này thường áp dụng trực tiếp với người tiêu dùng sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ ấy. Bán lẻ có nhiều hình thức thực hiện đa dạng hơn bán buôn. Cụ thể là:
(i) Bản lẻ thu tiền trực tiếp: là hình thức người bán hàng thu tiền ngay của KH.
(ii) Bán trả góp: là việc bán hàng cho KH và KH trả tiền nhiều lần. Với hình thức này
DN sẽ được nhận thêm một khoản lãi do KH trả chậm.
(iii) Bán lẻ tự phục vụ: KH mua hàng tự lấy hàng và đem ra bàn thanh toán. Các siêu
thị phần lớn áp dụng hình thức này khá phổ biến.

(iv) Bán hàng tự động: là việc DN thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động để
bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình.
(v) Gửi đại lý bán, ký gửi hàng: là DN sẵn sang đem hàng hóa của mình cho các đại lý
bán hoặc gửi đại lý bán trực tiếp sản phẩm cho mình.
Đối với DN thương mại xuất nhập khẩu.
Với loại hình DN này, 2 phương thức chính được áp dụng là xuất khẩu trực tiếp và xuất
khẩu ủy thác.
a Xuất khẩu trực tiếp: là việc DN làm việc trực tiếp với bên nhập khẩu, trực tiếp ký
kết hợp đồng, giao hàng và nhận tiền.
b Xuất khẩu ủy thác: là việc DN không trực tiếp xuất khẩu hàng hóa hay thu tiền
hàng mà được thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín thực hiện xuất khẩu cho
mình.
1.1.1.3 Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp thuận thanh toán, bên bán có thể nhận
tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy theo tín nhiệm thỏa thuận giữa hai bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán phù hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp thương
mại thường áp dụng hai phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt: Hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách hàng ngay
bằng tiền mặt.
7


Khóa luận tốt nghiệp

Thanh toán không qua tiền mặt: Theo phương thức này, hàng hóa của công ty sau khi
giao cho khách, khách hàng có thể thanh toán bằng sec hoặc chuyển khoản.
1.1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động bán hàng

Đánh giá hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại thông qua ba chỉ tiêu chính:
Doanh thu bán hàng hóa; giá vốn hàng hóa; các khoản giảm trừ doanh thu.

a. Doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Xác định doanh thu
 Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
 Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
 Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỉ lệ lãi xuất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
 Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và giá trị thì việc
trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Năm điều kiện ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp thương mại:( theo chuẩn mực
số 14 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam- Doanh thu và thu nhập khác)
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b. Giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại: là tổng các chi phí để hàng có mặt tại
kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,…

8


Khóa luận tốt nghiệp

Công thức tính trị giá vốn hàng xuất kho trong doanh nghiệp thương mại:
Trị giá vốn hàng xuất kho= Trị giá mua thực tế + Chi phí thu mua của hàng xuất kho
Có 4 phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm:
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập sau xuất trước.
(i) Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá thực tế hàng =
Số lượng hàng xuất kho x
Giá thực tế bình quân
xuất kho
trong kỳ
Với:
Giá thực tế
Trị giá thực tế hàng tồn ĐK + Trị giá thực tế hàng nhập TK
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng tồn ĐK + Trị giá thực tế hàng nhập TK
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập

Trị giá vốn thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập i
=

Số lượng hàng hóa thực tế tồn sau lần nhập thứ i

Theo phương pháp này, giá thực tế bình quân có thể được tính định kỳ hoặc tính liên
hoàn trong cả kỳ sau mỗi lần nhập.
Ưu điểm:
-

Phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, khối lượng nhập xuất ít.

-

Phương pháp đơn giản, dễ thực hiện.

Nhược điểm:
-

Trong phương pháp tính bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ : đến cuối tháng mới
thực hiện tính giá vốn xuất kho, không cung cấp kịp thời thông tin cho mỗi nghiệp
vụ.

(ii) Phương pháp tính theo giá đích danh

Phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lý theo dõi hàng hoá, thành phẩm theo từng lô
khi xuất hàng thuộc lô nào thì sẽ căn cứ vào số lượng thực xuất và đơn giá nhập kho
thực tế của lô đó để tính trị giá thực tế hàng xuất kho. Phương pháp này áp dụng đối
9


Khóa luận tốt nghiệp


với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được từng lô
hàng.
Ưu điểm:
-

Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù hợp với doanh thu
thực tế

-

Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ công.

Nhược điểm:
-

Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính chất đơn chiếc, ổn
định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.

(iii) Phương pháp nhập trước - xuất trước

Phương pháp này dựa trên giả thiết là thành phẩm, hàng hoá nào nhập kho trước thì sẽ
được xuất trước và khi xuất hàng ở lô nào thì lấy giá vốn thực tế nhập kho của lô đó để
tính trị giá vốn hàng xuất bán. Theo phương pháp này thì giá trị lô hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập ở những lần sau cùng. Trên thực tế hàng xuất
kho có thể không tuân theo giả thiết trên nhưng khi tính toán trị giá vốn hàng xuất bán
thì tính theo giả thiết đó.
Ưu điểm:
-


Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý được
thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể.

-

Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số
liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.

-

Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.

Nhược điểm:
-

10

Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho tương
ứng với giá của những lần nhập trước)


Khóa luận tốt nghiệp

-

Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục
áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công việc
tăng lên rất nhiều.


(iv) Phương pháp nhập sau - xuất trước

Phương pháp này dựa trên giả thiết là thành phẩm, hàng hoá nào nhập kho sau thì sẽ
được xuất kho trước, khi tính trị giá vốn của hàng xuất bán sẽ dùng giá nhập kho thực
tế của lần nhập sau cùng. Giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho
hàng hoá chứ không hẳn đến cuối kỳ hạch toán mới xác định.
Ưu điểm:
-

Áp dụng cho các doanh nghiệp có thể quản lý thời gian nhập của từng lô hàng cụ
thể,

-

Chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực tế xuất kho, đảm bảo được
nguyên tắc phù hợp của kế toán.

Nhược điểm:
-

Trị giá vốn của hàng tồn kho còn lại cuối kỳ không sát với giá thị trường

-

Khối lượng công việc tính toán, ghi chép nhiều…

c. Các khoản giảm trừ doanh thu

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh việc bán hàng cũng như thu hồi nhanh
chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng trong các

trường hợp như khách hàng mua với số lượng lớn, khách hàng thanh toán sớm tiền hàng
cũng như trong trường hợp khách hàng mua hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất…
các khoản này sẽ được phản ánh vào chi phí tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp đó.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại và các khoản thuế như: thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
(i) Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua số lượng lớn .
(ii) Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém,
mất phẩm chất hay sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
11


Khóa luận tốt nghiệp

(iii) Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(iv) Thuế xuất khẩu: là loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế, đánh vào hàng hóa

xuất khẩu. Có ba phương pháp tính thuế xuất khẩu: tính thuế theo tỷ lệ phần trăm,
tính thuế tuyệt đối và phương pháp tính thuế hỗn hợp.
Mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
Thuế xuất
Số lượng hàng hóa
Trị giá tính thuế
khẩu phải
=

thực tế xuất khẩu
x
trên mỗi đơn vị
nộp
Mặt hàng áp dụng thuế suất tuyệt đối
Thuế xuất
Số lượng hàng hóa
khẩu phải nộp
=
thực tế xuất khẩu

x

x

Thuế suất thuế
nhập khẩu

Mức thuế suất tuyệt đối
trên một đơn vị

(v) Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do

các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ tại. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra
hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào
giá bán.
Thuế TTĐB
Giá tính thuế tiêu thụ
Thuế suất thuế tiêu thụ
phải nộp

=
đặc biệt
x
đặc biệt
(vi) Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: là thuế tính trên giá trị gia tăng thêm của

hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất đến tiêu dùng. Thuế GTGT của
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh
thu đã được xác định trong kỳ.
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu * tỷ lệ % thuế suất
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu
thương mại , giảm giá hàng bán. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán phải được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
1.1.2 Những vấn đề liên quan đến kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu
12


Khóa luận tốt nghiệp

hiện bằng số tiền lãi hay lỗ, kinh doanh hiệu quả hay chưa hiệu quả, điều này giúp nhà
quản lý đưa ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng
trong doanh nghiệp..
1.1.2.2 Các chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh

Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thường là

cuối tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của từng doanh nghiệp. Theo điều 68 thông tư 133/BTC, kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài
chính và kết quả hoạt động khác.
a. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê
hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt
=
động sản xuất
kinh doanh

Doanh thu
thuần về bán
hàng

-

Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí
quản lý kinh
doanh


Trong đó:
Doanh thu thuần về bán hàng = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh
thu(Chiết khấu thương mại; hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán )
Giá vốn hàng bán: vốn của hàng hóa xuất bán chính là giá mua cộng chi phí thu mua
cộng Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) tính cho
lượng hàng xuất bán.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
nghiệp
 Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình

bán hàng hóa

13


Khóa luận tốt nghiệp

 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý

sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
toàn doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
b. Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính, được xác định theo công thức sau:
Kết quả hoạt
động tài chính

=

Doanh thu thuần
hoạt động tài chính


-

Chi phí hoạt
động tài chính

Trong hoạt động này, phần quan trọng nhất là chi phí lãi vay. Hoạt động tài chính liên
quan chặt chẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì lãi vay chính là
nguồn tiền tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Lượng tiền lãi phải trả nói lên khả
năng tài chính của doanh nghiệp. Có thể so sánh lãi vay phải trả với lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh để biết được khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp.
c. Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác- Chi phí khác
Hoạt động khác được thể hiện bởi khoản mục chi phí, thu nhập chỉ xuất hiện một lần
duy nhất, không có tính lặp lại. Những hoạt động này được tách riêng để không bị bóp
méo với số liệu của hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ví dụ như về tiền
phạt chậm nộp thuế, chi phí do thiên tai, thanh lý tài sản cố định, tiền vi phạm hợp
đồng…
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong

doanh nghiệp thương mại
Mục đích của việc bán hàng là thu được tiền để bù đắp, trang trải cho các chi phí liên
quan đến quá trình mua bán hàng hóa, chi phí quản lý doanh nghiệp. Muốn đạt được mục
đích trên đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải đặt ra những yêu cầu quản lý chặt chẽ đối
với hoạt động bán hàng và xác định KQKD trên các mặt sau:
-

14


Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời kì,
từng nhóm khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.


Khóa luận tốt nghiệp

-

Quản lý số lượng, chất lượng từng mặt hàng, thời gian và cơ cấu từng mặt hàng
tiêu thụ, tránh mất mát, hỏng hóc,…

-

Quản lý, theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng. Quản lý chặt chẽ
tình hình thanh toán của khách hàng và thường xuyên đốc thúc công nợ với khách.

-

Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ.

1.2 Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh danh trong doanh nghiệp

thương mại
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Phản ánh chính xác, trung thực trong việc thực hiện công tác ghi chép kịp thời, đầy đủ về
các khoản doanh thu và giá vốn hàng bán của từng mặt hàng trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Xác định được thời điểm giao dịch bán hàng được coi là hoàn thành để có thể kịp thời lập
được các báo cáo về kết quả bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

Xác định đúng, tập hợp đúng và đầy đủ các chi phí phát sinh cho hoạt động bán hàng,
phân bổ chi phí và kết chuyển chi phí hợp lý cho các mặt hàng trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh chính xác.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các chứng từ ban đầu
phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, trình trùng lặp, bỏ sót và không quá phức
tạp nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Giám sát và quản lý hoạt động.
Thường xuyên cập nhật các chính sách, thông tư, nghị định mới có liên quan đến ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và về chế độ kế toán nói chung.
Có trách nhiệm thông báo với cấp trên để có những biện pháp giải quyết kịp thời khi có
vấn đề vướng mắc cũng như các vấn đề phát sinh có liên quan tới việc cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp.
Phản ánh được số lãi lỗ trong kỳ thông qua việc thể hiện doanh thu thu được trong kỳ với
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tạo nên dịch vụ cũng như duy trì hoạt động kinh
doanh của mình.
15


Khóa luận tốt nghiệp

Cung cấp thông tin chính xác trung thực, thực hiện công tác lập báo cáo đánh giá đúng
hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
và nộp cho cơ quan Nhà nước.
1.2.2 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.1 Kế toán bán hàng

Để tìm hiểu nội dung của kế toán bán hàng, ta xét dựa trên hai phương thức bán hàng
chính: bán buôn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa
a. Kế toán doanh thu bán hàng
(i) Phương thức bán buôn hàng hóa

Chứng từ sử dụng
Để theo dõi doanh thu từ việc bán buôn hàng hóa, cần sử dụng bộ chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT( với những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)
- Hóa đơn bán hàng( với những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp)
- Hợp đồng mua bán hàng hóa.
Quy trình luân chuyển chứng từ
- Từ đơn hàng đã được duyệt xuất kho
- Căn cứ vào thông tin trên phiếu xuất kho đã được kí duyệt về: ngày tháng phát sinh
giao dịch bán hàng, tổng giá trị của đơn hàng, kế toán viết hóa đơn GTGT( hóa đơn
bán hàng) gồm 3 liên. Một liên lưu tại cuống, một liên giao cho khách hàng, một
liên lưu nội bộ. Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã hoặc chưa thu
được tiền.
- Trong trường hợp hai bên thỏa thuận lập hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng
mua bán do bộ phận Kinh doanh lập, gồm 2 bản: 1 bản giao cho khách, 1 bản lưu
nội bộ. Kế toán căn cứ vào thông tin về đối tượng khách hàng, thời gian phát sinh
giao dịch, tổng giá trị hàng hóa trên hợp đồng đã có đầy đủ xác nhận của giám đốc
hai bên để viết hóa đơn.
Quy trình ghi sổ
- Kế toán sử dụng thông tin trên hóa đơn GTGT( hóa đơn mua hàng) về: ngày xuất
hóa đơn, thông tin đối tượng khách hàng, nội dung nghiệp vụ, tổng giá trị đơn
hàng, thuế GTGT( nếu có) để ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian;
đồng thời thông tin sẽ được ghi vào sổ chi tiết tài khoản 5111- chi tiết doanh thu
bán hàng theo từng đối tượng khách hàng. Thông tin tổng hợp của doanh thu sẽ
được tổ hợp trên sổ cái TK 511.
16



Khóa luận tốt nghiệp

- Cuối năm:
 Căn cứ số dư TK 511 tại sổ cái TK này để ghi vào chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ” của Báo cáo xác định kết quả kinh doanh
Căn cứ vào số dư các sổ chi tiết TK 5111; sổ chi tiết TK 5112, TK 5113, TK
5118( nếu có) để ghi vào chỉ tiêu “ Doanh thu bán hàng hóa- TK 5111”,
“Doanh thu bán thành phẩm –TK 5112”, “Doanh thu cung cấp dịch vụ- TK
5113”, “Doanh thu khác-TK 5118” trong Bảng cân đối số phát sinh
(ii) Phương thức bán lẻ hàng hóa
Chứng từ sử dụng khi bán lẻ hàng hóa:
Để theo dõi doanh thu bán lẻ hàng hóa, cần sử dụng chứng từ sau: Hóa đơn bán lẻ,
bảng kê bán lẻ hàng hóa


Luân chuyển chứng từ
Kế toán căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hóa lập hóa đơn bán lẻ gồm 3 liên: 1 liên giữ
tại sổ, 1 liên lưu nội bộ và 1 liên giao cho khách . Thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân
biệt đã hoặc chưa thu được tiền.
Quy trình lên sổ
Căn cứ vào hóa đơn bán lẻ, kế toán sử dụng những thông tin về đối tượng khách hàng,
ngày xuất hóa đơn, tổng giá trị hóa đơn để ghi vào sổ Nhật kí chung theo trình tự thời
gian. Đồng thời, thông tin chi tiết về tài khoản doanh thu sẽ dược ghi vào sổ chi tiết
từng tài khoản doanh thu TK 5111, TK 5112, TK 5113. TK 5118 và được theo dõi trên
từng đối tượng khách hàng.
Thông tin tổng hợp của từng sổ chi tiết doanh thu sẽ được tổng hợp trên sổ cái TK 511.
Cuối kì kết chuyển TK 511 vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Cuối năm:

Căn cứ sổ cái TK 511 cung cấp thông tin vào chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” của Báo cáo xác định kết quả kinh doanh
 Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 5111; sổ chi tiết TK 5112, TK 5113, TK
5118( nếu có) để ghi vào chỉ tiêu “ Doanh thu bán hàng hóa- TK 5111”,
“Doanh thu bán thành phẩm –TK 5112”, “Doanh thu cung cấp dịch vụ- TK
5113”, “Doanh thu khác-TK 5118” trong Bảng cân đối số phát sinh
Quy trình hạch toán


17


Khóa luận tốt nghiệp

Tài khoản sử dụng: Phản ánh doanh thu bán hàng qua TK 511- - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Theo TT133/BTC ban hành ngày 26/08/2016 tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp hai:
5111 : Doanh thu bán hàng hóa
5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
5118 : Doanh thu khác
Kết cấu tài khoản 511:
Bên Nợ:
 Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
 Các khoản giảm trừ doanh thu;
 Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
 Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản TK511 không có số dư cuối kì

b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Khoản giảm trừ doanh thu không xuất hiện trong phương thức bán lẻ hàng hóa nên ta sẽ
không xét theo từng phương thức bán hàng.
(i) Chứng từ sử dụng

Để theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu, công ty cần sử dụng nhiều loại chứng từ khác
nhau. Tuy nhiên dù là chứng từ nào thì cũng cần thống nhất một mẫu nhất định phải lập
kịp thời, chính xác, đầy đủ vì đây là cơ sở để ghi nhận vào sổ sách và ghi các báo cáo.
Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ đó.
- Hóa đơn GTGT đã giảm giá
- Hóa đơn GTGT hàng bán bị trả lại( do bên khách hàng xuất)
- Biên bản trả lại hàng bán( bên khách hàng)
(ii)

Luân chuyển chứng từ

Căn cứ vào các văn bản, chính sách quyết định chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng
bán đã được giám đốc phê duyệt, kế toán ghi rõ tỷ lệ % và số tiền, thuế chiết khấu hoặc
giảm giá trực tiếp trên hóa đơn. Khi đó giá bán trên hóa đơn GTGT là giá đã giảm trừ rồi.

18


Khóa luận tốt nghiệp

Căn cứ vào Biên bản trả lại hàng bán hoặc Hóa đơn GTGT hàng bán bị trả lại từ phía
khách hàng cung cấp. Kế toán sử dụng để giảm doanh thu và bù trừ công nợ cho khách
hàng.


19


Khóa luận tốt nghiệp

(iii) Quy trình ghi sổ

Trường hợp trên hóa đơn GTGT đã có sẵn khoản giảm trừ doanh thu, giảm trừ thuế và giá
bán là giá đã giảm trừ thì kế toán không cần phản ánh khoản giảm trừ nữa.
Trường hợp hàng bán bị trả lại: Kế toán căn cứ vào thông tin hóa đơn GTGT hàng bán bị
trả lại về thời gian, đối tượng cung cấp, giá trị hàng bán, số tiền thuế để ghi sổ nhật kí
chung để phản ánh nghiệp vụ giảm trừ doanh thu. Thông tin chi tiết về nghiệp vụ sẽ được
ghi vào bên nợ sổ chi tiết TK 5111 và được tổng hợp vào bên nợ của sổ cái 511.
Cuối kì, kết chuyển tài khoản 511 sang TK 911- Xác định KQKD. Sử dụng sổ cái TK 511
để ghi vào chỉ tiêu “ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong Báo cáo kết
quả kinh doanh .
(iv) Tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán tổng hợp

Tài khoản sử dụng:
Theo TT 133 của Bộ Tài Chính các khoản Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, được ghi giảm trực tiếp vào bên nợ TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Quy trình hạch toán
Nợ TK 511: Khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 333: Giảm trừ các khoản thuế phải nộp
Có TK 111,112,131: tổng số tiền được giảm
c. Kế toán giá vốn hàng bán

Phương thức bán buôn
(i) Chứng từ sử dụng

Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng các chứng từ kế toán sau:
 Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng
 Biên bản bàn giao kiêm phiếu xuất kho
 Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
(ii) Quy trình luân chuyển chứng từ

20


Khóa luận tốt nghiệp

Căn cứ đề nghị xuất kho hàng hóa đã được kí duyệt, thủ kho ( hoặc kế toán) lập phiếu
xuất kho thành ba liên. Một liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho, một liên giao cho bộ phận
kế toán để hạch toán và lưu nội bộ, một liên giao cho khách hàng.
Trong trường hợp công ty bị khách hàng viết hóa đơn GTGT trả lại hàng, thủ kho hoặc kế
toán trưởng đã kiểm tra và duyệt hàng bị trả lại sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho gồm
hai liên: một liên giao cho kế toán hạch toán lên phầm mềm, liên còn lại giao cho thủ kho
ghi thẻ kho
(iii) Quy trình ghi sổ
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán chi tiết từng mặt hàng vào sổ chi tiết TK 156 cho từng
đối tượng  lên bảng tổng hợp và chi tiết nhập xuất tồn. Thủ kho căn cứ phiếu xuất kho
chi tiết từng mặt hàng vào sổ thẻ kho theo thông tin về từng đối tượng, số lượng, giá trị
hàng hóa, . Cuối kì, đối chiếu bảng tổng hợp nhập xuất tồn và thẻ kho Cuối kì, kế toán
làm bút toán kết chuyển sang TK 911- Xác định KQKD và lên báo cáo tài chính.
Đối với trường hợp nhập đơn hàng bị trả lại, Căn cứ vào phiếu nhập kho hàng bán bị trả
lại Kế toán
(iv) Tài khoản sử dụng và hạch toán tổng hợp

Giá vốn hàng bán được phản ánh qua TK 632
Tài khoản 632 không có số dư cuối kì

Hạch toán:
Khi xuất bán hàng hóa, ghi nhận trị giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156,157
Phản ánh phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho trong kì
Nợ TK 632: Giá trị hàng hóa mất mát, hao hụt
Có TK 15
Trường hợp hàng bán bị trả lại, tiến hành nhập kho:
Nợ TK 156:
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại
Cuối kì, kết chuyển sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh
21


Khóa luận tốt nghiệp

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
d. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
(i) Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Kế toán chi phí bán hàng là việc kế toán thực hiện phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình cung cấp dịch vụ như quảng cáo, lương nhân viên bộ phận bán hàng và
các khoản trích theo lương, các dịch vụ mua ngoài…
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp là việc kế toán thực hiện phản ánh các chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý, các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, khấu hao tài sản
cố định, các chi phí liên quan đến việc sử dụng dịch vụ của bộ phận quản lý như: tiền
điện, tiền mạng, tiền nước…
Cả hai chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều mang tính thời kỳ, liên quan

đến một kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(ii) Chứng từ sử dụng

Chi phí lương nhân viên: Bảng tính lương nhân viên, Bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
Chi phí công cụ, dụng cụ: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, Phiếu nhập kho, xuất kho công
cụ dụng cụ,
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn GTGT, Bảng phân bổ chi phí trả trước,…
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
(iii) Quy trình luân chuyển chứng từ

Hóa đơn GTGT mua ngoài từ nhà cung cấp sẽ được gửi về, phòng kế toán tiếp nhận hóa
đơn và ghi sổ. Trường hợp công ty mua TSCĐ, CCDC về sử dụng, kế toán phải lập bảng
phân bổ công cụ dụng cụ, bảng khấu hao TSCĐ.
Cuối tháng, bộ phận hành chính gửi bảng chấm công lên cho bộ phận kế toán để căn cứ
lập bảng lương và các khoản trích theo lương.
(iv) Quy trình ghi sổ
22


Khóa luận tốt nghiệp

Căn cứ vào hóa đơn GTGT từ nhà cung cấp kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
kí chung, và phân loại chi phí để đưa thông tin vào sổ chi tiết TK 6421 và TK 6422, thông
tin sẽ được tổng hợp tịa sổ cái Tk 642 cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Tương tự với các chứng từ tính lương, các khoản trích theo lương,….
Cuối kì, kế toán làm bút toán kết chuyển sang TK 911- Xác định KQKD và lên báo cáo
tài chính.
(v) Tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán tổng hợp


Tài khoản sử dụng
Chi phí quản lý kinh doanh được phản ánh qua TK 642.
Mức độ chi tiết TK:
TK 6421 – Chi phí bán hàng và 6421
TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để hạch toán các chi phí phát sinh liên
quan.
Cả hai tài khoản này đều không có số dư cuối kỳ
Quy trình hạch toán:
Thanh toán tiền lương, tiền bảo hiểm(BHYT, BHXH, BHTN, BHTNLĐ), tiền ăn ca,….
Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 334, 338
Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí phân bổ dần
Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh( TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 242, 214
Các khoản giảm trừ chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh( TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 111,112
Cuối kì, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh( TK cấp 2 phù hợp)
e. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
(i) Chứng từ sử dụng
Giấy báo Có của ngân hàng
Bảng theo dõi ngoại tệ…
23


Khóa luận tốt nghiệp

Sao kê ngân hàng


24


Khóa luận tốt nghiệp
(ii) Quy trình luân chuyển chứng từ

Nếu doanh thu hoạt động tài chính này là khoản lãi từ tiền gửi ngân hàng, trình tự luân
chuyển được diễn ra như sau:
Bước 1: Kế toán viên lấy sao kê ngân hàng.
Bước 2: Kế toán thực hiện việc hạch toán và lưu lại chứng từ trong tập tài liệu
Nếu doanh nghiệp có phát sinh về chênh lệch ngoại tệ thì quy trình luân chuyển được diễn
ra như sau:
Bước 1: Kế toán thực hiện việc theo dõi tình hình biến động của ngoại tệ trong
tháng.
Bước 2: Cuối tháng, kế toán xuất bảng theo dõi ngoại tệ và in ra bản cứng để hạch
toán vào phần mềm.
Bước 3: Kế toán lưu lại bảng theo dõi ngoại tệ trong tập tài liệu.
(iii) Quy trình lên sổ

Căn cứ vào sao kê của Ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu tài chính phát sinh trong
thág vào sổ nhật kí chung để theo dõi, thông tin sẽ được ghi trên sổ cái TK 515 và cuối kì
làm bút toán kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Cuối cùng thông tin
TK 515 lên Báo cáo tài chính
(iv) Tài khoản sử dụng và quy trình hạch toán

Tài khoản sử dụng
Dựa theo quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 515 để
phản ánh tình hình về doanh thu tài chính trong kỳ. Từ đó lập nên các báo cáo phục vụ
cho việc xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán.

Kết cấu của tài khoản 515 được quy định rõ tại thông tư quy định về chế độ kế toán doanh
nghiệp. Tài khoản này được hiểu như sau:
Bên Nợ
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết
quả kinh doanh”
25


×