Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Hoàn thiện mô hình quản lý cho dự án quản lý thiên tai WB5 tại ban QLDA ngành nông nghiệp và PTNT nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.25 KB, 142 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn

Trần Quốc Hoàn

1

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy
cô trường Đại học Thuỷ Lợi đã truyền đạt cho em kiến thức trong suốt quá trình học
cao học tại nhà trường. Ngoài ra tác giả cảm ơn lãnh đạo Ban quản lý dự án ngành
Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đơ tác giả tìm hiểu số liệu phục vụ cho việc làm đề
tài luận văn.
Đặc biệt, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Trọng Tư, thầy giáo đã hướng dẫn cho tác giả nhiều kinh nghiệm, kiến thức quý báu
và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Qua đề tài luận văn này đã giúp cho tác
giả thêm nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài khoa học cũng như kiến thức
chuyên môn phục vụ tác giả trong thời gian công tác tới.
Thời gian làm luận văn 4 tháng chưa phải là nhiều, bản thân kinh nghiệm của tác
giả còn hạn chế nên chắc hẳn luận văn khó tránh khỏi sự thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó là sự giúp đơ
quý báu để tác giả cố gắng hoàn thiện hơn nữa trong quá trình nghiên cứu và công tác
sau này.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban cán sự lớp cao học Quản lý xây dựng tại Đại học


Thủy lợi và các bạn học viên trong lớp đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến giúp đơ để
tác giả hoàn thành đề tài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn !

2

i


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các hình ảnh
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………...….……………………...……………1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………...………………………………..…..2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI ODA..............................3
1.1.Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình.......................................................3
1.1.1 Giới thiệu chung về dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình………....3
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình……………………………..……….4
1.1.3 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình………………….....…...………5
1.1.4. Các yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình………………………...……6
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình…………………………...…...……….7
1.2.1 Khái quát về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình……...…..…….7
1.2.2 Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư xây dựng…………………………...……….8

1.2.3 Các mục đích và mục tiêu của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình………………………………………………………………………...…...………9
1.2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình…………….…...……10
1.3. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nước ngoài ODA……….....……15
1.3.1. Khái quát, đặc điểm về nguồn vốn nước ngoài ODA………………….……….15
1.3.2. Quy trình vận động, quản lý và sử dụng nguồn vốn nước ngoài ODA..….……17
1.4 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng nguồn vốn nước ngoài ODA do ngân
hàng thế giới tài trợ WB tại Việt Nam trong thời gian vừa qua………………………19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………….……….23
3

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC MÔ HÌNH
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA...........24
2.1. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công trình…………………….………24
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án.....................................................................................24
2.1.2. Giai đoạn thực hiện dự án....................................................................................24
2.1.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng...............................................................................................................................25
2.2. Nội dung quản lý và các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình…………..............................................................................................25
2.2.1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình……………………...……26
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng……..……32
2.3. Cơ sở pháp lý trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình…..……36
2.3.1 Văn bản Luật……………………………………………………………...….…36
2.3.2 Văn bản dưới Luật ……………………………………………………...…..…..36
2.4. Tổng quan về mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng……………..……………37
2.4.1. Khái niệm về mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng……………..…………..37

2.4.2. Yêu cầu đối với mô hình quản lý dự án……………………………..…………38
2.4.3. Nguyên tắc xây dựng mô hình quản lý dự án……………………….………….38
2.4.4. Một số mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng………………………………..38
2.4.5. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn ảnh hưởng tới mô hình quản lý dự án……………………..…………43
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng……….…….44
2.6. Thực trạng về mô hình quản lý dự án của một số ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An….……........46
2.6.1. Thực trạng mô hình quản lý dự án của Ban quản lý dự án nông nghiệp và phát
triển nông thôn Nghệ An………………………………………………………….…..46
2.6.2 Thực trạng mô hình quản lý dự án của Ban quản lý dự án đê điều……...……..50
2.6.3 Phân tích ưu nhược điểm mối quan hệ giữa các ban quản lý dự án với Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An...............................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2……………………………………………………...……..56

4

4


CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHO
DỰ ÁN QUẢN LÝ THIÊN TAI WB5 TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN………...................…...……………57
3.1 Giới thiệu về dự án quản lý thiên tai WB5 tại Nghệ An………………………….57
3.2 Thực trạng, tồn tại và phân tích nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trong công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ………………………..…………………..63
3.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Quản lý thiên tai
WB5 tại Nghệ An………………………………………………….………………….63
3.2.2. Tóm lược các tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý thiên tai WB5 tại Nghệ An hiện nay….…………………..………………….69
3.2.3 Phân tích nguyên nhân dẫn tới các tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng Quản lý thiên tai WB5………………………….…………...………70
3.3. Một số định hướng nhằm hoàn thiện mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng......72
3.4 Đề xuất mô hình tổ chức phù hợp với Ban quản lý dự án xây dựng trực thuộc Sở
và sự ràng buộc giữa Chủ đầu tư với các Ban quản lý dự án đó……………………...73
3.4.1 Cơ sở xây dựng mô hình tổ chức Ban quản lý dự án mới……………………....73
3.4.2 Đề xuất mô hình Ban quản lý dự án xây dựng và sự ràng buộc giữa Chủ đầu tư
với các Ban quản lý dự án đó…………………………………………………………73
3.4.3 Ứng dụng mô hình mới vào dự án đầu tư xây dựng Quản lý thiên tai WB5 tại
Nghệ An ………………………………………………………………..….……….…76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………….…………………….....94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………….……………..……95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98

5

5


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

H
ìn
H
ìn
H
ìn
H
ìn

H
ìn
H
ìn
H
ìn
H
ìn
H
ìn
h
H
ìn
H
ìn
H
ìn
h
H
ìn
h
H
ìn
h
H
ìn
h
H
ìn
h

3.
6
H
ìn
h

C
á
H
ì
Q
u
M
ô
M
ô
M
ô
T

M
ô
C
ơ
c
C
ơ
Đ

S

ơ
đ
C
ơ
c
M
ối
q
Đ

x
Đ

x
u
ất
M
ối
q

T
r
1
0
1
3
1
7
3
9

4
0
4
1
4
2
4
2
4
9
5
3
7
4
7
7
8
1
8
2
8
5
8
8

9
3

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

B

n
B

n
B

B

B


T
r
N 4
h
5
â
C 5
á 9
c
G 6
i
2
T 6
ổ 3

T 6
ì
6

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
S
T

1
2
3
4
5
6

Từ Nguyên
v n
BQL
Ban
DAquản
Chủ
CTXD
Công
trình
DAĐT
Dự



9

ĐTXD
Đầu
x
NSNN
Ngân
sách
NN
PTN
T
Nhà

1
0
1
1
1
2
1
2
1
3

Nhà
t
Ng
uồn


gi
XDCT
X
d
UBND

nh

7
8

viii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm vừa qua, ngành Xây dựng cơ bản có bước tiến vượt bậc và đã thu
lại được nhiều thành tựu to lớn cho đất nước. Trong mọi lĩnh vực của ngành đã tiếp
cận được hiện đại hóa, công nghiệp hóa và đô thị hóa ở nhiều địa phương. Đất nước
chúng ta đã có thêm nhiều những khu công nghiệp mang lại hiệu quả cao, những đô
thị mang tầm vóc mới, những con đường ngày càng hiện đại, nhiều công trình thủy
lợi, thủy điện phát huy tốt hiệu quả. Những thành tựu đó đã góp phần quan trọng
trong việc tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, ổn định về chính trị, bước đầu đáp ứng được
một phần nhu cầu cơ bản của xã hội trong nhiều năm qua.
Để phát triển kinh tế xã hội, hàng năm ngân sách Nhà nước bỏ ra một lượng vốn
đáng kể cho các dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật từ Trung ương đến địa
phương. Việc quản lý các dự án ĐTXD thuộc nguồn ngân sách Nhà nước, các dự án
ĐTXD thuộc nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung và ngành Thủy lợi
Nghệ An nói riêng, thời gian qua đã có tiến bộ, nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành và

từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn
những tồn tại trong công tác quản lý dự án ĐTXD trên địa bàn tỉnh, một số công trình
chất lượng còn hạn chế, thời gian thực hiện còn bị kéo dài, do đó việc hoàn thiện mô
hình quản lý dự án ĐTXD trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết.
Từ những nhận thức trên, với mong muốn áp dụng những kiến thức được học tập
và nghiên cứu ở Trường Đại học Thủy Lợi cũng như với kinh nghiệm thực tiễn trong
quá trình công tác tại Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An, tác giả chọn
đề tài với tên gọi: “Hoàn thiện mô hình quản lý cho dự án Quản lý thiên tai WB5 tại
Ban QLDA ngành Nông nghiệp và PTNT Nghệ An” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý Xây dựng.
2. Mục tiêu nghiên cứu

1

1


Mục tiêu của đề tài nghiên cứu hướng tới chủ yếu là:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về các mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn
vốn trong và ngoài nước.
+ Phân tích thực trạng mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cho dự án Quản lý thiên
tai WB5 hiện nay của Ban QLDA ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý đầu tư xây dựng cho dự án Quản
lý thiên tai WB5 hiện nay của Ban QLDA ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án “Quản lý thiên tai WB5” của Ban
QLDA ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển

nông thôn tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi nghiên cứu: Mô hình quản lý cho dự án “Quản lý thiên tai WB5” của Ban
QLDA ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ khi phê duyệt dự án “ Quản lý thiên tai WB5” tại
tỉnh Nghệ An cho đến nay (từ năm 2012 đến nay)
4. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
+ Các tiếp cận: tiếp cận các cơ sở lý thuyết về công tác quản lý dự án đầu tư tư xây
dựng công trình, các mô hình quản lý dự án và các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả luận văn có sử
dụng tổng hợp các phương pháp sau đây: phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống,
phân tích định tính và định lượng, phương pháp so sánh, các phương pháp thống kê kết
hợp với khảo sát thực tế...
2

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI ODA
1.1.Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1 Giới thiệu chung về dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1.1 Khái quát về dự án đầu tư
Có khá nhiều định nghĩa về dự án đầu tư được nêu lên trong các tài liệu nghiên cứu
hoặc các văn bản pháp lý.
Có ý kiến cho rằng “Dự án đầu tư xây dựng công trình là một tập hợp những đề xuất
về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay
dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.”[8]

Trong tài liệu khác thì dự án đầu tư xây dựng lại được coi như là “ tập hợp các đề xuất
về bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định”. [6]
Như vậy có thể nói rằng: Dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng đầu tư hay các hoạt
động bỏ vốn được hình thành và thực hiện theo kế hoạch cụ thể, với các điều kiện ràng
buộc để đạt được các mục đích nhất định, cụ thể là các lợi ích, trong khoảng thời gian
xác định. [5]
1.1.1.2 Khái quát về dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng là một trường hợp đặc biệt của dự án đầu tư, trong đó có hoạt
động xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng công trình khác với các dự án khác là dự án
đầu tư bắt buộc có liên quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của phần
xây dựng chiếm rất nhỏ.

3

3


Nói một cách khoa học ''Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản

4

4


phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Nội dung của dự án đầu tư xây dựng được
thể hiện trong tài liệu gọi là hồ sơ dự án. Mà theo quy mô, tính chất của công trình của
dự án, có thể là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo

cáo kinh tế kỹ thuật”. [3]
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Theo nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ thì dự
án ĐTXD công trình được phân ra nhiều loại theo một số tiêu chuẩn như sau:[3]
1.1.2.1 Theo quy mô và tính chất.
Theo dấu hiệu này dự án ĐTXD công trình được phân biệt thành dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc Hội xem xét quy định về chủ trương đầu tư.
Các dự án nhóm A bao gồm phần lớn các dự án có mức đầu tư cao. Tuy nhiên mức sàn
của TMĐT được quy định tùy theo loại hình công trình xây dựng công nghiệp, dân
dụng, giao thông, văn hóa,. v.v, với mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên.
Các nhóm B, C cũng được quy định tương tự, tức là tùy theo loại công trình mà có
mức đầu tư khác nhau. [3]
1.1.2.2 Theo nguồn vốn đầu tư.
Căn cứ theo nguồn vốn, dự án được phân thành các nguồn như sau:
-

Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm các dự án kết cấu kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn).

4

4


-


Dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước bao gồm: vốn tín dụng do Nhà

nước bảo lãnh, vốn tín dụng ĐTPT Nhà nước, vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp của
nhà nước….

5

5


-

Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều

nguồn vốn. [3]
1.1.2.3 Theo các tiêu chí khác
Ngoài cách phân loại trên, các dự án ĐTXD còn được phân loại theo một số dấu hiệu
khác như loại hình công trình, mục đích sử dụng, hình thức đầu tư,.v.v.
-

Theo loại hình công trình xây dựng.
Công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, công

trình an ninh-quốc phòng, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn. [3]
-

Theo mục đích sử dụng.


+ Dự án có mục đích kinh doanh.
+ Dự án không có mục đích kinh doanh.
- Theo hình thức đầu tư.
+ Dự án đầu tư xây dựng mới.
+ Dự án đầu tư lại (cải tạo, sửa chữa…)
-

Theo tiêu chí có yếu tố nước ngoài.

+ Dự án có yếu tố nước ngoài.
+ Dự án không có yếu tố nước ngoài.
1.1.3 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
-

Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định, hàng loạt

phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân,
chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động sản

6

6


xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật … và thậm
chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
-

Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được thực hiện


trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi
trường luôn thay đổi.
-

Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và kết

thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn thành được ấn
định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án, điểm trọng
tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự án đều được
khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai
thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự
thành công của Quản lý dự án (QLDA) thường được đánh giá bằng khả năng có đạt
được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không?
-

Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một quá

trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định,
chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau,
việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong những
nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.[5]
1.1.4. Các yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và
quy hoạch xây dựng;
b) Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;
c) An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng,
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
d) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.


7

7


Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án chủ đầu tư xây
dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp có thẩm
quyền cho phép đầu tư.
Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm sự cần thiết đầu tư,
dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, xác
định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn
và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc phải
bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này việc xác định chi phí xây dựng
phải phù hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng. Đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì phải bảo đảm
kịp thời vốn đối ứng.[5]
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1 Khái quát quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1.1 Khái quát về công tác quản lý dự án nói chung
Theo quan điểm của Viện quản lý dự án quốc tế (PMI-2000): “Quản lý dự án là việc
áp dụng kiến thức, các kỹ năng, các công cụ và các kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm
đáp ứng các yêu cầu của dự án”.
“Quản lý dự án là tổng thể những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý tới quá
trình hình thành, thực hiện và hoạt động của dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự án trong
những điều kiện và môi trường biến động. Một cách cụ thể hơn, quản lý dự án là quá
trình chủ thể quản lý thực hiện chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra
dự án nhằm đảm bảo các phương diện thời hạn, nguồn lực (chi phí) và độ hoàn thiện

(chất lượng) của dự án”.
“Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình triển khai của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
8

8


trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt cho phép”.
Nhận xét: Các khái niệm về quản lý dự án của các tác giả nêu trên đã đề cập đến một
số yếu tố cơ bản của quản lý như phương thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng bị quản lý và mục tiêu của quản lý dự án nói chung cần đạt được. Tuy nhiên các
khái niệm chưa phân tích làm rõ chủ thể và đối tượng bị quản lý của dự án đầu tư xây
dựng là gì. [11]
1.2.1.2 Khái quát công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Trên cơ sở làm rõ khái niệm quản lý dự án nói chung, khái niệm về công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng được hiểu như sau:
Công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng là tổng hợp các tác động của chủ thể quản lý
(Chủ đầu tư) bằng pháp luật xây dựng, bằng các chức năng quản lý như chức năng lập
kế hoạch công việc để quản lý; chức năng tổ chức điều hành thực hiện các công việc;
chức năng kiểm tra, kiểm soát, hiệu chỉnh các sai lệch trong quản lý gây ra đến đối
tượng bị quản lý là toàn bộ các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án và các chủ thể
thực hiện chúng nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu đặt ra cho dự án.[11]
1.2.2 Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Xuất phát từ đặc thù của dự án đầu tư xây dựng đã phân tích ở trên, tác giả thấy rằng
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng có một số các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, công tác tổ chức quản lý dự án mang tính tạm thời. Tổ chức quản lý dự án
nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng được hình thành để phục vụ dự
án trong một thời gian hữu hạn; trong thời gian thực hiện quản lý dự án, nhà quản lý

dự án thường hoạt động phối hợp với các phòng ban chức năng; sau khi kết thúc dự án,
cần phải tiến hành phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm cho hoạt động quản lý
tiếp theo.
Thứ hai, quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án chuyên nghiệp với bộ phận chức
năng trong tổ chức là quan hệ phối hợp chặt chẽ về mặt tổ chức và nghiệp vụ. Công
9

9


việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều bộ phận chức năng; người đứng đầu
dự án và những người tham gia quản lý dự án là những người có trách nhiệm phối hợp
mọi nguồn lực, mọi người từ các bộ phận chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục
tiêu dự án. Tuy nhiên giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí,
thời gian và mức độ thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật.
Thứ ba, quản lý dự án thường phải đối phó với nhiều rủi ro có độ bất định cao trong
công tác lập kế hoạch, dự tính chi phí, dự đoán sự thay đổi công nghệ, sự thay đổi cơ
cấu tổ chức...; do vậy quản lý dự án phải nhất thiết chú trọng công tác quản lý rủi ro,
cần xây dựng các kế hoạch, triển khai thường xuyên các biện pháp phòng và chống rủi
ro.
Thứ tư, trong quản lý dự án vấn đề đặc biệt được quan tâm là quản lý thời gian và
quản lý sự thay đổi. Môi trường của dự án là môi trường được biến động do ảnh hưởng
của nhiều nhân tố, quản lý tốt sự thay đổi góp phần thực hiện tốt mục tiêu của dự án.
Ngoài ra vấn đề quản lý nhân sự phải lựa chọn được mô hình quản lý tổ chức phù hợp
sẽ có tác dụng phân rõ trách nhiệm và quyền lực trong quản lý dự án; do đó, đảm bảo
thực hiện thành công dự án.
Theo tác giả quản lý dự án đầu tư xây dựng căn cứ đặc điểm thứ năm là có tính duy
nhất, cá biệt rõ nét do tính chất của dự án, của công trình thuộc dự án có tính duy nhất
và cá biệt. Như vậy bên cạnh việc đúc kết kinh nghiệm trong quản lý dự án đầu tư xây
dựng cần chú ý đến đặc điểm riêng của từng dự án, do đó đòi hỏi phải xem xét kỹ càng

và sáng tạo trong hoạt động quản lý dự án. [5]
1.2.3 Các mục đích và mục tiêu của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình
Mục đích của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là đảm bảo đưa dự án
đầu tư xây dựng công trình đảm bảo về chất lượng, hiệu quả về chi phí và tiết kiệm về
thời gian.
Tùy thuộc vào quy mô dự án, tính chất dự án và phụ thuộc và đặc điểm kinh tế - xã hội
của từng quốc gia mà mỗi nước có những mục tiêu quản lý dự án khác nhau. Ở mức cơ
10

1
0


bản nhất được nhiều nước trên thế giới áp dụng là tam giác mục tiêu: chất lượng, chi
phí và thời gian.
Ở Việt Nam, các mục tiêu của quản lý dự án đã được nâng lên thành năm mục tiêu bắt
buộc phải quản lý đó là:
- Chất lượng
- Thời gian
- Chi phí
- An toàn lao động
- Bảo vệ môi trường.
Các mục tiêu của quản lý dự án được thể hiện bằng sơ đồ ở hình 1.1 như sau:
Chất lượng

11

1
1



Thời gian

- Chủ đầu tư
- Nhà thầu
- Cơ quan
quản lý nhà
nước

Chi phí

An toàn

Môi trường

Hình 1.1. Các mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng [5]
Mặc dù các chủ thể (chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước) đều có chung
mục tiêu cần đạt được trong quản lý dự án nhưng phương thức và công cụ quản lý
khác nhau nhất định.[5]
1.2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

12

1
2


Theo Luật Xây dựng năm 2014, căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều
kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình

thức tổ chức điều hành quản lý dự án sau: [3],[9]
1.2.4.1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ
tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành lập
Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực để thực hiện chức năng chủ đầu tư và
nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà
nước ngoài ngân sách.
Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được áp dụng
đối với các trường hợp:
+ Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên
cùng một hướng tuyến;
+ Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên ngành;
+ Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có yêu cầu
phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có tư cách pháp nhân đầy
đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng
thương mại theo quy định; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu
tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai
thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao.
Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực được thực hiện tư vấn QLDA cho các
dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ QLDA được giao, có đủ điều kiện
về năng lực thực hiện và được người quyết định thành lập chấp thuận.

11

11



Ưu, nhược điểm của hình thức quản lý dự án Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA
khu

12

12


vực:
Về ưu điểm: Về chuyên môn có tính chuyên nghiệp cao, tập trung quản lý dự án đúng
chuyên ngành đảm bảo đúng chuyên môn kỹ thuật của các dự án, những vướng mắc
trong quản lý dự án được giải quyết trực tiếp nên có điều kiện giải quyết nhanh, kịp
thời; Về quản lý sẽ giảm bớt cơ chế “xin cho”.
Về nhược điểm: Dễ tạo ra xung đột lợi ích với đơn vị được giao sử dụng sản phẩm
xây dựng.
1.2.4.2. Hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự
án
Đây là mô hình Ban QLDA do Chủ đầu tư (CĐT) thành lập để thực hiện một dự án
nhóm A có công trình cấp đặc biệt, dự án có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng
Bộ Khoa học và công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có
yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng nguồn vôn khác.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu
tư, có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại
kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về
hoạt động quản lý dự án của mình.
Ban QLDA Đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định,
được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số
công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình. CĐT quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự

án theo quy định như sau: Ban QLDA ĐTXD một dự án có con dấu, tài khoản thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của CĐT. Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA
gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc theo yêu
cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban QLDA làm việc theo chế độ chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư.

13

13


1.2.4.3. Hình thức Chu đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự
án

14

14


×