Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.84 KB, 31 trang )

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY QUẢN
LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.
1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
1.1. Đề án xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam.
Thực hiện việc xử lý nợ tồn đọng và lành mạnh hoá tài chính đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam nới chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam nói riêng đang là vấn đề quan tâm hàng đầu trong chương trình tái cơ
cấu hệ thống Ngân hàng của Chính phủ. Để xử lý số nợ đọng phát sinh lớn, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã lập, trình Chính phủ đề án xử
lý nợ tồn đọng và được Chính phủ phê duyệt năm 2001. Đề án đã đưa ra các giải pháp
xử lý nợ đọng cụ thể, nguồn vốn xử lý, đồng thời hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
các biện pháp đề ra.
1.1.1. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng và nguồn vốn xử lý:
1.1.1.1. Giải pháp xử lý từng nhóm nợ tồn đọng
Đối với việc xử lý nợ và bán tài sản tồn đọng, các ngân hàng được khuyến
khích cũng như ràng buộc bởi các cơ chế như:
- Tiến độ bán tài sản và xử lý tài sản gắn liền với việc cấp vốn điều lệ bổ sung
- Nếu nợ xấu không được giảm thấp sẽ hạn chế quy mô và phạm vi hoạt động của
ngân hàng.
- Qúa trình xử lý nợ tồn đọng và tài sản bảo đảm nợ vay của ngân hàng được kết
hợp với việc xếp hạng ngân hàng và xét duyệt đơn giá tiền lương cho ngân hàng.
Vì vậy, để xử lý nhanh từng nhóm nợ tồn đọng, rút ngắn thời gian cũng như chi
phí xử lý, cần phải có những giải pháp sau:
- Với nợ nhóm 1 : Nhanh chóng phân loại nợ có tài sản bảo đảm.
+) Với tài sản đã đủ thủ tục pháp lý, có thể dễ bán thì bán nhanh để thu hồi vốn
+) Với tài sản chưa đủ thủ tục pháp lý thì trình Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tài chính
ngân hàng xem xét yêu cầu các cơ quan chức năng Nhà nước có thẩm quyền hoàn
thiện thủ tục pháp lý.
+) Với tài sản chưa bán được thì áp dụng các biện pháp: cải tạo, sửa chữa, nâng


cấp tài sản đẻ bán, cho thuê, khia thác kinh doanh, góp vốn, liên doanh bằng tài
sản để thu hồi nợ.
- Với nợ nhóm 2 : Hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ xoá nợ cho ngân hàng.
- Với nợ nhóm 3 :
+) Nợ của các doanh nghiệp Nhà nước:
. Xác định giá trị thực còn của khoản nợ để Nhà nước cấp bù vốn cho ngân
hàng
. Chuyển nợ thành vốn góp vào doanh nghiệp
. Cơ cấu lại nợ bằng các hình thức: giãn nợ, miễn giảm lãi suất, đầu tư thêm.
. Bán lại nợ
+) Nợ của khách hàng ngoài quốc doanh:
. Cơ cấu lại nợ bằng các hình thức: giãn nợ, miễn giảm lãi suất, đầu tư thêm.
. Bán lại nợ.
1.1.1.2. Nguồn vốn để xử lý nợ tồn đọng:
- Nguồn dự phòng rủi ro
- Nguồn vay tái cấp vốn
- Ngân sách nhà nước.
1.1.2. Tổ chức thực hiện
1.1.2.1. Kế hoạch xử lý nợ tồn đọng:
- Quý I năm 2002 xử lý xong nợ nhóm 2
- Hết năm 2002 xử lý 20% nợ nhóm 1
- Đến năm 2005 xử lý xong nợ nhóm 1 và 40% nợ nhóm 3
1.1.2.2. Biện pháp triển khai:
- Thành lập tổ xử lý nợ tồn đọng
Tại trụ sở chính, thành lập: Tổ chỉ đạo xử lý nợ tồn đọng
Tại các chi nhánh, thành lập: Tổ xử lý nợ tồn đọng
- Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản với nội dung hoạt động, mô hình
tổ chức và các biện pháp áp dụng để xử lý nợ tồn đọng nêu rõ trong điều lệ hoạt
động của công ty.
1.1.2.3. Biện pháp ngăn chặn nợ tồn đọng tái diễn:

- Nâng cao chất lượng tín dụng
- Phân loại dư nợ cho vay theo mức độ rủi ro, để trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo
thông lệ Quốc tế
- áp dụng cơ chế lãi suất cho vay theo mức độ rủi ro của khách hàng
- Tách biệt cho vay tín dụng thương mại và cho vay tín dụng chính sách.
1.2. Mục tiêu nhiệm vụ và các giải pháp chính của công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam.
1.2.1. Về mặt công tác chuyên môn.
Kế hoạch hoạt động và các biện pháp chỉ đạo thực hiện của công ty được lập
trên cơ sở:
- Đề án xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt.
- Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
trong năm 2003
- Và tình hình kinh tế chính trị của xã hội thực tế kết quả hoạt động của công
ty năm 2002 và kế hoạch xử lý nợ tồn đọng năm 2003 của các đơn vị thành
viên.
1.2.1.1. Kế hoạch hoạt động.
a. Về xử lý nợ tồn đọng (Triệu đồng)
Bảng 3: Kế hoạch xử lý nợ năm 2003.
Đơn vị: tỷ đồng
KH xử lý trong
năm 2003
% tăng so với
31/12/2002
- Nhóm I
- Nhóm II
- Nhóm III
Tổng cộng

90.000
1.918.000
350.000
2.358.000
+ 96%
+ 110%
+ 110%
+ 109%
Trong đó Nhóm I
và III
440.000 + 106%
(Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động năm 2002 và phương hướng hoạt động
kinh doanh 2003 Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
b. Về mua bán nợ.
Trong năm 2002 và đầu năm 2003 công ty đặt kế hoạch hoàn thành việc mua
lại nợ ECIP và RAP (chương trình hỗ trợ tín dụng người hồi hương) và trình Tổng
Giám đốc biện pháp tổ chức thực hiện việc thu hồi khoản nợ này làm cơ sở đúc rút
kinh nghiệm cho việc mua bán nợ với các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản khi
có điều kiện.
c. Về khai thác tài sản.
Dự kiến năm 2003 những tài sản bảo đảm nợ nhận bàn giao tại các chi nhánh
mà có vị trí tự nhiên thuận lợi, có khả năng khai thác được, công ty sẽ tiến hành cải
tạo, sửa chữa trình Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị cho liên doanh liên kết để đưa
vào khai thác.
1.2.1.2. Các biện pháp chỉ đạo thực hiện
Công ty tăng cường việc phối kết hợp với các đơn vị thành viên, tiếp tục tranh
thủ sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương và sự ủng hộ của các ngành liên
quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý tài sản, đẩy
nhanh tiến độ xử lý nợ tồn đọng.

a. Đối với nợ nhóm 1:
- Thực hiện bàn giao dứt điểm và bán nhanh những tài sản đủ điều kiện theo quy
định của Tổng Giám đốc. Tiến hành phân loại tài sản theo mục đích sử dụng như:
Tài sản có thể nâng cấp, cải tạo để cho thuê, khai thác kinh doanh, tài sản để lại sử
dụng, tài sản đem bán đấu giá để thu hồi nợ... Để từ đó có biện pháp xử lý thích
hợp và hiệu quả.
- Rà soát lại các khoản nợ tồn đọng để xem xét cho giãn nợ đối với những trường
hợp con nợ còn tồn tại đang hoạt động để phục hồi và đẩy mạnh sản xuất, từ đó tạo
điều kiện để ngân hàng có thể thu hồi nợ.
- Chỉ đạo các đơn vị thành viên tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ đối với những khách
hàng có khả năng tài chính.
- Trình Tổng giám đốc dùng quỹ dự phòng rủi ro của ngành bù đắp phần tổn thất
trong trường hợp tiền bán tài sản không đủ thu hồi nợ.
b. Đối với nợ nhóm 2:
- Phối hợp thông báo, kiểm tra các Chinh nhánh cấp I khi được Chính phủ phê duyệt
nguồn xử lý khoản 2000 tỷ.
- Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị thành viên tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các
ngành hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định để đoàn liên Bộ thẩm định tiếp đợt 3.
c. Đối với nợ nhóm 3:
- Tích cực thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng có khả năng tài chính.
- Đối với Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cơ cấu lại nợ bằng các biện pháp thích
hợp như đánh giá lại nợ, giãn nợ... để tăng cường khả năng sản xuất và tiến hành
thu hồi nợ trong năm 2003 và những năm tiếp theo.
- Đối với nợ Chính sách có khả năng thu: ngoài việc tiến hành thu nợ, thực hiện rà
soát đề nghị chuyển sang Ngân hàng chính sách một số khoản nợ tồn đọng. Những
trường hợp thiệt hại do khách quan và khách hàng không còn khả năng trả nợ trình
Chính phủ xem xét xử lý.
- Đề nghị bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro của ngành khoảng 100 tỷ.
d. Mua nợ ECIP và RAP
Tiếp tục thương lượng về giá cả, ký kết hợp đồng mua nợ của chương trình.

Nghiên cứu, đề xuất phương án, cơ chế thu nợ, đảm bảo việc thu nợ được triệt để, đạt
hiệu quả cao.
1.2.2. Công tác đoàn thể và các mặt công tác khác.
Kiện toàn bộ máy tổ chức trong Công ty, hoàn thành thủ tục thành lập Chi
nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức khai trương đi vào hoạt động
trong đầu quý I/2003.
Kiện toàn bộ máy lãnh đạo các đoàn thể trong công ty, phát huy thành tích đã
đạt được trong năm 2002 tích cực động viên cán bộ công nhân viên trong công ty tập
trung thực hiện nhiệm vụ chính trị, cũng như nhiệm vụ chuyên môn do Ban lãnh đạo
công ty đề ra.
Tích cực tham gia các phong trào hoạt động do Đảng uỷ, Công đoàn ngành đề
ra nhằm tạo không khí đoàn kết, phấn khởi trong cán bộ công nhân viên công ty.
2. Các giải pháp hoàn thiện và phát triển công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Trước những đòi hỏi của thực tế cũng như thực trạng nợ tồn đọng ở nước ta
hiện nay, sự ra đời của loại hình công ty quản lý tài sản là một điều tất yếu. Vấn đề là
phải làm sao để công ty hoạt động một cách có hiệu quả nhất, giải quyết được vấn đề
nợ tồn đọng khó đòi trong thời gian ngắn nhất. Hơn nữa, công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản là một định chế còn hoàn toàn mới mẻ đối với Việt Nam, chúng ta chưa có
nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng và quản lý hoạt động của công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản. Điều này đưa đến nhiều khó khăn cũng như những bất cập khó
tránh khỏi trong quá trình hoạt động của loại hình công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản. Đây là bài toán đặt ra cho không chỉ công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam mà là cho tất cả các công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng thương mại nói chung. Để phát huy hiệu quả
của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, không có cách nào khác là chúng ta phải
từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ chế tổ chức, cơ chế hoạt động của công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản từ những vướng mắc và bất cập nảy sinh trong quá trình hoạt
động thực tế.
2.1. Về tổ chức công ty.

2.1.1. Mô hình tổ chức .
Có thể nói, mô hình tổ chức có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả
hoạt động, đến sự thành công của một công ty. Một cơ cấu tổ chức không khoa học,
hoặc quá cồng kềnh, hoặc quá sơ lược... đều sẽ gây nên sự ách tắc, trì trệ trong hoạt
động kinh doanh, thậm chí còn có thể gây nên sự thất bại, sụp đổ cho công ty đó.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn , cũng như những công ty quản lý nợ và khai thác tài sản nói chung, là một
định chế đặc thù, chuyên hoạt động trong lĩnh vực giải quyết nợ tồn đọng của hệ
thống ngân hàng, nên đòi hỏi phải có một mô hình tổ chức phù hợp riêng. Công ty cần
có một cơ chế quản trị công ty lành mạnh, cụ thể là trong tất cả các giai đoạn vòng
quay của tài sản phải loại bỏ những ảnh hưởng có thể làm lệch lạc việc định giá, ưu
tiên không công bằng..., một cơ chế tổ chức vừa gọn nhẹ để đẩy nhanh hoạt động của
công ty, vừa cụ thể, chi tiết để đáp ứng được những đòi hỏi riêng của công tác xử lý
nợ về rủi ro, tối đa hoá giá trị thu hồi... Vì vậy, công ty cần thành lập các tổ, nhóm
chuyên trách như: tổ quản lý tài sản, tổ mua bán tài sản, cơ cấu lại nợ, quản lý rủi ro...
Việc thành lập các tổ chuyên trách này sẽ giúp hoạt động của công ty có tính
chuyên môn hoá cao hơn; sự phân công nhiệm vụ cũng như trách nhiệm rõ ràng hơn;
công tác quản lý, phân loại nợ và tài sản cũng sẽ được nâng cao về mặt chất lượng.
2.1.2. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một nguồn lực quan trọng trong hoạt động của mọi công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ cao luôn là một lợi thế rất lớn, nó
tác động đến tất cả các mặt, các nguồn lực khác trong kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần chú ý tới các công
tác sau:
- Công tác tuyển dụng: Vì công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là một định chế
được thành lập với mục đích xử lý nợ tồn đọng, công ty cần phải tập hợp được một
đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, có kiến thức và kinh nghiệm về nợ tồn đọng.
Thông thường, nhu cầu về nhân lực có thể được đáp ứng từ 2 nguồn: nguồn cán bộ
trong chính hệ thống và nguồn nhân lực từ bên ngoài công ty qua việc tuyển lựa.

Trong trường hợp của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên tốt nhất là nên
được lựa chọn từ bản thân các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn , những người đã có một thời gian hoạt động nhất định trong hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp . Ưu điểm của phương thức tuyển lựa và sử dụng nguồn
cán bộ này thể hiện ở chỗ:
+) Thứ nhất, đây là những cá nhân đã có bề dày trong việc quản lý nợ và kinh
nghiệm thực tiễn trong hoạt động ngân hàng nói chung. Thời gian thích nghi
với công việc cũng như chi phí đào tạo lại sẽ được giảm thiểu, hiệu quả công
việc sẽ cao hơn.
+) Thứ hai, những cán bộ này có sự hiểu biết nhất định về các đặc trưng trong
hoạt động kinh doanh, về khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cũng như tình hình hoạt động của họ... từ đó có khả năng đưa ra
những phương pháp, cách thức xử lý tài sản, cơ cấu lại nợ... phù hợp và hiệu
quả nhất.
Tất nhiên, công ty cũng có thể tiến hành việc tuyển lựa cán bộ từ các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác, từ Ngân hàng Nhà nước, hay từ nguồn nhân lực trên thị
trường. Nhưng nói chung, các cán bộ của công ty cần phải có một số kỹ năng nhất
định như:
+) Nắm được các nguyên tắc hạch toán kế toán cơ bản
+) Kiến thức về kinh tế để hỗ trợ thực hiện phân tích kinh tế vi mô khi phải tiến
hành đánh giá các khoản vay.
+) Kỹ năng phân tích tài chính
+) Kỹ năng quản lý
+) Kỹ năng thương mại
+) Kiến thức về các nghiệp vụ ngân hàng cơ bản.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức: Cơ chế xử lý nợ đọng còn là vấn đề khá
mới mẻ đối với đa số, ngay cả đối với nhiều cán bộ trong ngành ngân hàng. Vì
vậy, một mặt, công ty cần xây dựng các định hướng chiến lược về đào tạo nguồn
nhân lực thông qua các chương trình tái đào tạo, gửi cán bộ đi học tập, khảo sát tại

nước ngoài... Đây là một phần không thể tách rời của chiến lược phát triển cán bộ
cũng như sự nghiệp của họ. Công ty cần phải xây dựng được một chương trình
giảng dạy trọng tâm để đảm bảo rằng các cán bộ của mình có được một cơ sở kiến
thức và năng lực thích hợp. Chương trình đào tạo phải hoà trộn một cách thích hợp
cả đào tạo chính thức, không chính thức, và vừa học vừa làm tiến tới đạt được các
mục tiêu cán bộ được trang bị đầy đủ bốn loại kỹ năng: quản lý, kỹ thuật, giao tiếp
và lập báo cáo. Mặt khác, công ty cũng cần có những buổi giới thiệu, hướng dẫn
thực hiện các văn bản pháp luật mới quy định và điều chỉnh hoạt động của công ty.
Vì công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là một loại hình công ty rất mới, chưa có
một đạo luật riêng nào điều chỉnh, nên trong quá trình hoạt động công ty chưa thể
có ngay sự thống nhất về mặt pháp lý. Sẽ còn nhiều những văn bản pháp quy mới
được bổ sung, sửa đổi, để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xử lý nợ đọng của
các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Nếu đội ngũ cán bộ công nhân viên
không được kịp thời hướng dẫn về các văn bản pháp lý, họ có thể sẽ không thực
hiện được công việc của mình hoặc sẽ làm sai, làm trái pháp luật, gây tổn hại đến
hoạt động của công ty.
- Cơ chế lương, thưởng: Việc hình thành các động cơ hoàn thành công việc ở mức
cao hơn với chất lượng tốt hơn đối với các nhân viên cũng cần được thực hiện
thông qua một cơ chế lương thưởng xứng đáng và một kế hoạch thưởng phạt công
minh. Chẳng hạn như cán bộ của công ty cần được hưởng một chế độ lương có
tính chất khuyến khích việc tối đa hoá giá trị tài sản...
2.2. Về hoạt động của công ty.
2.2.1. Nguồn vốn hoạt động.
Trong hoạt động mua bán nợ, sau khi tiếp nhận một khoản nợ, tài sản đảm bảo
nợ, công ty phải mất một thời gian dài, có khi tới vài tháng, mới bán được số tài sản
đó để thu hồi giá trị. Tức là, vòng quay vốn của những công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản thường nhỏ, dẫn đến khối lượng vốn cần cho hoạt động này trở nên rất lớn. Do
đó, sự cần thiết của nguồn vốn dồi dào là một đặc trưng hoạt động của các công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản, nó giúp đảm bảo hoạt động của công ty, tránh cho
công ty không rơi vào tình trạng “lực bất tòng tâm”, đồng thời nâng cao tính hiệu quả

của công tác xử lý nợ thông qua việc rút ngắn thời gian giải quyết nợ đọng.
Một trong những mặt tồn tại của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
trực thuộc ngân hàng thương mại ở nước ta là sự phụ thuộc vào nguồn vốn cấp phát từ
ngân hàng mẹ, từ Chính phủ. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cũng ở trong tình trạng đó. Trước khi có
những quy định cụ thể hơn và nới lỏng hơn cho việc huy động vốn của công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản, bản thân công ty cũng nên chủ động và linh hoạt trong việc
tìm nguồn vốn hoạt động từ những nguồn khác mà luật pháp cho phép như vốn vay
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, sử dụng quỹ trích lập bổ sung vốn, tránh
tâm lý “bao cấp”, thụ động chờ nguồn vốn từ trên rót xuống. Thực tế hoạt động của
công ty cũng cho thấy trong thời gian vừa qua việc huy động vốn mới chỉ bó hẹp
trong số vốn do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, chứ chưa tìm
đến những nguồn cung ứng vốn khác.
Tuy nhiên, bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động, công ty cũng cần
chú ý tới vấn đề sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất. Mặc dù công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản được thành lập và hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận
mà nhằm mục tiêu giải quyết số nợ tồn đọng quá lớn của hệ thống ngân hàng, nhưng
không phải vì thế mà công ty không cần quan tâm tới vấn đề tiết kiệm chi phí, tăng
doanh thu và cố gắng tạo ra lợi nhuận. Vì vậy, trong hoạt động, công ty cần có sự cân
nhắc, tính toán cẩn thận giữa chi phí bỏ ra và giá trị thu về đối với mỗi phương pháp
xử lý, cũng như so sánh chi phí và khả năng thu hồi giữa các cách thức xử lý, từ đó
lựa chọn phương thức phù hợp nhất, kinh tế nhất.
2.2.2. Hoạt động nghiệp vụ xử lý nợ và tài sản.
Để công tác xử lý nợ được diễn ra một cách hiệu quả, công ty cần không ngừng
hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ xử lý nợ của mình.
- Trong thời gian tới, công ty cần mạnh dạn, chủ động áp dụng đa dạng các biện
pháp xử lý để đạt được hiệu quả cao nhất cho công tác thu hồi giá trị của khoản nợ.
Công ty có thể đẩy mạnh việc sử dụng tài sản bảo đảm vào việc cho thuê, góp vốn
liên doanh, hay chuyển thành vốn góp của công ty vào doanh nghiệp. Hoạt động
này vừa giúp giải quyết được vấn đề nợ đọng cho ngân hàng, vừa giúp các doanh

nghiệp cơ cấu lại hoạt động của mình theo hướng lành mạnh và phát triển, mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng cũng mật thiết hơn. Đồng thời, công ty
cũng cần mạnh dạn mở rộng việc mua bán nợ với cả các tổ chức tín dụng, các công
ty quản lý nợ và khai thác tài sản khác nữa bên cạnh hoạt động mua bán nợ với
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .
- Nhóm nợ không có tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn hoạt động, tồn tại chiếm đa
số trong tổng số nợ đọng công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cần xử lý. Để xử lý tốt những khoản nợ nhóm này,
trước tiên công ty cần thực hiện thật tốt công tác “tái thẩm định khách hàng”. Việc
tái thẩm định là việc xác định lại tư cách pháp nhân người vay, người bảo lãnh,
tình hình tài chính, công nợ của khách hàng nợ, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ... Trên cơ sở tái thẩm định, cần phân tích
nguyên nhân các khản nợ quá hạn và đánh giá thực trạng nợ khó đòi của từng hồ
sơ tín dụng như: Phân tích theo loại hình kinh tế và khả năng cho vay, phân tích
theo loại hình kinh tế và khả năng thu hồi; phân tích theo nguyên nhân. Trên cơ sở
đó, lên phương án xử lý trên nguyên tắc 2 bên đều đạt được những thoản thuận tối
đa về việc điều chỉnh lại thời hạn nợ, giãn nợ, kết hợp với chính quyền địa phương
thức ép nợ, xoá nợ, giảm lãi, xoá lãi, chuyển nợ thành cổ phần tại doanh nghiệp,
các biện pháp cho vay tiếp để phục hồi sản xuất tạo nguồn trả nợ, sử dụng các quỹ
dự phòng bù đắp...
- Việc định giá tài sản cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến khả năng
bán nhanh, thu hồi được giá trị khoản nợ. Để hoạt động định giá được chính xác,
phản ánh đúng giá trị của tài sản, sát với mức giá của thị trường, công ty cần quan
tâm hơn nữa đến công tác này, cố gắng khắc phục những khó khăn về phía những
cơ chế, quy định bất cấp trong việc định giá. Công ty cũng có thể giao tài sản cho
một tổ chuyên trách việc quản lý, định giá tài sản hoặc hợp tác với một tổ chức
chuyên định giá để hình thành mức giá khởi điểm hợp lý cho tài sản.
- Ngoài ra, công ty nên tổ chức, mở rộng việc tuyên truyền, quảng cáo và các hoạt
động khác để không chỉ thu hút được sự chú ý, quan tâm của mọi đối tượng đối
với các tài sản đấu giá, mà còn giúp xã hội biết, hiểu nhiều hơn về công ty, tạo tâm

lý quen thuộc và ủng hộ của xã hội đối với hoạt động của công ty.
3. Một số kiến nghị.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, cũng như mọi doanh nghiệp khác trong
nền kinh tế, khả năng tồn tại và thành công không chỉ phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản
thân công ty mà còn phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh tế vĩ mô, vào sự thông
thoáng và thuận lợi của môi trường pháp lý và sự quan tâm giúp đỡ của các bộ, ngành
liên quan.
3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành liên quan.
3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý.
Có thể nói, hệ thống pháp luật chính là một trong những dấu hiệu thể hiện trình
độ phát triển của một quốc gia, của một nền kinh tế. Sự phức tạp của các hoạt động
kinh tế, trình độ phát triển của thị trường càng cao thì đòi hỏi hệ thống luật pháp càng
phải chặt chẽ, thống nhất, phù hợp xu hướng phát triển chung. Sự can thiệp của luật
pháp cũng chính là giúp tạo lập và duy trì trật tự, đảm bảo cho sự lành mạnh, tuân
theo các quy luật vốn có của hoạt động thị trường. Đối với các doanh nghiệp, hệ thống

×