Tải bản đầy đủ (.pptx) (13 trang)

Chuyên đề 2 Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 13 trang )

Chuyên đề 2

CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

GV: Kim Ngọc Nguyên
Đơn vị: Ban Tuyên giáo HU


I. Khái quát về quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam

NỘI

II. Quan điểm chỉ đạo trong hội nhập kinh tế
quốc tế

DUNG
III. Chủ trương, chính sách lớn trong thực hiện
hội nhập kinh tế quốc tế


I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM


1. Quá trình hình thành và phát triển đường lối chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta
- Ngay sau khi thành lập nước Việt Nam DCCH, Nhà nước ta đã chủ thương tham gia các thể ch ế kinh t ế qu ốc t ế.
- Từ tháng 10/1978, nước ta tham gia Hội đồng Tương tr ợ kinh t ế (SEV), t ổ ch ức h ợp tác kinh t ế c ủa các n ước
XHCN.


- Trong thời kỳ đổi mới, chủ trương m ở rộng quan h ệ đ ối ngo ại và h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế ,”mu ốn là b ạn v ới
tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đ ấu vì hòa bình, đ ộc l ập và phát tri ển” ngày càng hoàn thi ện,
được triển khai tích cực và chủ động hơn.


2. Những mốc lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
trong thời kỳ đổi mới
- Tháng 12/1987, ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Năm 1993, khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như IMF, ADB, WB.
- Ngày , 28/7/1995, chính thức gia nhập ASEAN, đồng thời tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
- Tháng 3/1996, tham gia Diễn đàn Hợp tác Á – Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập.
- Ngày 15/6/1996, gửi đơn gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và tháng 11/1998
được công nhận là thành viên chính thức của tổ chức này.
- Ngày 13/7/2000, Hiệp đinh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA) được ký kết và chính thức có hiệu lực từ ngày
10/12/2001.


2. Những mốc lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
trong thời kỳ đổi mới

- Ngày 07/11/2006 Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của WTO.
- Ngày 31/12/2015, Việt Nam và các thành viên ASEAN đã ký hiệp định thành lập Cộng đồng ASEAN dựa trên 3 trụ
cột chính: cộng đồng kinh tế - xã hội; cộng đồng an ninh; cộng đồng văn hóa.
- Là thành viên ASEAN, Việt Nam tham gia các hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc;
ASEAN – Nhật Bản; ASEAN - Ấn Độ; ASEAN – Hàn Quốc.


2. Những mốc lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
trong thời kỳ đổi mới
- Năm 2015, Việt Nam đã ký kết các hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do song phương với các tổ chức và

quốc gia trên thế giới, đó là:
+ Hiệp định mậu dịch tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu (gồm Liên bang Nga và 6 nước thuộc Liên Xô cũ).
+ Hiệp định mậu dịch tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (gồm 28 nước).
+ Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do song phương Việt Nam – Hàn Quốc.
+ Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) giữa 12 nước châu Mỹ, châu Đại Dương và
Châu Á.


3. Kết quả của hội nhập quốc tế
- Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh
tế, thương mại chủ chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn.
- Đã khắc phục tình trạng khủng hoảng thị trường do các đối tác truyền thống ở Liên Xô và các nước Đông Âu bị thu hẹp đột
ngột và do tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực bắt đầu từ năm 1997.
- Đã thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài khá lớn, trước hết là FDI.
- Việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trong quá trình hội nhập, nước ta ngày càng năng động tiếp thu khoa học, công nghệ,
kỹ năng quản lý, góp phần quản lý, góp phần đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh.
- Hội nhập quốc tế từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh, tạo tư duy
làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.


II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


- Một là, kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hẹ
quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế qu ốc tế vì lợi ích quốc gia – dân tộc. Vận d ụng
sáng tạo các bài học kinh nghiệm và giải quyết tốt các mối quan hệ l ớn, nhất là mối quan hệ
giữa tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế.
- Ba là, bảo đảm đồng bộ giữa đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Bốn là, bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước,
phát huy vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội; tôn trọng và phát huy quy ền làm ch ủ
của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tiến trình hội
nhập quốc tế.


III. CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN TRONG THỰC HIỆN HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


1. Về chủ trương, chính sách chung
- Một là, xử lý thỏa đáng mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hai là, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế.
- Ba là, tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho
phát triển nhanh và bền vững; thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn
định chính trị trong tình hình mới và thực thi các cam kết quốc tế.
- Bốn là, trong 5-10 năm tới, tập trung khai thác hiệu quả các cam kết quốc tế, xây dựng các cơ chế,
chính sách phòng vệ thương mại, phòng ngừa và giải quyết tranh chấp quốc tế; có chính sách phù hợp
hỗ trợ các lĩnh vực cạnh tranh thấp vươn lên; tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, trình độ
pháp luật quốc tế, xây dựng hàng rào kỹ thuật, biện pháp phòng vệ chủ động phù hợp.


2. Về các chủ trương, chính sách cụ thể
- Một là, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức.
- Hai là, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật.
- Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Bốn là, tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Năm là, nâng cao và phát huy hiệu quả uy tín và vị thế quốc tế.
- Sáu là, giải quyết các vấn đề xã hội.
- Bảy là, giải quyết tốt các vấn đề môi trường.

- Tám là, đổi mới tổ chức, hoạt động của tổ chức công đoàn và quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của
các tổ chức người lao động tại doanh nghiệp.



×