Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tim hieu ve thuc vat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.69 KB, 8 trang )

I.

CÁC VẬT LIỆU KHÁNG KHUẨN TỰ NHIÊN CHO VẢI:
A/ VỀ ĐỘNG VẬT:
1/ Chitosan.
2/ Keo sericin.
B/ VỀ THỰC VẬT:
1/ Chiết xuất neem.
2/Quả lựu.
- Tên khoa học : Punica granatum
- Giới : plantae
- Bộ : Myrtales
- Họ : Lythraceae
- Chi : Punica
- Loài : P. granatum
• Thành phần hóa học :
- Vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ có độ 22% chất tanin. Ngoài ra còn có 0,50,7% alcaloid toàn phần là pelletierin, isopelletierin, methylpelletierin
và pseudopelletierin. Isopelletierin là alcaloid có hoạt tính trị giun cao.
Đây là thuốc độc bảng A. Vỏ thân cũng chứa pelletierin và các
alcaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn.
- Vỏ quả có 28% chất tanin và granatin, acid betulic, acid ursolic và
isoquercetin. Dịch quả chứa axit citric, axit malic và các chất đường
glucose, fructose, maltose.
• Công dụng của quả lựu:
- Quả lựu còn gọi là an thạch lựu, thạch lựu, thạch lựu bì. Bộ phận dùng
làm thuốc gồm vỏ rễ, vỏ thân, vỏ cành, vỏ quả.
- Chất pelletierine trong thạch lựu bì (vỏ quả) có tác dụng mạnh đối với
giun móc, Isopelletierine, một thành phần trong vỏ cây tác dụng còn
mạnh hơn. Tác dụng mạnh do chất tanin trong vỏ thạch lựu làm giảm
sự hấp thu các chất alcaloid và làm tăng tác dụng của nó chống giun.
Tác dụng kháng khuẩn: In vitro, thuốc có tác dụng ức chế đối với tụ


cầu vàng, liên cầu khuẩn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lị, trực khuẩn mủ
xanh, lao và nhiều loại nấm gây bệnh. Thuốc có tác dụng kháng virus
cúm.
- Phỏng lửa hoặc phỏng nước sôi: Vỏ lựu rửa sạch, sấy khô, tán bột
mịn, trộn đều với dầu mè thoa lên chỗ phỏng, ngày 3 – 4 lần.


3/ Quả óc chó.
- Giới : plantae.
- Bộ : fagales
- Họ : Juglandaceae
- Chi : juglans ( gia đình Juglandaceae)
- Tông : Juglandace
- Phân tông : Juglandinae
- Loài: J. nigra
Quả óc chó có tên tiếng Anh là Walnuts hay tên khác quả Hồ Đào
(Juglans regiaL) là một họ thực vật có hoa bao gồm các loại cây thân gỗ
trong bộ Dẻ (Fagales). Loại quả này được trồng chủ yếu ở California
walnuts – Mỹ (USA), Nga, Canada, Trung Quốc thậm chí trên lý thuyết
có một ít ở Việt Nam, ở nước ta loại quả này khá hiếm nhưng ở các nước
như Mỹ, Nga, Nhật hoặc Châu Âu thì khá phổ biến vì nó được coi là một
loại “siêu thực phẩm” hay loại “quả thần” vì tác dụng vô cùng lớn của nó.
So với một số loại hạt khác như hạnh nhân , đậu phộng và quả phỉ , quả óc chó
(đặc biệt là ở dạng raw) chứa các chất chống oxy hóa cao nhất phổ, bao gồm chất
chống oxy hóa tự do và chất chống oxy hóa bị ràng buộc vào sợi.
Walnut vỏ chứa phenol có vết tay và có thể gây kích ứng da. Bảy hợp chất phenolic
( axit ferulic , vanillic axit , axit coumaric , axit
syringic , myricetin , juglone và regiolone ) đã được xác định trong vỏ quả óc chó
bằng cách sử dụng đảo ngược pha hiệu suất cao sắc ký lỏng hoặc tinh thể .
Quả óc chó cũng chứa ellagitannin pedunculagin .

Vỏ của quả óc chó màu đen Juglans nigra được sử dụng để làm mực để viết và
vẽ. Mực óc chó có đặc tính lưu trữ tốt, và được sử dụng bởi một số nghệ sĩ lớn bao
gồm Leonardo da Vinci và Rembrandt .
Walnut trấu được sử dụng như một màu nâu thuốc nhuộm cho vải. Walnut thuốc
nhuộm được sử dụng trong cổ Rome và trong thời trung cổ châu Âu cho tóc
nhuộm .
• Thuốc nhuộm :
Drupes óc chó màu đen có chứa juglone (5-hydroxy-1,4 naphthoquinone) ,
plumbagin (sắc tố màu vàng quinone), vàtannin . Các hợp chất này gây ra quả óc
chó để vết xe, vỉa hè, sân nhà, và hàng hiên, ngoài bàn tay của bất cứ ai cố gắng để


bao cho họ. Các thuốc nhuộm màu nâu đen được sử dụng bởi những người định
cư đầu của Mỹ để nhuộm tóc. Theo Đông Cây trong loạt Petersen Hướng dẫn, quả
óc chó màu đen làm cho một loại thuốc nhuộm màu vàng nâu, không phải màu nâu
đen.Sự nhằm lẫn có thể đến từ các nguồn trích dẫn các guild ở Châu Âu sử dụng
các loài khác của quả óc chó cho thuốc nhuộm màu đen. Chất chiết xuất từ bên
ngoài, một phần mềm của drupe vẫn còn được sử dụng như một thuốc nhuộm tự
nhiên cho thủ công mỹ nghệ. Các tannin có trong quả óc chó hoạt động như
một cầm màu , giúp đỡ trong quá trình nhuộm, và có thể sử dụng như một mực
hoặc bằng gỗ tối màu vết.

4/ Nghệ.
- Giới : Plantae
- Bộ : Zingiberales
- Họ : Zingiberaceae
- Chi: Curcuma
- Loài: C.longa
• Thành phần hóa học :
Các thành phần hóa học quan trọng nhất của nghệ là một nhóm các hợp chất được

gọi là curcuminoid, trong đó bao gồm curcumin (diferuloylmethane),
demethoxycurcumin, và bisdemethoxycurcumin. Hợp chất được nghiên cứu nhiều
nhất là curcumin, tạo thành 3.14% (theo lượng trung bình) bột nghệ.[14] Ngoài ra
còn có các loại tinh dầu quan trọng khác như turmerone, atlantone, và zingiberene.
Một số thành phần khác là các loại đường, protein và nhựa.[5]
Củ nghệ chứa khoảng 5% tinh dầu và đến 5% curcumin, một dạng polyphenol.
Curcumin là hoạt chất chính trong củ nghệ, với kí hiệu C.I. 75300, hay Natural
Yellow 3. Tên hóa học của nó là(1E,6E)-1,7-bis(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-1,6heptadien-3,5-dion
• Công dụng của nghệ :
Nghệ đã được sử dụng trong y học cổ truyền hàng ngàn năm như một phương
thuốc chữa các bệnh về dạ dày và gan, cũng như thường dùng để chữa lành các vết
loét, do những tính chất kháng khuẩn cơ bản của nó. Trong hệ thống y học Siddha
(từ năm 1900 TCN), nghệ là thuốc chữa một số bệnh và tình trạng như ở da, phổi,
hệ thống tiêu hóa, đau nhức, các vết thương, bong gân, và các rối loạn ở gan. Nước
ép nghệ tươi thường được sử dụng trong nhiều tình trạng về da, bao gồm cả
bệnh chàm, thủy đậu, bệnh zona, dị ứng, và ghẻ.


Manjal Pal (sữa bột nghệ) là sữa ấm trộn với một ít bột nghệ. Nó thường được sử
dụng ở Tamil Nadu như một bài thuốc gia truyền khi có ai đó đang bị sốt. Bột nghệ
nhão thường được sử dụng ở Tamil Nadu để làm chất khử trùng các vết thương hở,
còn chun - holud (nghệ trộn với vôi tôi) được sử dụng để cầm máu như phương
pháp gia truyền. Nó cũng được sử dụng làm chất tẩy nám da ở Tamil Nadu.
Hợp chất hoạt động curcumin được cho là có một loạt các hiệu ứng sinh học bao
gồm chống viêm, chống oxy hóa, hóa trị liệu, kháng sinh, kháng virus và các hoạt
động của virus, cho thấy tiềm năng trong y học lâm sàng. Trong y học Trung Quốc,
nó được sử dụng để điều trị các chứng nhiễm trùng khác nhau và cũng là một chất
khử trùng.
• Thuốc nhuộm:
Nghệ là một chất nhuộm vải kém, vì nó không bền màu. Tuy nhiên, nghệ thường

được sử dụng trong trang phục Ấn Độ và Bangladesh, chẳng hạn như sari và áo
choàng của tăng lữ Phật giáo. Nghệ (ký hiệu là E100 khi được sử dụng làm phụ gia
thực phẩm) được sử dụng để bảo vệ các sản phẩm thực phẩm khỏi ánh sáng mặt
trời. Các nhựa dầu của cây được sử dụng cho các sản phẩm có dầu. Dung dịch
curcumin và polysorbate hoặc bột curcumin hòa tan trong cồn được sử dụng cho
các sản phẩm có nước. Quá trình làm đậm màu đôi khi được sử dụng để bù cho
màu bị phai, chẳng hạn như trong dưa chua, gia vị, và mù tạc.
Khi kết hợp với hạt điều màu (E160b), nghệ được sử dụng để tạo màu cho pho
mát, sữa chua, hỗn hợp khô, trộn salad, bơ mùa đông và bơ thực vật. Nghệ cũng
được sử dụng để tạo màu vàng cho mù tạt làm sẵn, nước canh thịt gà đóng hộp và
các thực phẩm khác (thường là do giá rẻ hơn rất nhiều so với saffron).
5/ Lô hội.
- Giới : Plantae
- Bộ : Asparagales
- Họ : Asphodelaceae
- Chi: Aloe
- Loài: A. vera
• Công dụng của lô hội:
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh nhựa nha đam có tính sát
khuẩn và gây tê. Dùng để sát trùng, thanh nhiệt, và thông tiểu.Nhựa nha
đam làm êm dịu vết thương khi bị phỏng nhẹ, khi bị côn trùng châm
chích hay da bị chai cứng khi bị rám nắng. Nhựa nha đam cũng có tác
dụng làm tăng vi tuần hoàn (giúp máu ngoại vi lưu thông tốt). Nhũ


dịch được bào chế từ nha đam dùng để chế các loại thuốc trị eczema hay
các mụt tróc lở, làm mau kéo da non ở vết thương. Dịch tươi nha đam có
tính kháng khuẩn lao (in vitro).
6/ Cây trà.
7/ Dầu bạch đàn.

8/ Đậu Azuki.
9/ Hoa cỏ xước.
10/ Lá hương nhu tía.
11/ Dầu đinh hương.
12/ Vỏ hành và chất chiết xuất từ bột hành.
13/ Cây chùm ngay.
14/ Củ tỏi.
15/ Cây móng tay.
16/ Cây đa.
17/ Cây bồ đề.
18/ Quả kha tử.
19/ Quả amla.
II.

TÌM HIỂU VỀ LÁ NEEM:
1/ Tên khoa học, loài, giống:
Tên khoa học : Azadirachta indica,bộ Sapindales thuộc họ xoan
(Meliaceae), chi Azadirachta, loài indica
Đây là một trong hai loài trong chi Azadirachta , và có nguồn gốc từ Ấn
Độ , Pakistan , và Bangladesh ngày càng tăng trong nhiệt đới khu vực và
bán nhiệt đới. Cây Neem là cây chính thức của tỉnh Sindh và là rất phổ
biến trong tất cả các thành phố Sindh, có những dự án được tiến hành
trồng cây này trên toàn
tỉnh Sindh. Cây neem cũng phát triển trong hòn đảo ở phần phía nam của
Iran . Trái cây và hạt của nó là nguồn gốc của dầu neem .
2/ Cấu tạo về mặt sinh vật học
3/ Công dụng: dùng để kháng khuẩn cho loại vải nào?
Hiện nay, đã có một số ít các công trình nghiên cứu công bố ứng dụng
chiết xuất từ hạt neem vào dệt may như là một chất kháng khuẩn. Một
nghiên cứu có hệ thống về việc tích hợp sử dụng hạt neem và các chất

chiết xuất từ vỏ cây xử lý cho vải bông và bông pha polyester đã được


công bố trong vài năm gần đây. Chiết xuất vỏ cây neem cũng được sử
dụng để nhuộm len ở điều kiện tối ưu.
4/ Ngoài ra còn có công dụng nào khác? Ví dụ : chữa bệnh gì?
giun , kháng nấm, trị đái tháo đường , kháng khuẩn , kháng virus , biện
pháp tránh thai và thuốc an thần, các bệnh ngoài da, bệnh vẩy nến
Chống viêm • Anti-inflammatory
• Chống viêm khớp • Anti-arthritis
• Hạ nhiệt (sốt) • Anti-pyretic (fever)
• Chống loét dạ dày • Anti-gastric (ulcer)
• Chống nấm (xem bài dưới đây) • Anti-fungal
• Chống vi khuẩn • Anti-bacterial
• Chống virut • Anti-viral
• Chống khối u • Anti-tumor
• Chống histamine • Anti-histamine
• Anti-feedant • Anti-feedant
• Chống oxy hóa • Anti-complement (similar to antioxidant)
• Phòng tránh thai • Anti-fertility
• Chống ung thư • Anti-carcinogenic
• Chống lo âu • Anti-anxiety
5/ Nơi trồng
Ở Việt Nam thì tỉnh Ninh Thuận huyện Ninh Phước và Thuận Nam là
trồng nhiều nhất và người dân ở đây thu gôm lá tươi, phơi khô để bán và
xuất đi Nhật làm dược phẩm và phân bón.
6/ Điều kiện thổ nhưỡng.
Cây neem được ghi nhận cho mình khả năng chịu hạn . Thông thường nó
phát triển mạnh trong khu vực có phụ khô cằn với điều kiện tiểu ẩm ướt,
với lượng mưa hàng năm 400-1,200 mm (16-47 in). Nó có thể phát triển

ở những vùng có lượng mưa hàng năm dưới 400 mm, nhưng trong trường
hợp này nó phụ thuộc phần lớn vào nguồn nước ngầm cấp. Neem có thể
phát triển trong nhiều loại khác nhau của đất , nhưng nó phát triển mạnh
nhất trên đất cát sâu và thoát nước tốt. Nó là một cây nhiệt đới điển hình
để cận nhiệt đới và tồn tại ở nhiệt độ trung bình hàng năm giữa 21-32 ° C
(70-90 ° F). Nó có thể chịu được nhiệt độ rất cao để cao và không chịu
được nhiệt độ dưới 4 ° C (39 ° F). Neem là một trong một số rất ít cây
che bóng-cho phát triển mạnh trong khu vực thường bị hạn hán như vùng


III.

ven biển, huyện phía nam khô của Ấn Độ và Pakistan. Cây không phải là
ở tất cả tinh tế về chất lượng nước và phát triển mạnh trên nhỏ giọt
merest của nước, bất kể chất lượng. Ở Ấn Độ và các nước nhiệt đới, nơi
cộng đồng người Ấn Độ đã đạt được, nó là rất phổ biến để xem cây neem
được sử dụng cho đường bóng lót, xung quanh ngôi đền, các trường học
và các tòa nhà khác như công cộng hoặc trong sân trở lại hầu hết mọi
người. Trong khu vực rất khô cây được trồng trên vùng đất rộng lớn.
TÌM HIỂU VỀ LÁ TRÀ:
1/ Tên khoa học, loài, giống….
Cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis thuộc họ Theaceae
Giới

Plantee

Ngành

Magnoliopsida


Bộ

Ericale

Họ

Theaceae

Chi

Camellia

Loài

C.Sinensis

2/ Cấu tạo về mặt sinh vật học
3/ Công dụng: dùng để kháng khuẩn cho loại vải nào
Dùng cho vải cotton băng bó vết thương
4/ Ngoài ra còn có công dụng nào khác? Ví dụ : chữa bệnh gì?
- Điều trị hệ thống miễn dịch và giảm cân
- Trà xanh ức chế sự phát triển của tế bào ung thư
- Ngăn ngừa sâu răng.
- Các bệnh về tim mạch
- Ung thư
- Tiểu đường
5/ Nơi trồng
Đây là một loại cây công nghiệp lâu năm, cho hiệu quả kinh tế cao,
được trồng ở hơn 30 quốc gia. Trà có nhiều giống khác nhau, các giống trà
phổ biến hiện nay là: Thea Jiunnanica, Thea Assamica, Thea Ainensis, có



nguồn gốc từ Trung Quốc và miền Bắc nước ta. Ngày nay, ở hầu hết các tỉnh
có đều kiện thuận lợi đều trồng trà, song ba vùng trồng trà lớn nhất.
• Vùng chè thượng du (Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Yên Bái) chiếm
khoảng 25% sản lượng chè miền Bắc.
• Vùng chè trung du (Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên). Đây là
vùng chè chủ yếu chiếm đến 75% sản lượng chè miền Bắc với nhiều nhà máy
sản xuất lớn.

• Vùng chè Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắc Lắc) chủ yếu trồng
giống chè Ấn Độ và chè shan, chè Ô Long.
Lâm Đồng có diện tích trồng Trà lớn nhất Việt Nam, với 23.876 ha chè, trong đó có
22.920 ha đang kinh doanh với năng suất chè búp tươi đạt bình quân khoảng 85 tạ/ha, sản
lượng thu hoạch đạt trên dưới 192.806 tấn/năm (năm 2010)


6/ Điều kiện thổ nhưỡng.
Cây trà xanh được trồng ở những nơi có nhiệt độ từ 18 – 220C , lượng
mưa trung bình hằng năm phải từ 1800- 2600 mm/ năm.Đất đỏ bazan và
có độ cao cách mực nước biển từ 800 – 1600m



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×