Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.71 KB, 3 trang )
Giúp bạn hiểu hơn về NAT - PAT - VLSM
Tổng quan:
Hai mươi năm trước đây, IPv4 đưa ra một mô hình địa chỉ và cũng đáp ứng được một trong khoảng thời gian, nhưng
trong tương lai gần không đáp ứng đủ.Trong khi đó, IPv6 được xem là một không gian địa chỉ không giới hạn, thì
được triển khai thử nghiệm chậm chạp và chắc chắn sẽ thay thế IPv4 trong tương lai gần. Trong thời gian chờ đợi sự
thay đổi đó, một số kỹ thuật để có thể sử dụng để sử dụng có hiệu quả tài nguyên IP đó là: NAT (Network Address
Translation); PAT ( Port address translation ); VLSM ( Variable-Length Subnet Mask ).
Định nghĩa các thuật ngữ
Địa chỉ riêng (private address) – là địa chỉ IP được dành riêng và có thể được sử dụng bởi bất kỳ ai cho các
mạng mội bộ. các gói dữ liệu có địa chỉ riêng sẽ không định tuyến được trên Internet. RFC 1918 dành riêng 3 dải địa
chỉ IP như sau:
• 1 địa chỉ lớp A : 10.0.0.0/8.
• 16 địa chỉ lớp B : 172.16.0.0 – 172.31.255.255 (172.16.0.0/12).
• 256 địa chỉ lớp C : 192.168.0.0 – 192.168.255.255 (192.168.0.0/16).
Địa chỉ internet công cộng (public IP address) : là địa chỉ phải được đăng ký với một công ty có thẩm quyền
internet, ví dụ như American Registry for Internet Number (ARIN)… public IP address có thể được thuê từ một nhà
cung cấp dịch vụ ISP.
NAT - Được thiết kế để tiết kiệm địa chỉ IP công cộng và cho phép mạng nội bộ sử dụng địa chỉ IP riêng . Các địa
chỉ IP riêng sẽ được chuyển đổi sang địa chỉ công cộng bằng cách chạy phần mềm NAT hoặc cấu hình trong các
Interface của route.
Host A sử dụng 1 địa chỉ dành riêng 192.168.2.23, host B sử dụng 1 địa chỉ công cộng 192.31.7.130. Khi Host A gửi
một packet đến host B, backet sẽ được truyền qua router và router thực hiên qúa trình NAT. NAT sẽ thay thế địa chỉ
nguồn private ip address (192.168.2.23) thành một public IP address (203.10.5.23) và forwards the packet., với địa
chỉ này packet sẽ được định tuyến trên internet tới destination address (192.31.7.130). Khi host B gửi gói tin hồi đáp
tới host A, destination address của gói tin sẽ là 203.10.5.23. gói tin này đi qua router và sẽ được NAT thành địa chỉ
192.168.2.23
Inside local address - Địa chỉ IP được gán cho một host của mạng trong. Đây là địa chỉ được cấu hình như là
một tham số của hệ điều hành trong máy tính hoặc được gán một cách tự động thông qua các giao thức như DHCP.
Địa chỉ này không phải là những địa chỉ IP hợp lệ được cấp bởi NIC (Network Information Center) hoặc nhà cung cấp
dịch vụ Internet.