Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

ĐỀ TÀI DẠY TIẾNG ANH HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.86 KB, 27 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG
BỘ MÔN NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
-------*****--------

ĐỀ TÀI CẤP KHOA
NGHIÊN CỨU CÁC THỦ THUẬT DẠY KỸ NĂNG
ĐỌC HIỂU CHO LỚP HỌC TIẾNG ANH ĐÔNG NGƯỜI

[

Hà Nội - 2019

3


LỜI NÓI ĐẦU
Tiếng Anh, một trong những ngôn ngữ quốc tế luôn đóng vai trò là phương
tiện giao tiếp giữa các quốc gia, giữa các nền văn hoá, giữa các công ty, giữa các
tổ chức quốc tế và giữa các cộng đồng. Có thể nói rằng khoa học kĩ thuật đã và
đang thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, tiếng Anh đã trở thành điều kiện tiên quyết để
mỗi quốc gia hội nhập vào đại gia đình thế giới. Rõ ràng chúng ta không thể phủ
nhận tầm quan trọng ngày càng lớn của tiếng Anh trong xã hội hiện đại.
Tầm quan trọng của kỹ năng giảng dạy đọc tiếng Anh là không thể phủ
nhận trong bối cảnh của Việt Nam. Điều này là do nhiều lý do, nhìn chung giảng
dạy tiếng Anh tại Việt Nam cung cấp cho sinh viên những khả năng để hiểu
được các tài liệu dưới dạng văn bản và giao tiếp bằng tiếng Anh. Hơn nữa, tiếng
Anh được dạy và học trong một môi trường nói tiếng nước ngoài, nơi học sinh
có rất ít cơ hội để sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày.
Trong thực tế, việc dạy đọc hiểu nhằm giúp người học phát triển kỹ năng
đọc và hiểu tài liệu, sách báo bằng Tiếng Anh với những nội dung phù hợp với


trình độ có thể giúp họ thu nhận thông tin, nâng cao trình độ Tiếng Anh.
Tuy nhiên, đó cũng là một thực tế mà chúng ta và giáo viên tiếng Anh
không thể phủ nhận điều đó có nghĩa là nhiều học viên EFL tìm thầy khó khăn
khi học đọc ở các lớp lớn và là một kỹ năng nhàm chán nhất trong bốn kỹ năng.
Một số người gọi đây là một "viên thuốc ngủ" hiệu quả, những người khác
phóng đại rằng các giáo viên dạy đọc là "những người có thể nói chuyện trong
giấc ngủ của người khác.
Tất cả những sự kiện này đã truyền cảm hứng cho tác giả để viết đề tài
cấp khoa, bộ môn với tiêu đề "Một nghiên cứu về các phương pháp giảng dạy kỹ
năng đọc cho các lớp học tiếng Anh lớn tại trường CĐ ANNDI”. Với hy vọng
phần nào đó đóng góp giải pháp và tháo gỡ bớt những khó khăn trong quá trình

4


khai thác sâu các hoạt động trong dạy đọc, nghiên cứu này sẽ rất hữu ích cho
người viết và các giảng viên khác.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài nghiên cứu giúp các nhà làm công tác quản lý, các giảng viên và
học viên trường CĐ ANNDI có cái nhìn tổng thể về tình hình học tập và các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập tiếng Anh của học viên, qua đó đưa ra
các giải pháp phù hợp.
Nghiên cứu này cho phép học viên bày tỏ các quan điểm cá nhân về các
nhân tố tác động trực tiếp đến bản thân trong việc học tiếng Anh tại trường và
giúp cho bản thân học viên cảm nhận vai trò của mình trong việc nâng cao chất
lượng học tập tiếng Anh.
Kết quả nghiên cứu là nguồn tham khảo tốt cho Ban Giám Hiệu, Lãnh đạo
các phòng ban, khoa, bộ môn của Nhà trường trong việc nghiên cứu các vấn đề
tương tự trong hiện tại và tương lai.

2. Lý do chọn đề tài
Điều tra tình hình thực tế giảng dạy tiếng Anh trong các lớp học lớn,
những khó khăn trong việc dạy và học đọc trong các lớp học lớn và kinh nghiệm
của các giảng viên và học viên để đề xuất lên các cấp lãnh đạo.
Những mục tiêu cụ thể như sau:
- Hiểu đầy đủ hơn các khái niệm về các lớp học lớn và học đọc trong các
lớp học lớn.
- Điều tra các vấn đề mà giảng viên và học viên gặp phải trong giảng dạy
và học tập đọc trong các lớp học lớn ở trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.
- Một số phương pháp để nâng cao chất lượng gảng dạy và học tập đọc
trong các lớp học lớn ở trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.
3. Phương pháp nghiên cứu

5


- Sử dụng phiếu điều tra cho 100 học viên hệ cao đẳng đang học tiếng
Anh và 08 giảng viên dạy tiếng Anh trong trường CĐ ANNDI năm 2014.
- Đánh giá những khó khăn trong giảng dạy và học tiếng Anh tại trường.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các vấn đề trong giảng dạy kỹ năng đọc
trong các lớp học lớn tại trường CĐ ANNDI và một số khía cạnh liên quan đến
các hoạt động đọc cho các lớp học lớn.
Thiết kế của nghiên cứu.
Nghiên cứu này được chia thành ba chương.
Chương 1: Giới thiệu và trình bày lý do cho nghiên cứu và làm rõ các
mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng và giả pháp cho việc dạy và học đọc tiếng Anh,
khái niệm ngôn ngữ phù hợp nhất với chủ đề nghiên cứu như định nghĩa của lớp
lớn, ưu điểm của lớp học lớn, nhược điểm của lớp học lớn, và đọc tiếng Anh

trong lớp học lớn.
Tập trung vào những phân tích trên tình hình thực tế giảng dạy và học tập
đọc trong các lớp học lớn ở trường CĐ ANNDI, yêu cầu học tập, phương pháp
giảng dạy, tài liệu và đánh giá.
Cái nhìn chung về các vấn đề đối với việc đọc trong lớp học lớn ở trường
CĐ ANNDI và đưa ra các đề xuất cho những vấn đề này.
Chương 3: Tổng hợp và chỉ ra những hạn chế và một số gợi ý để nghiên
cứu thêm.

6


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY KỸ NĂNG
ĐỌC HIỂU CHO LỚP HỌC TIẾNG ANH ĐÔNG NGƯỜI
1.1. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.1.1 Định nghĩa về phương pháp dạy học
Theo ông Nguyễn Ngọc Quang (1970): “Phương pháp dạy học là cách thức
làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của
thầy, nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”.
Đặng Vũ Hoạt (1971): “Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động
của thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của
thầy, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học”.
Đinh Quang Báo (2000): “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của
thầy tạo ra mối liên hệ qua lại với hoạt động của trò để đạt mục đích dạy học”
Trần Bá Hoành (2002): “Phương pháp dạy học là con đường, cách thức GV
hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của HS
nhằm đạt các mục tiêu dạy học”.
N.M. Veczilin và V.M. Coocxunskaia: “Phương pháp dạy học là cách thức thầy
truyền đạt kiến thức, đồng thời là cách thức lĩnh hội của trò”.
1.2. KỸ NĂNG ĐỌC VÀ ĐỌC HIỂU

1.2.1. Định nghĩa về kỹ năng đọc
Đã có nhiều định nghĩa về kỹ năng đọc, mỗi định nghĩa là sự phản ánh quan
điểm của tác giả về quá trình đọc. Anderson (1999: 1) giải thích điều này rất
ngắn gọn như sau: "Đọc sách là một quá trình nhanh và năng động , quá trình
này liên quan đến người đọc và các tài liệu trong việc xây dựng ý nghĩa của bài
đọc. Ý nghĩa không sẵn có trên giấy hoặc chỉ xuất hiện trong bài đọc mà nó
được kết hợp từ các từ ngữ trên mặt giấy với kiến thức nền và kinh nghiệm sẵn
có của người đọc”.
Theo Harmer (1989: 153), đọc là một quá trình cơ học "mắt nhìn thấy văn
bản, sau đó não làm việc để tìm ra ý nghĩa của thông điệp mà văn bản đó mang

7


lại". Allen và Valletta (1977: 249) đã đưa ra một định nghĩa khác về đọc như sau
"đọc là một quá trình phát triển". Chúng ta học kỹ năng đọc không chỉ để biết
cách đọc để tinh thông các biểu tượng, âm thanh, ngôn ngữ, ngữ pháp,….được
sử dụng trong bài mà còn để hiểu những ý tưởng, những thông tin được thể hiện
trong văn bản đó hoặc để phát triển khả năng xây dựng lại nội dung của nó bằng
cách sử dụng từ ngữ riêng của mình.
Goodman (1971: 153) cho rằng đọc là "một quá trình ngôn ngữ tâm lý mà
trong đó người đọc- người sử dụng ngôn ngữ có thể khôi phục lại văn bản tốt
nhất theo khả năng của mình, mã hóa tốt nhất thông điệp của tác giả như là một
màn hình hiển thị đồ họa."
Việc đọc liên quan đến người đọc, văn bản đọc, và tác giả của tác phẩm
đọc. Kỹ năng đọc được phát triển trong một quá trình tích cực. Quá trình này
bao gồm sự trình bày nội dung thông qua sự mã hoá của tác giả và kết thúc bằng
sự thể hiện của văn bản viết và quá trình này được trao đổi giữa tác giả và người
đọc (Goodman 1969, Carrell 1988). Nếu người viết không đáp ứng được nhu
cầu của người đọc, thì người đọc không thể tiếp nhận được thông tin từ tác

phẩm, mặc dù người khác có thể tiếp nhận bài đọc đó một cách dễ dàng. Nếu
độc giả thờ ơ với việc đọc sẽ dẫn đến kết quả là hiểu văn bản không đầy đủ.
Người đọc sẽ cố gắng giải thích văn bản thông qua những trải nghiệm của riêng
mình, nhưng chúng có thể khác với những trải nghiệm của tác giả. Điều này
chứng tỏ đọc không chỉ là một quá trình năng động, mà còn là một quá trình
tương tác giữa người đọc và tác giả. Đọc liên quan chặt chẽ đến ý nghĩa của văn
bản.
Theo TS Đỗ Thị Châu, ĐHNN – ĐHQGHN thì đọc là một trong những
phạm trù trung tâm của nhiều ngành nghiên cứu khoa học khác nhau như sinh lý
học, ngôn ngữ học, tâm lý học dạy học ngôn ngữ, giáo học pháp...
Trong từ điển tiếng Việt (1992), đọc được hiểu với 3 ý sau đây: Một: phát
thành lời những điều đã được viết ra, theo đúng trình tự; Hai: tiếp nhận nội dung

8


của một tập hợp các ký hiệu bằng cách nhìn vào các ký hiệu đó; Ba: Hiểu thấu
bằng cách nhìn vào những biểu hiện bề ngoài (11; 517).
Tóm lại, từ tất cả các ý kiến trên, rõ ràng rằng không có định nghĩa nào có
thể nắm bắt được tất cả những ý tưởng và tính năng của việc đọc. Mỗi định
nghĩa của ngôn ngữ học phản ánh đọc từ quan điểm riêng của từng tác giả. Tuy
nhiên, những khái niệm của họ đều có một số đặc điểm chung, họ đã đưa ra
cùng một quan điểm rằng đọc có nghĩa là độc giả đọc được tâm tư của tác giả
chứ không phải đọc từ ngữ của tác giả, và rằng đọc có nghĩa là thấu hiểu được
ngôn ngữ viết và đọc cần sử dụng nhiều kỹ năng. Ngoài ra, tất cả đều tập trung
vào bản chất của việc đọc.
1.2.2. Định nghĩa về đọc hiểu
Trong việc giảng dạy và học một ngoại ngữ nói chung và dạy kỹ năng đọc
nói riêng, đọc hiểu góp một phần quan trọng vào việc gây sự chú ý đến các
thông tin cần thiết từ các bài đọc càng có hiệu quả càng tốt. Vậy thì, đọc hiểu là

gì?
Theo Richard và Thomas (1987: 9), "đọc hiểu được mô tả là sự thấu hiểu
giữa tác giả và người đọc". Quan điểm này tập trung vào sự hiểu biết về văn bản
của người đọc dựa trên kiến thức nền sẵn có của cá nhân họ. Các tác giả này nói
rằng "đọc là phải thực hiện nhiều hơn việc chỉ phát âm các từ cho chính xác
hoặc chỉ đơn giản là biết tác giả dự định làm gì: nó là quá trình mà trong đó các
trang sách được in ra kích thích những ý tưởng, những trải nghiệm và những câu
trả lời thật độc đáo đối với mỗi cá nhân".
Trong cuốn sách của mình, Swan (1975: 1) chỉ ra rằng "Một người
học nhận thức tốt, có nghĩa người đó có thể đọc chính xác và hiệu quả để có
được tối đa hơn”. Hơn nữa, "đọc mà không hiểu là vô nghĩa" (Karolin và Karin,
1988: 2), điều này có nghĩa là mặc dù “đọc một lượng thông tin của văn bản
nhưng lại chỉ hiểu được với mức tối thiểu về văn bản đó". Đối với Roe, Stood và
Burns (1987: 9): Đọc hiểu là sự tái xây dựng, giải thích, và đánh giá được nội

9


dung của bài viết của tác giả bằng cách sử dụng kiến thức thu được từ những trải
nghiệm của cuộc sống.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu rằng đọc hiểu là mục đích
chính của việc đọc, nâng cao nhận thức của người đọc về ý chính trong bài đọc
và phát hiện ra cấu trúc của bài văn. Sau khi đọc, người đọc có thể nắm vững
được các cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, cách phát âm, ….. và có thể hiểu được nội
dung của văn bản và sử dụng nó trong đời sống thực tế thành thạo.
1.3.

LỚP HỌC ĐÔNG NGƯỜI

1.3.1. Khái niệm về lớp học đông người

Theo ông Smart (2006), các lớp học đông người là các lớp học hơn 30 học
viên ở cấp tiểu học, trung học và đại học. Haynes ( 1997) định nghĩa rằng: lớp
học trên 40 học viên có thể được coi là một lớp lớn.
1.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của lớp học đông người
1.3.3. Ưu điểm của lớp đông người
Theo một cuộc khảo sát được thực hiện bởi Wulff, Nyquist và Abbot
(1987) trên 327 sinh viên đại học năm đầu tiên, 05 % sinh viên muốn có ít hơn
25 học sinh mỗi lớp trong khi 41% các sinh viên thích có 100 học sinh trong
mỗi lớp.
Kết quả dữ liệu cũng cho thấy rằng các sinh viên nhận thức được rằng các
lớp học lớn là nơi tốt nhất để học tập vì có nhiều người để giao tiếp, để cạnh
tranh, để vui chơi và tạo thành các nhóm nghiên cứu với nhau. Rất nhiều sinh
viên cho rằng lớp học đông người cung cấp một môi trường thoải mái bởi vì
không có áp lực cao, nội dung của bài học được tiến hành trong một lớp học
đông người thường cung cấp thông tin tổng quát. Hơn nữa, trong các lớp học
lớn, học sinh có thể chia sẻ nhiều ý kiến khác nhau và kinh nghiệm cuộc sống và
điều này kích thích các học sinh và làm sinh động những phần của bài học nơi
học sinh có thể thảo luận và học hỏi lẫn nhau, học sinh có thể chia sẻ trách
nhiệm và giúp đỡ lẫn nhau.

10


1.3.4. Nhược điểm của lớp học đông người
Các lớp học lớn được phổ biến ở nhiều quốc gia và nó thực sự là một vấn
đề bức xúc đối với nhiều giáo viên. Nhiều giáo viên đã nhận ra ảnh hưởng tiêu
cực mà quy mô lớp học đông người có thể có về chất lượng giảng dạy và học
tập. Giảng dạy các lớp học đông người thực sự là thách thức và đòi hỏi nỗ lực có
ý thức hơn và phải lập kế hoạch để giúp cho việc giảng dạy và học tập hiệu quả
hơn trong một môi trường như vậy.

Nhiều chuyên gia tin rằng các lớp học nhỏ đạt được kết quả tốt hơn so
với các lớp học đông người. Hầu hết giáo viên tiếng Anh từ chối giảng dạy trong
các lớp học lớn vì họ gặp khó khăn trong việc thúc đẩy sự tham gia của học sinh
vào bài học, sự tương tác với các học sinh và đưa ra phản hồi cho chúng. Người
ta tin rằng cơ hội để liên hệ giữa học sinh và giáo viên trong một lớp học đông
người đã giảm đáng kể, sự chú ý của giáo viên cho học sinh ít hơn, việc quản lý
hoạt động nhóm gặp nhiều khó khăn hơn.
Hơn nữa, các thiết bị phục vụ cho học tập bị quá tải, tình trạng thiếu chỗ
ngồi trong một lớp học đã tạo ra một môi trường không thoải mái để học tập.
Vấn đề với micro có thể tác động đến chất lượng của các bài giảng bởi vì học
sinh không thể nghe rõ và khoảng cách xa giữa giáo viên và học sinh có thể làm
cho giáo viên giảm động lực.
Cao Xia (2006 ) đưa ra một số vấn đề trong một lớp học đông người. Thứ
nhất: có rất ít cơ hội cho giáo viên để kiểm tra bài của học sinh và cho học sinh
thực hành. Thứ hai: thiếu sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Thứ ba: có
một số hạn chế về cơ sở vật chất như hầu hết các lớp học có dãy bàn cố định vào
sàn điều đó là không có lợi cho việc dạy và học ngôn ngữ.
1.4.

ĐỌC TIẾNG ANH TRONG LỚP HỌC ĐÔNG NGƯỜI

1.4.1. Định nghĩa
Đọc sách là một phần trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta và chúng
ta đọc cho các mục đích khác nhau như đọc để học tập và đọc để giải trí …

11


Đọc có nghĩa là tìm hiểu thông tin để mở rộng kiến thức của mình và điều
này rất phổ biến cho học viên đọc để lấy thông tin trong khi học, đặc biệt là

trong một bối cảnh mà tiếng Anh được học như là một ngôn ngữ thứ hai hoặc là
ngôn ngữ nước ngoài.
Để có kết quả tốt, giảng viên Tiếng Anh trong các lớp học đông người
phải tập trung vào những quá trình có liên quan đến hoạt động đọc. Đầu tiên,
chủ đề của bài đọc phải được giới thiệu với các học sinh bằng cách hỏi họ
những câu hỏi cần được trả lời ngay lập tức. Mục đích của bài tập này là để tìm
hiểu kiến thức của học sinh, để chuẩn bị cho học sinh những gì họ sẽ đọc.
Chương II: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH HIỆN NAY TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I
2.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
2.1.1. Mô tả của các khóa học tiếng Anh và các mục tiêu ở trường Cao
đẳng An ninh nhân dân I.
Tiếng Anh là một môn học chung trong chương trình giảng giạy ở trường
CĐ ANNDI, và các khóa học tiếng Anh trong trường được chia thành hai giai
đoạn: Giai đoạn một là Tiếng Anh cơ sở và giai đoạn hai là tiếng Anh chuyên
ngành.
Giai đoạn đầu tiên là tiếng Anh cơ sở kéo dài 135 tiết và nó được thực
hiện trong hai học kỳ, nhằm cung cấp cho học viên kiến thức chung về ngữ pháp
tiếng Anh, từ vựng, ngữ âm và phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của
học sinh trong giáo trình Lifelines ( inter- mediate). Chúng tôi sử dụng giáo trình
này để phát triển năng lực giao tiếp của học viên trong trường và học hỏi những
điều thực tế từ cuộc sống hàng ngày. Học viên được yêu cầu làm việc theo cặp,
theo nhóm để thực hành tiếng Anh trong các tình huống thông thường. Ngoài ra,
học viên cũng có cơ hội nghe người bản ngữ nói bằng việc sử dụng băng, đĩa
cùng với sách giáo khoa. Ở giai đoạn này, học viên có hai bài thi kết thúc học
phần I và cuối học phần II.

12



Giai đoạn thứ hai là tiếng Anh chuyên ngành kéo dài 30 tiết. Ở giai đoạn
này, sinh viên được cung cấp các kiến thức về chuyên ngành TS An ninh. Giáo
trình được sử dụng ở giai đoạn này là English for Security, mà chủ yếu là tập
trung vào phát triển kỹ năng đọc và viết của học sinh, giáo trình này được thiết
kế bởi các giáo viên trong tổ Ngoại ngữ trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.
Mục tiêu của khóa học tiếng Anh là sau khi tốt nghiệp học viên phải đạt được
các nội dung sau:
- Kiến thức chung về ngữ pháp tiếng Anh và vốn từ vựng.
- Khả năng giao tiếp với người nước ngoài bằng tiếng Anh trong các tình
huống thông thường như là: chỉ đường, yêu cầu kiểm tra hành lý khi có nghi ngờ
đối với người nước ngoài …
- Thông hiểu và sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành.
2.1.2. Mô tả về học viên trong trường Cao đẳng An ninh nhân dân I
Như sinh viên các trường cao đẳng và đại học khác, để trở thành học viên
của trường, họ phải vượt qua một kỳ thi tuyển sinh đầu vào rất khó khăn. Học
viên của trường đến từ nhiều tỉnh khác nhau.
Học viên năm thứ nhất trường CĐ ANNDI không có cùng trình độ tiếng
Anh. Một số trong số học viên đã học tiếng Anh 7 năm tại trường trung học cơ
sở và trung học phổ thông nhưng một số chỉ học tiếng Anh trong 3 năm và một
số khác chưa bao giờ học tiếng Anh.
2.1.3. Mô tả về giảng viên tiếng Anh trong trường Cao đẳng An ninh
nhân dân I.
Trong trường CĐ ANNDI, có 8 giảng viên tiếng Anh ở độ tuổi 26-40.
Trong số 8 giảng viên, có 5 giảng viên có trình độ thạc sỹ, 2 giảng viên đang học
thạc sỹ và 1 giảng viên có trình độ đại học.
2.1.4. Mô tả về cơ sở vật chất trong trường Cao đẳng An ninh nhân dân I.
Trong CĐ ANNDI, các hoạt động dạy và học tiếng Anh chủ yếu thực hiện
bên trong các lớp học và các thiết bị có sẵn trong lớp học là bảng đen, máy

13



projectors, computers, đài cassette. Nhưng hầu hết các thiết bị không ở trong
điều kiện tốt.
Về quy mô lớp học: số lượng học viên trong một lớp học tiếng Anh là khá
lớn, từ 45 đến 50. Đặc biệt, có các lớp học lên tới 70 học viên. Số lượng học
viên lớn đã gây ra rất nhiều khó khăn cho việc giảng dạy và học tập.
Các tài liệu để tham khảo và tự học không có sẵn cho các giảng viên và
học viên. Trong thư viện, chỉ có một số cuốn sách tiếng Anh nhưng chúng không
thực sự hữu ích cho giảng viên và học viên. Các giảng viên đã cố gắng để vượt
qua khó khăn này bằng việc đi ra bên ngoài trường để tìm tài liệu tham khảo cho
chính mình. Tuy nhiên, nó lại rất khó khăn cho học viên để làm điều đó bởi vì
họ không được phép ra khỏi trường trừ các ngày cuối tuần.
Chương II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC DẠY KỸ
NĂNG ĐỌC HIỂU TIẾNG ANH CHO LỚP ĐÔNG NGƯỜI TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN I
3.1.THU THẬP, PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
THỐNG KÊ
3.1.1. Người tham gia.
Để có được thông tin để thực hiện các mục tiêu của nghiên cứu này, hai
câu hỏi khảo sát được thiết kế. Bảng hỏi đầu tiên được dùng cho 8 giảng viên
dạy tiếng Anh tại trường CĐ ANNDI. Nhà nghiên cứu lựa chọn những người
tham gia với hy vọng tìm ra các phương pháp và thủ thuật giảng dạy hiệu quả để
áp dụng trong giảng dạy kỹ năng đọc cho học viên tại trường.
Bảng câu hỏi thứ hai được dùng cho 100 sinh viên tại trường Cao đẳng An
ninh nhân dân I. Họ là những học viên của lớp B2, B3 và B4. Hầu hết trong số
họ ở độ tuổi 18-22 và họ là những viên viên năm đầu tiên. Nhà nghiên cứu phát
câu hỏi cho các học viên để điều tra những vấn đề mà họ phải đối mặt trong khi
học kỹ năng đọc tiếng Anh.


14


3.1.2. Công cụ nghiên cứu.
Sử dụng phiếu điều tra cho cả học viên và giảng viên để thu thập thông tin
phục vụ cho nghiên cứu.
3.1.3. Phân tích dữ liệu.
Phân tích dữ liệu không chỉ đơn giản là quá trình thu thập dữ liệu trên
thực tế mà nó là quá trình giải thích các dữ liệu thu thập được từ các bảng câu
hỏi khảo sát.
3.2. Trình bày các kết quả thống kê.
3.2.1. Bảng câu hỏi cho giảng viên.
3.2.1.1. Phương pháp
Các câu hỏi cho giảng viên bao gồm 5 câu hỏi mở viết bằng tiếng Anh với
hy vọng tìm ra những khó khăn mà giảng viên gặp phải trong giảng dạy kỹ năng
đọc và giả pháp của họ trong việc giải quyết những khó khăn đó. Các câu hỏi
được chia thành 5 loại khác nhau:
- Câu hỏi 1: Kinh nghiệm của giảng viên
- Câu hỏi 2: Thái độ của giảng viên đối với kỹ năng đọc
- Câu hỏi 3 - 4 : Số lượng học viên trong một lớp học tiếng Anh và những
khó khăn của giảng viên trong dạy đọc cho các lớp học đông người.
- Câu hỏi 5 : Thủ thuật để giảng dạy các lớp học đọc đông người được sử
dụng bởi các giảng viên.
Phiếu điều tra đã được chuyển cho các giảng viên trong bộ môn Ngoại
ngữ - Tin học trường Cao đẳng An ninh nhân dân I và họ đã hoàn tất các câu trả
lời.

15



3.2.1.2. Kết quả
* Câu 1. Kinh nghiệm giảng dạy của giảng viên.
Số năm dạy tiếng Anh
a. 1 – 5
b. 6 – 10
c. 11 - 15

Số giảng viên
3
5
0

%
37,5
62,5
0

Bảng này cho thấy giảng viên tiếng Anh tại trường Cao đẳng An ninh
nhân dân I có khá nhiều kinh nghiệm.
* Câu 2. Theo bạn kỹ năng nào là quan trọng nhất trong việc dạy và học
tiếng Anh?
Các kỹ năng
a. Nghe
b. Nói
c. Đọc
d. Viết

Số giảng viên lựa chọn
1
1

4
2

%
12,5
12,5
50
25

Chúng ta có thể được nhìn thấy rõ ràng, hầu hết các giảng viên đều nhận
thức được tầm quan trọng của kỹ năng đọc khi làm việc như một chiến sỹ an
ninh. Vì thời đại hội nhập, học viên an ninh trong tương lai phải đối mặt với
nhiều loại tội phạm bao gồm cả tội phạm xuyên quốc gia. Nếu họ đọc tốt bằng
tiếng Anh họ sẽ nhận được rất nhiều thông tin và họ sẽ làm việc tốt với tài liệu
bằng tiếng Anh.
* Câu 3. Có bao nhiêu học viên trong một lớp học tiếng Anh?
Số học viên
a. 10 – 15
b. 20 – 25
c. 30 – 35
d. 35 – 40
e. > 40

Số giảng viên lựa chọn
0
0
0
0
8


%
0
0
0
0
100

Thống kê từ bảng trên không phải là một kết quả đáng ngạc nhiên, bởi vì
giảng dạy các lớp học tiếng Anh lớn là một hiện tượng bình thường ở Việt Nam

16


nói chung và ở nói riêng. Tất cả các lớp học tiếng Anh ( 100%) tại trường CĐ
ANNDI là các lớp học lớn với hơn 40 sinh viên.
* Câu 4. Bạn gặp những khó khăn gì trong quá trình dạy đọc tiếng
Anh cho lớp học đông người tại trường CĐ ANNDI?
Số câu trả lời
a. Trong việc quản lý lớp học
b. Bị thất vọng bởi số lượng lớn các bài viết
c. Tạo không khí sôi nổi cho lớp học và tìm tài liệu

Số giảng viên

%

lựa chọn
2
1


25
12,5

1

12,5

4

50

phù hợp.
d. Việc thúc đẩy tất cả học viên tham gia vào bài đọc
đặc biệt là những học viên ít nói và những học viên
yếu.
e. Những việc khác

0

Bảng trên mô tả các vấn đề mà giảng viên ở trường CĐ ANNDI phải đối
mặt với khi dạy đọc tiếng Anh trong các lớp học lớn. Theo họ vấn đề khó khăn
nhất mà họ phải đối mặt là việc kích thích tất cả các học viên, đặc biệt là những
học viên im lặng và những học viên yếu. Các giảng viên phàn nàn rằng họ
không có đủ thời gian để giúp tất cả học viên trong lớp.
Một giảng viên cảm thấy rất khó khăn trong vấn đề về quản lý lớp học,
không thể kiểm soát những gì đang xảy ra hơn nữa khi các học viên làm việc
theo cặp hoặc theo nhóm có thể tạo ra rất nhiều tiếng ồn, rõ ràng đây là một áp
lực lớn cho các giảng viên khi dạy lớp học lớn.
* Câu 5. Các phương pháp mà giảng viên sử dụng cho việc dạy đọc
tiếng Anh trong lớp học đông người tại trường CĐ ANNDI?

Các phương pháp trong câu hỏi này đượcchia thành 4 nhóm: Personalization,
Activities, Material adapting and supplementing and Assessment.
Kết quả thu được sẽ làm nền tảng để ứng dụng một số phương pháp có
hiệu quả vào dạy đọc tiếng Anh trong các lớp học đông người ở trường CĐ
ANNDI.
17


* Một số thủ thuật đối với từng học viên
Số giảng
Một số giải pháp

viên lựa

%

chọn
a. Thể hiện sự quan tâm đến từng học viên (hãy nhớ và sử
dụng tên của học viên, khuyến khích họ nói về bản thân và

8

100

về các chủ đề mà họ quan tâm)
b. Luôn có sự công bằng giữa các học viên

8

100


Một điều nổi bật là 100% giảng viên nhận thức được tầm quan trọng của
các cá nhân, và tất cả họ đều phải được quan tâm trong lớp học. Nhưng họ cũng
nói thêm rằng họ không thể nhớ tên tất cả học viên và họ cũng không thường
xuyên yêu cầu học viên nói về bản thân hoặc về các chủ đề.
‫ ٭‬Một số các hoạt động được áp dụng trong giờ dạy đọc
Số giảng
Một số giải pháp
d. Đưa ra các hoạt động và các bài tập khác nhau
e. Đưa ra các mục tiêu rõ ràng, cụ thể cho học viên trước,
trong và sau khi đọc
f. Yêu cầu học viên làm các bài tập trong thời gian cho
phép
g. Khuyến khích học viên làm việc theo cặp hoặc theo
nhóm để thảo luận và tranh luận từ đó có thể học hỏi lẫn
nhau
h. Sử dụng giáo vụ trực quan như hình ảnh, bản đồ, kịch
câm
i. Sử dụng các trò chơi đọc
k. Sử dụng âm nhạc và các bài hát bằng tiếng Anh
l. Sử dụng báo và các câu truyện bằng tiếng Anh
m. Khuyến khích trí tưởng tượng và dự đoán của học viên
n. Khuyến khích việc sử dụng kiến thức nền của học viên
o. Phát triển các chiến lược đọc có hiệu quả

viên lựa

%

chọn

4

50

6

75

6

75

5

62,5

3

37,5

1
0
2
5
6
2

12,5
0
25

62,5
75
25

18


p. Đóng vai
q. Yêu câu học viên tóm tắt lại bài đọc
r. Tạo ra một bài kiểm tra về nội dung đọc
s. Khuyến khích đọc mở rộng giữa các học viên

1
1
0
3

12,5
12,5
0
37,5

Như chúng ta có thể nhìn thấy từ các dữ liệu trên bảng, nhiều thủ thuật
trong bảng này không được áp dụng hoặc là không được khai thác tốt bởi các
giáo viên mặc dù chúng rất có lợi để kích thích và tạo ra không khí vui tươi cho
học viên, điều này sẽ cuốn hút nhiều học viên tham gia vào bài đọc và cải thiện
được kỹ năng đọc của họ.
‫ ٭‬Sử dụng tài liệu giảng dạy phù hợp và cách đánh giá
Số giảng
Một số giải pháp


viên lựa

%

chọn
Tài liệu giảng dạy
t. Cung cấp các bài tập đọc hay hơn và phù hợp với trình
độ và sở thích của học viên
u. Cung cấp các bài đọc vui, bài đọc đặc sắc từ tạp chí,
báo, sách, và bài đọc tự thiết kế
Đánh giá
v. Đưa ra những phản hồi thường xuyên và thích hợp
x. Áp dụng phần thưởng và hình phạt
3.2.2. Bảng câu hỏi cho học viên

4

50

2

25

8
2

100
25


3.2.2.1. Phương pháp
100 học viên hệ cao đẳng trường Cao đẳng An ninh nhân dân I, mỗi học
viên phải trả lời 6 câu hỏi được đưa ra trong bảng.
* Câu hỏi 1 – 2: Một số đánh giá của học viên đối với các hoạt động đọc ở
trong lớp học.
* Câu hỏi 3 – 4: Tại sao học viên không thích tham gia vào bài đọc?
* Câu hỏi 5 – 6: Thái độ của học sinh đối với lớp học lớn
3.2.2.2. Kết quả

19


* Câu hỏi 1 – 2: Một số đánh giá của học viên đối với các hoạt động đọc ở
trong lớp học.
Đánh giá của học viên

Số học
viên

%

Mức độ khó của ngôn ngữ
a. Quá dễ
b. Quá khó
c. Trung bình

30
25
90


30
25
90

Chủ đề
a. Hay và hấp dẫn
40
40
b. Bình thường
60
60
c. Không hay và không hấp dẫn
8
8
d. Quá xa lạ
3
3
* Câu hỏi 3 – 4: Tại sao học viên không thích tham gia vào bài đọc?
Câu trả lời
a. Số lượng từ vựng của họ rất ít
b. Thiếu một số cấu trúc ngữ pháp cần thiết
c. Không biết cách diễn giải ý kiến của mình
d. Thiếu kiến thức nền
e. Đó không phải là công việc của học viên
f. Cách quản lý các hoạt động của giáo viên trên lớp là
không phù hợp
g. Các chủ đề quá khó, quá lạ, không không hấp dẫn và
không phù hợp với trình độ tiêng Anh của học viên
h. Số lượng học viên trong lớp quá đông do vậy các nhóm
thường có quá nhiều thành viên trong một nhóm

i. Số lượng học viên trong lớp quá đông do vậy khi tham
gia vào hoạt động đọc thường gây ra nhiều tiếng ồn
j. Số lượng học viên trong lớp quá đông do vậy giảng viên
không thể quản lý được hết các hoạt động trên lớp
k. Số lượng học viên trong lớp quá đông do vậy giảng
viên không thể đưa ra đầy đủ các phản hồi cho học viên
l. Lớp học quá đông do vậy giảng viên không thể quan
tâm đến từng học viên được
m. Trình độ tiếng Anh của các học viên trong lớp học rất

Số học
viên
54
41
60
63
16

%
54
41
60
63
16

5

5

4


4

15

15

70

70

75

75

56

56

66

66

58

58
20


khác

n. Một số chỉ dẫn của giảng viên không phù hợp
o. Các yếu tố khác

16
0

16
0

* Câu hỏi 5 – 6: Thái độ của học viên đối với lớp học lớn
Số học

Câu trả lời

viên

a. Lớp học lớn là nơi tốt nhất cho học viên giao lưu và học
hỏi
b. Có nhiều người để giao tiếp, để so sánh, để vui chơi và
thành lập các nhóm với nhau.
c. Bạn sẽ cảm thấy độc lập khi bạn học trong lớp học lớn
d. Bạn có thể chia sẻ nhiều ý kiến khác nhau và kinh
nghiệm cuộc sống
e. Bạn có thể thảo luận và học hỏi lẫn nhau.
f. Bạn có thể học cách chia sẻ trách nhiệm và giúp đỡ lẫn
nhau
g. Các yếu tố khác

%


30

30

45

45

10

10

58

58

58

58

55

55

0

0

* Thái độ của học viên đối với những thuận lợi khi học trong một lớp học lớn
Số học


Câu trả lời

viên

a. Giảng viên có không có đủ thời để kiểm tra việc thể hiện
tiếng Anh của học viên
b. Học viên không có đủ thời gian để thể hiện ý tưởng của
mình
c. Thiếu sự tương tác giữa giảng viên và học viên
d. Tiếng ồn làm cho bạn mất tập trung đế bài học
e. Làm giảm động lực của các học viên đặc biệt là những học
viên lười và yếu
f. Các yếu tố khác

%

90

90

54

54

61
70

61
70


41

41

0

0

KẾT LUẬN

21


1. Kết quả và kiến nghị
Chương này trình bày những vấn đề chính mà giảng viên và học viên tại
cuộc thảo luận ở trường CĐ ANNDI, trong quá trình giảng dạy và học tập kỹ
năng đọc tiếng Anh trong các lớp học lớn. Những khó khăn này đã được rút ra từ
kết quả của câu hỏi khảo sát.
Những kiến nghị của tác giả và các hoạt động giúp nâng cao chất lượng
giảng dạy kỹ năng đọc trong các lớp học lớn được trình bày trong chương này.
1.1. Phát hiện
Các kết quả của câu hỏi rõ ràng cho thấy các yếu tố mà làm cho việc dạy
và học kỹ năng trong các lớp học lớn ở trường CĐ ANNDI và được phân loại
thành ba nhóm chính là: những khó khăn của giảng viên; những khó khăn của
học viên và các yếu tố khách quan khác.
1.1.1. Những khó khăn của giảng viên
Mặc dù các giảng viên tại trường CĐ ANNDI nhận thức được một số thủ
thuật hữu ích và hiệu quả cho việc giảng dạy đọc trong lớp học lớn, nhiều trong
số họ thừa nhận rằng họ gặp nhiều khăn cho việc áp dụng chúng vào giảng dạy.

Theo họ thì có nhiều lý do cho điều này, tuy nhiên, trở ngại lớn nhất là họ khó
có để thúc đẩy tất cả các học viên, đặc biệt là những học viên im lặng hoặc
những học viên yếu. Họ cũng cho rằng họ không có đủ thời gian để giúp tất cả
học viên trong một lớp học lớn.
Khó khăn thứ hai là để tạo ra hiệu quả học tập cho tất cả học viên và tìm
tài liệu phù hợp cho chúng. Nhiều giảng viên lo ngại vì có quá đông học viên
trong một lớp và trình độ tiếng Anh của họ rất khác nhau.
Một vấn đề khác nằm trong việc quản lý lớp của giảng viên, khi được hỏi, hơn
một nửa giảng viên nói rằng họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý và
điều hành lớp học khi cho học viên làm việc theo cặp và theo nhóm.
Sau mỗi bài giảng, giảng viên thường khó nắm được học viên hiểu bài bao
nhiêu, nhớ được lượng thông tin nhiều hay ít, từ vựng trong bài có được các em

22


nắm tốt hay không, do mải mê quá nhiều với các bước luyện đọc và cung cấp từ
mới, mà không hoặc ít đưa ra các bài tập luyện để củng cố bài sau khi đọc.
1.1.2. Những khó khăn của học viên
Các kết quả của câu hỏi cho thấy mức độ thấp của học viên về trình độ
tiếng Anh là một trong những vấn đề lớn mà ngăn cản họ tham gia vào những
bài học đọc. Một trăm phần trăm học viên đã học tiếng Anh ở trường trung học,
tuy nhiên, kiến thức về ngôn ngữ tiếng Anh (ngữ pháp, từ vựng, vv) là không đủ
tốt cho họ để thể hiện ý tưởng bằng tiếng Anh. Khi thời gian trôi qua nếu kiến
thức về ngữ pháp tiếng Anh, từ vựng không được cải thiện, họ sẽ mất hứng thú
trong việc học tiếng Anh.
Khó khăn thứ hai là động lực cho việc học tiếng Anh của học viên rất thấp
và họ học rất thụ động. Lý do chính cho điều đó là họ là những học viên không
chuyên do vậy họ không quan tâm nhiều đến tiếng Anh. Họ phải học tiếng Anh
vì nó là một môn học bắt buộc. Hơn nữa, họ cũng bị ảnh hưởng sâu sắc bởi một

số phương pháp như là dịch ngữ pháp hoặc phương pháp nghe nói và môi
trường học tập tại trường trung học phổ thông và trung học cở sở, học viên tin
rằng cách tốt nhất để học tiếng Anh là ngồi trong lớp, nghe thầy giáo và ghi chép
những gì giáo viên nói.
1.1.3. Yếu tố khách quan
Rõ ràng quy mô lớp học là một thách thức lớn đối với giảng viên. Trong
các lớp học lớn, nó thực sự là rất khó khăn cho giảng viên để tổ chức các hoạt
động của họ để kiểm soát lớp học và chú ý đến từng học viên. Học tập trong lớp
học như vậy, chỉ có học viên giỏi và năng động mới có thể theo kịp. Ngược lại,
sinh viên nhút nhát và ít hoạt động lại không có sự quan tâm nhiều và khuyến
khích họ để họ cảm thấy tự tin hơn trong quá trình học tiếng Anh.
Thời gian cho phép đối với giáo trình Lineflines là 135 tiết trong đó có 14
bài và mỗi bài được khoảng 8,5 tiết như vậy nó không đủ thời gian cho giáo viên
dạy 4 kỹ năng. Do vậy giảng viên rất khó có thể đưa thêm các hoạt động đọc
thêm trong các bài học. Bên cạnh việc thiếu thời gian , thiếu thiết bị dạy học như
23


máy projector, đài cassette, máy chiếu đa chức năng cũng làm cho quá trình
giảng dạy giảm hiệu quả.
1.2. Kiến nghị
1.2.1. Đối với nhà trường
Cần phân loại trình độ ngoại ngữ đầu vào của học viên để sắp xếp lớp học
phù hợp với trình độ. Việc làm này giúp cho những học viên có trình độ khác
nhau học đúng với trình độ của họ giúp học viên kết nối được với kiến thức đã
có, tránh sự nhàm chán ở người học, không phải lặp lại những nội dung đã học
trước khi vào trường. Việc phân loại này giúp học viên tránh được tâm lý e ngại
khi thực hành đọc trước lớp. Khi phân chia lớp theo trình độ sẽ có quy định việc
sử dụng các giáo trình tiếng Anh khác nhau phù hợp với trình độ của từng lớp
học.

Quy định trình độ đầu ra của học viên đối với môn tiếng Anh. Chẳng hạn
như quy định học viên phải có chứng chỉ A môn ngoại ngữ làm điều kiện thi tốt
nghiệp thì sẽ kích thích quá trình học của học viên, không chỉ trong thời điểm
đang học ngoại ngữ mà cả khi môn học này kết thúc, học sinh vẫn phải học tiếng
Anh để đảm bảo về điều kiện văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh của mình.
Đầu tư trang thiết bị dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
giảng dạy. Thực hiện quy mô lớp nhỏ (25 - 30 học sinh/lớp) để học viên có
nhiều cơ hội thực hành hơn.
1.2.2 Đối với giảng viên
Giảng viên phải nắm được mục đích, yêu cầu của một bài đọc, từ đó lựa
chọn phương pháp phù hợp cho nội dung từng bài đọc và luôn bám sát bố cục 3
phần của một bài dạy đọc: Pre-reading, While-reading và Post-reading. Ưu tiên
áp dụng phương pháp mới để phát triển đồng nhất 4 kĩ năng cơ bản: Nghe- nói đọc- viết trong dạy đọc cho học viên. Tránh lan man sa đà quá nhiều vào việc
giải thích từ mới, dịch bài, viết cấu trúc ngữ pháp, khiến cho học viên bị động và
tiếp thu bài một cách thiếu độc lập.

24


Thiết kế nhiều loại hình hoạt động khác nhau theo mức độ khó tăng dần
và phù hợp với từng nhóm học viên. Sử dụng nhiều loại giáo cụ trực quan khác
nhau trong giờ giảng, tăng sức hấp dẫn cho bài giảng.
Khuyến khích học viên tích cực sử dụng tiếng Anh trong giờ học, hạn chế
sử dụng tiếng Việt trong các giờ nói, tạo sự tự tin trong giao tiếp cho học viên.
Quan tâm nhiều hơn nữa đến động cơ, thái độ và chiến lược học của học
viên giúp học viên đánh giá đúng đắn sự cần thiết của tiếng Anh cho công việc
tương lai của mình, từ đó xác định được động cơ, thái độ học tập tích cực.
Hướng dẫn, tư vấn cho học viên những cách học hiệu quả giúp học viên
hứng thú trong việc học như: cách soạn bài, cách học từ vựng, vận dụng từ mới
vào tình huống, học cách phát âm đúng, cách sử dụng cấu trúc, sắp xếp từ, sắp

xếp ý tưởng v.v...
Đánh giá đúng thực lực của học viên để từ đó đưa ra yêu cầu phù hợp,
yêu cầu quá thấp đối với học viên khá, giỏi sẽ khiến cho họ cảm thấy nhàm chán
và sẽ không có ý chí phấn đấu vươn lên nữa, yêu cầu quá cao đối với học viên
yếu sẽ đánh mất sự tự tin của họ, làm giảm sút sự hứng thú trong học tập.
Tạo sự tự tin cho học viên trong giao tiếp: không nên đặt nặng vấn đề phải
nói đúng ngữ pháp khiến học viên cảm thấy e ngại. Thay vào đó, khuyến khích
họ cố gắng diễn đạt ý tưởng, diễn đạt những gì mình muốn nói.
1.2.3 Đối với học viên
Cần xác định cho mình một động cơ, thái độ học tập đúng đắn, chiến lược
học phù hợp để nâng cao chất lượng học. Thường xuyên xem các chương trình
truyền hình hoặc video, nghe đài, đọc báo tiếng Anh hoặc nói chuyện với người
bản ngữ bất cứ khi nào có cơ hội. Khi nói chuyện bằng tiếng Anh cần cố gắng
diễn đạt bằng mọi cách có thể được, kể cả dùng điệu bộ, cử chỉ. Không sợ mắc
lỗi khi nói và viết tiếng Anh, nên hỏi lại ngay người nói nếu bản thân chưa hiểu.
Tự chữa lỗi trước khi được bạn hoặc giảng viên chữa. Áp dụng từ và cấu
trúc ngữ pháp đã học trong các tình huống khác nhau, cố gắng đoán nghĩa của

25


từ, câu bằng cách căn cứ nội dung bài đọc, bài nghe hoặc tình huống giao tiếp
không nên quá phụ thuộc vào từ điển v.v...
Như vậy, điều quan trọng nhất trong việc rèn luyện kỹ năng đọc tiếng Anh
là bản thân mỗi học viên phải tự xác định cho mình một động cơ học tập rõ ràng,
thái độ học tập tích cực, chiến lược học phù hợp để đạt thành tích cao trong học
tập. Tích cực tham gia vào các hoạt động tại lớp, tận dụng thời gian ở lớp để
thực hành đọc hoặc giao tiếp với các bạn cùng lớp, hạn chế các hoạt động viết
(chỉ viết những gì thực sự cần thiết). Luôn tìm mọi cơ hội để có thể giao tiếp với
bạn bè bằng tiếng Anh, tạo phản ứng nhanh nhạy. Tạo thói quen tư duy bằng

tiếng Anh, hạn chế việc chuyển đổi ý tưởng từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Luyện
tập phát âm chuẩn, nói lưu loát. Đây chính là một trong những yếu tố quyết định
sự tự tin của người học.
Trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả không thể tìm ra giải pháp cho
tất cả các vấn đề nêu trên. Trong phần này, tác giả chỉ đưa ra một số phương
pháp và các hoạt động có thể hỗ trợ trong việc giải quyết một số vấn đề. Tác giả
cũng tin rằng các thủ thuật và các hoạt động có thể nâng cao chất lượng giảng
dạy và chất lượng học tập kỹ năng đọc tiếng Anh trong các lớp học lớn tại CĐ
ANNDI.
2. Tóm tắt các nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu này chúng ta thấy rằng kỹ năng đọc hiểu đóng vai
trò rất quan trọng trong việc học ngôn ngữ, nó làm phong phú thêm kiến thức
chung và chuyên ngành, đặc biệt đem lại cho chúng ta niềm vui. Do vậy, việc
dạy và học kỹ năng đọc tiếng Anh là rất cần thiết. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề mà
giảng viên và học viên phải đối mặt trong việc dạy và học đọc tiếng Anh trong
một lớp học lớn tại trường CĐ ANNDI. Qua nghiên cứu này, tác giả với hy vọng
sẽ tìm ra một số phương pháp để cải thiện việc dạy và học kỹ năng đọc cho học
viên tại trường CĐ ANNDI.

26


* Một số khái niệm.
Xem xét một số khái niệm ngôn ngữ phù hợp nhất với chủ đề nghiên cứu
như định nghĩa của lớp lớn trong đó có ưu điểm và nhược điểm của lớp học lớn,
học đọc tiếng Anh trong lớp học lớn.
* Nghiên cứu thực tế.
Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả của câu hỏi khảo sát để
tìm hiểu những vấn đề mà giảng viên và học viên trong tại trường CĐ ANNDI
gặp phải trong quá trình dạy và học kỹ năng đọc trong các lớp học lớn.

* Những phát hiện và kiến nghị.
Bao gồm các phát hiện của tác giả về những khó khăn trong việc dạy và học kỹ
năng đọc tại trường CĐ ANNDI.
- Khó khăn từ phía giáo viên bao gồm giới hạn về thời gian và quản lý lớp
học.
- Khó khăn từ phía học sinh là mức độ thấp về trình độ tiếng Anh, động lực học
tiếng Anh của học viên không cao và phong cách học tập thụ động.
3. Hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù nhà nghiên cứu đã có những nỗ lực hướng tới thực hiện nghiên
cứu này nhưng do sự giới hạn về thời gian, thiếu nguồn tài liệu và khả năng của
nhà nghiên cứu còn hạn chế do đó không thể tránh những sai sót.
Các học viên tại CĐ ANNDI tham gia vào các câu hỏi khảo sát, một số
phạm vi và kết quả có thể không được tổng quát cho tất cả học viên.
Tác giả chỉ sử dụng bảng câu hỏi khảo sát là công cụ chính để thu thập dữ
liệu của mình. Mặc dù những hạn chế không thể tránh khỏi nhà nghiên cứu tin
rằng, nghiên cứu này là có lợi cho việc giảng dạy kỹ năng đọc trong các lớp học
lớn tại trường CĐ ANNDI và điều này sẽ dẫn đến sự tiến bộ của học viên.
4. Gợi ý cho nghiên cứu sâu hơn
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc dạy kỹ năng đọc tiếng Anh trong
các lớp học lớn tại trường CĐ ANNDI, nghiên cứu chỉ đề cập đến một phần rất
nhỏ trong những vấn đề liên quan đến việc dạy và học kỹ năng đọc tiếng Anh
27


×