Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện văn lãng tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.4 KB, 133 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Tâm

1

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy
Lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy Lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng
dẫn PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý
kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các trường phổ
thông trên địa bàn thành phố Lạng Sơn”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn;
PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân, Cô đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những
kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn
bè, các anh/chị trong lớp cao học 24QLKT12 trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn thạc sĩ;


Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn, Ủy
ban nhân dân Thành phố Lạng Sơn, phòng TC – KH thành phố và phòng Giáo dục
Đào tạo Thành phố đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tôi nguồn tài liệu tham
khảo quý báu, cảm ơn tất cả các tác giả của những cuốn sách, bài viết, công trình
nghiên cứu và website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
Học viên

Vũ Thanh Tâm
2

i


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ LẠNG SƠN.................................................................................................. 4
1.1 Giáo dục phổ thông và nguồn tài chính đối với giáo dục phổ thông ..............
4
1.1.1 Giáo dục đối với sự phát triển KTXH.................................................... 4
1.1.2 Giáo dục phổ thông trong điều kiện kinh tế thị trường.......................... 7
1.1.3 Các nguồn tài chính đầu tư phát triển giáo dục ................................... 12
1.2 Công tác quản lý tài chính đối với các trường phổ thông .............................
18
1.2.1 Khái niệm và yêu cầu của công tác quản lý tài chính đối với các trường
phổ thông....................................................................................................... 18

1.2.2 Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng của công tác quản lý tài chính đối với
các trường phổ thông..................................................................................... 20
1.2.3 Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính đối với các trường
phổ thông....................................................................................................... 22
1.3. Cơ sở pháp lý và nội dung của công tác quản lý tài chính đối với các trường
phổ thông............................................................................................................. 28
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật ban hành về quản lý tài chính đối với giáo
dục phổ thông ................................................................................................ 28
1.3.2. Nội dung cơ bản của công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ
thông trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn....................................................... 29
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông............................................................................................................. 29
1.4.1 Những nhân tố khách quan .................................................................. 29
1.4.2 Những nhân tố chủ quan ...................................................................... 31

3

3


1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông............................................................................................................. 34

4

4


1.6. Những kinh nghiệm từ các địa phương về công tác quản lý tài chính đối với
giáo dục phổ thông .............................................................................................. 35

1.7. Những công trình khoa học có liên quan đến đề tài..................................... 38
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ LẠNG SƠN................................... 41
2.1 Tổng quan về sự phát triển của các trường phổ thông ở thành phố Lạng Sơn
............................................................................................................................. 41
2.1.1 Khái quát đặc điểm KTXH thành phố Lạng Sơn................................. 41
2.1.2 Khái quát sự phát triển các trường phổ thông ở thành phố Lạng Sơn . 43
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các trường phổ thông ở thành
phố Lạng Sơn ...................................................................................................... 46
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính đói với các
trường phổ thông ở thành phố Lạng Sơn ...................................................... 46
2.2.2 Công tác huy động tạo nguồn lực tài chính đầu tư cho các trường phổ
thông ở thành phố Lạng Sơn thời gian qua ................................................... 50
2.2.3. Công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài chính và tài sản đầu tư cho
giáo dục ......................................................................................................... 58
2.2.4 Công tác phân phối chênh lệch thu chi ................................................ 67
2.2.5. Mô hình điển hình ở trường THPT Chu Văn An................................ 68
2.3 Đánh giá chung về thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với các trường phổ
thông ở Lạng Sơn.................................................................................................. 74
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 80
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 84
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG PHỔNG THÔNG Ở THÀNH PHỐ
LẠNG SƠN ......................................................................................................... 87

5

5



3.1 Đinh hướng phát triển giáo dục phổ thông công lập ở thành phố Lạng Sơn 87

6

6


3.1.1 Quan điểm phát triển............................................................................ 87
3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của chiến lược phát triển GDPT công lập ở
Thành phố Lạng Sơn ..................................................................................... 88
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các trường phổ thông
ở Lạng Sơn .......................................................................................................... 90
3.2.1. Nhóm các giải pháp về đa dạng hóa các nguồn lực tài chính............. 90
3.2.2. Nhóm các giải pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính và tiết
kiệm chi ......................................................................................................... 97
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản......................... 99
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ ..............
100
3.2.5 Vị trí vai trò của Thủ trưởng đơn vị và kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác tài chính kế toán ở
đơn vị........................................................................................................... 103
3.3 Một số kiến nghị.......................................................................................... 105
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ........................................... 105
3.3.2. Những kiến nghị đối với đơn vị ........................................................ 107
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 115


7

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả các Hội thi cấp tỉnh năm học 2015-2016: ............................. 44
Bảng 2.2: Chi Ngân sách cho giáo dục trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.......... 51
Bảng 2.3: Chi thường xuyên NSNN cho các trường phổ thông công lập .......... 52
trên địa bàn thành phố ......................................................................................... 52
Bảng 2.4: Chi chương trình mục tiêu quốc gia cho GD & ĐT ........................... 53
Bảng 2.5: Mức thu học phí ở các cơ sở giáo dục ................................................ 54
giai đoạn 2012 – 2015 ......................................................................................... 54
Bảng 2.6: Mức thu học phí ở các cơ sở giáo dục công lập ................................. 54
năm học 2016-2017 ............................................................................................. 54
Bảng 2.7: Số thu học phí ở các trường phổ thông............................................... 55
trên địa bàn thành phố Lạng Sơn......................................................................... 55
Bảng 2.8 : Chi thường xuyên NSNN cho GDPT trên địa bàn thành phố Lạng
Sơn....................................................................................................................... 59
Bảng 2.9: Chi thường xuyên Phí, lệ phí để lại cho GDPT trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn.............................................................................................................. 61
Bảng 2.10: Định mức phân bổ dự toán NSNN chi thường xuyên sự nghiệp GD
& ĐT cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ......................................... 64
Bảng 2.11: Số phòng học năm học 2014-2015, 2015-2016................................ 65
Bảng 2.12: Các nguồn tài chính của trường THPT Chu Văn An ....................... 69
Bảng 2.13: Cơ cấu chi thường xuyên của trường PTTH Chu Văn An ............... 70
Bảng 2.14: Kết quả thực hiện tiết kiệm chi......................................................... 71
Bảng 2.15: Kết quả thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh
doanh của trường THPT Chu Văn An từ năm 2014-2016.................................. 71
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá cán bộ quản lý năm học 2015-2016 ..................... 76

Bảng 2.17. Kết quả đánh giá giáo viên, nhân viên năm học 2015-2016 ............ 77
Bảng 2.18: Xu hướng thay đổi tỷ trọng của nguồn ngoài NSNN ....................... 78

6

6


so với tổng nguồn vốn đầu tư cho giáo dục ........................................................ 78

7

7


Bảng 2.19: Chất lượng GDPT............................................................................. 79
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp chất lượng và hiệu quả giáo dục giai đoạn 2012-202089
Bảng 3.2 Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 20122020 ..................................................................................................................... 89
Bảng 3.3 Huy động các nguồn lực cho giáo dục giai đoạn 2016-2020 .............. 89
Bảng 3.4 Công tác phổ cập giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia giai
đoạn 2012-2020................................................................................................... 90

8

8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ tự đảm bảo kinh phí thường xuyên của trường THPT Chu Văn
An và Trường phổ thông khác trên địa bàn ............................................................. 73

Biểu đồ 2.2: So sánh tỷ trọng chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ với tổng kinh phí
hoạt động thường xuyên của trường Phổ thông khác trên địa bàn .............................

74

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
GDPT Giáo dục phổ thông
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học Phổ thông
KT – XH Kinh tế - xã hội
CSGD Cơ sở giáo dục
GD &ĐT Giáo dục và Đào tạo
NSNN Ngân sách Nhà nước
Phòng Tài chính – KH Phòng Tài chính – Kế hoạch
PCGDMN Phổ cấp giáo dục mầm non
PCGDTH Phổ cấp giáo dục trung học

HĐND Hội đồng nhân dân

9



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước Việt Nam ta đang trong quá trình phát triển tiến tới mục tiêu trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại trên cơ sở hội nhập quốc tế và nhân tố có ý

nghĩa quyết định thắng lợi đó chính là yếu tố con người, nguồn nhân lực được phát
triển cả về chất và lượng. Với vai trò quan trọng như vậy trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của Đất nước, lĩnh vực giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm, một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đào tạo, đó là tài chính và cơ chế quản lý tài chính. Nghị
quyết của Quốc hội số 35/2009/NQ-QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 về chủ trương,
định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục đào tạo có xác định rõ mục
tiêu của việc đổi mới cơ chế tài chính: “Xây dựng một cơ chế tài chính mới cho giáo
dục và đào tạo, nhằm huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của
nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và đảm bảo công bằng
trong giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; góp phần xây dựng hệ thống các chính sách để tiến tới mọi người ai
cũng được học hành với nền giáo dục có chất lượng ngày càng cao.”
Trong thời gian qua, trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, giáo dục đào tạo luôn được
quan tâm. Chi NSNN cho hoạt động giáo dục không ngừng tăng lên góp phần quan
trọng vào quá trình phát triển giáo dục của tỉnh Lạng Sơn nói chung và thành phố Lạng
Sơn nói riêng. Tuy nhiên, vấn đề cơ chế quản lý tài chính trong giáo dục và đào tạo
vẫn còn một số khó khăn, hạn chế và hiệu quả chưa cao. Các nguồn lực đầu tư cho
giáo dục còn hạn hẹp, hiệu quả sử dụng nguồn lực của nhà nước và xã hội cho giáo
dục còn chưa thực sự hiệu quả, vai trò của cơ chế quản lý tài chính còn mờ nhạt chưa
thực sự là công cụ hữu hiệu thúc đẩy sự phát triển của ngành.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn quá trình thi hành công tác quản lý tài chính đối với
giáo dục phổ thông để từ đó có những đề xuất sửa đổi bổ sung theo hướng phù hợp
hơn với những yêu cầu mới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu và thực
tiễn trên, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các
trường phổ thông trên địa bàn thành phố Lạng Sơn” làm đề tài có tính cấp thiết và ý
nghĩa cho luận văn của mình.

1


1


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về
tài chính đối với các trường phổ thông trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn đến năm
2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung và công cụ sử dụng trong quản lý Nhà
nước về tài chính đối với các trường phổ thông trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về tài chính đối với các
trường phổ thông và đề ra các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác này cho đến
năm 2020.
- Thời gian: trong giai đoạn 2012 – 2016.
- Không gian: địa bàn Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

2

2



5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a, Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các vấn đề quản lý Nhà nước về tài chính.
b, Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu là những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong công
tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn nói
riêng và tỉnh Lạng Sơn nói chung trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về tài chính đối
với công tác quản lý tài chính đối với các trường phổ thông trên địa bàn cấp tỉnh.
- Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý Nhà nước về tài chính đối với các
trường phổ thông trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn.
- Đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tài chính mang tính
hiệu quả và khả thi đối với Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
7. Nội dung của luận
văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý tài chính đối với các trường phổ
thông trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các trường phổ thông ở thành
phố Lạng Sơn.

3

3



Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các trường phổ
thông ở thành phố Lạng Sơn.

4

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ LẠNG SƠN
1.1 Giáo dục phổ thông và nguồn tài chính đối với giáo dục phổ thông
Lịch sử phát triển và tiến bộ của xã hội loài người cho thấy: Xã hội muốn duy trì và
phát triển thì con người trong xã hội cần được giáo dục liên tục để tiếp thu, cập nhật và
phát triển kiến thức và kỹ năng mà loài người đã tích lũy được. Giáo dục là hiện tượng
xã hội nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển và tiến bộ không ngừng
của xã hội.
Giáo dục và đào tạo (GD & ĐT), xét về phương diện phạm trù khái niệm đang có
nhiều ý kiến, nhận thức khác nhau. Điều đó sẽ dẫn đến những nhận thức khác nhau về
quản lý tài chính đối với sự nghiệp Giáo dục đào tạo. Vì vậy, trước khi đi sâu nghiên
cứu đến cơ chế quản lý tài chính đối với lĩnh vực này cần làm rõ một số vấn đề mang
tính lý luận về giáo dục nói chung và GDPT nói riêng.
1.1.1 Giáo dục đối với sự phát triển KTXH
Nếu hiểu theo nghĩa rộng: Giáo dục được hiểu là sự truyền bá và lĩnh hội tri thức để
hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực của con người. Giáo dục hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả việc dạy và học cùng các tác nhân khác, diễn ra trong và ngoài
trường, cả ở gia đình và xã hội.
Theo nghĩa hẹp, gắn với hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục là quá trình đào tạo con
người một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua tổ chức việc truyền thụ và lĩnh

hội có hệ thống tri thức của xã hội loài người, nhằm giúp con người phát triển, có lý
tưởng, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, nghề nghiệp và hình thành bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất, năng lực của công dân.
Như vậy, giáo dục là quá trình nhằm hình thành, phát triển nhân cách con người, được
tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ
giữa người dạy và người học nhằm để người học lĩnh hội những tri thức và kinh
nghiệm mà loại người đã tích lũy trong lịch sử. Giáo dục tạo cho người học có được

5

5


kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với sự phát triển xã hội và môi trường nghề
nghiệp. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển KTXH được thể hiện:
Thứ nhất: Giáo dục góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn kỹ
thuật, một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển bền
vững.
Các học thuyết phát triển kinh tế từ trước đến nay cơ bản đều thống nhất quan điểm
cho rằng để phát triển kinh tế, xã hội cần có 3 nguồn lực cơ bản: nhân lực, tài nguyên
thiên nhiên và nguồn lực tài chính. Vị trí của các nguồn lực này thay đổi cùng với sự
phát triển của xã hội. Trong nền kinh tế nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên đóng vai
trò cơ bản, quyết định mức sản lượng tạo ra. Đến nền kinh tế công nghiệp, vị trí hàng
đầu thuộc về nguồn lực tài chính. Ngày nay, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
tri thức, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tài chính vẫn đóng vai trò
quan trọng nhưng vai trò quyết định sẽ thuộc về nguồn vốn con người - nguồn nhân
lực. Chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định năng lực cạnh tranh, tăng trưởng và phát
triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì thế, phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng luôn được coi là vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nguồn nhân lực. Theo các chuyên
gia của tổ chức UNDP (chương trình phát triển của liên hợp quốc) các nhân tố đó là:
Giáo dục - đào tạo; sức khỏe và dinh dưỡng; môi trường; việc làm; và sự giải phóng
con người. Năm nhân tố trên có khả năng tạo ra những giá trị cho sự phát triển nguồn
nhân lực, chúng gắn bó và ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó Giáo dục đào tạo là cơ sở
của các nhân tố khác. Vì vậy, giáo dục đào tạo là điều kiện thiết yếu để cải thiện sức
khỏe và dinh dưỡng, để duy trì một môi trường có chất lượng cao, để mở rộng cải
thiện lao động và để duy trì sự đáp ứng về kinh tế - chính trị nhằm giải phóng con
người. Do vậy, giáo dục được xem như là nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực,
là điều kiện không thể thiếu nhằm hình thành nguồn vốn con người có chất lượng.
Giáo dục còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc nâng cao trình độ và khả
năng thành thạo của người lao động. Tức là góp phần tăng năng suất lao động. Mức độ

6

6


ảnh hưởng của giáo dục đối với năng xuất lao động được tính bằng bằng cách so sánh
sự khác nhau giữa sản phẩm của một cá nhân làm ra trong cùng một đơn vị thời gian
trước và sau khi cá nhân đó trải qua một khóa đào tạo với một chi phí của khóa học đó.
Kết quả này được gọi là tỷ suất lợi nhuận xã hội khi đầu tư cho xã hội.
Giáo dục còn được coi là nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững. Khác với vốn vật
chất, vốn con người khi được sử dụng sẽ tích lũy ngày càng nhiều kinh nghiệm, tri
thức. Vì thế giáo dục không ngừng làm gia tăng giá trị và có đóng góp ngày càng lớn
hơn đối với sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
Thứ hai: Giáo dục góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Nghèo đói là vấn đề lớn của cả nhân loại. Đói nghèo có nhiều nguyên nhân, trong đó
nổi lên đó là trình độ học vấn của người nghèo khá thấp.
Người nghèo có thu nhập thấp một phần do năng lực và kinh nghiệm làm việc thấp,

một phần do lại bị phân biệt đối xử trên thị trường lao động. Giáo dục có thể giải quyết
được vấn đề đó, vì thế mà giáo dục góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Giáo
dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan điểm giúp nâng cao năng suất của lực
lượng lao động nghèo.
Thứ ba: Giáo dục góp phần quan trọng thúc đẩy việc hình thành và chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ
tương đối ổn định hợp thành, bao gồm: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh
tế và cơ cấu lãnh thổ. Để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế cao và bền vững các quốc gia
không ngừng xây dựng và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế quốc dân phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại và phát huy được những lợi thế của quốc gia mình.
Một trong những yếu tố tác động rất lớn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc
dân chính là số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Yếu tố
nguồn nhân lực này chỉ có thể có được thông qua phát triển nền giáo dục quốc dân. Sự
phát triển của nền giáo dục cả về quy mô, chất lượng và với một cơ cấu hợp lý về
vùng, miền, trình độ, ngành nghề đào tạo... sẽ góp phần tích cực thúc đẩy quá trình

7

7


hình thành và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại, đảm bảo sự tăng trưởng cao và bền vững của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở Việt Nam,
được Đảng và Nhà nước xác định là con đường tất yếu để Việt Nam thoát nhanh khỏi
tình trạng lạc hậu, chậm phát triển và trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Nhận
thức được tầm quan trọng của giáo dục với việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc
dân. Văn kiện Đại hội XII chỉ rõ: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc

biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây
không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến
lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Trong Văn kiện đại hội XII lần
này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế
sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con
đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân
sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Thứ tư: Giáo dục góp phần tạo lập sự công bằng trong xã hội.
Giáo dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan điểm nhận thức xã hội, đó chính là
nhân tố quyết định nâng cao khả năng tham gia vào thị trường lao động của lực lượng
lao động nghèo. Công bằng trong giáo dục góp phần đem lại sự công bằng trong phân
phối thu nhập. Thông qua các khoản chi tiêu của chính phủ cho giáo dục. Hiện nay,
giáo dục tiểu học phổ cập không mất tiền là cách thức chủ yếu để tái phân bổ nguồn
lực có lợi cho người nghèo.
1.1.2 Giáo dục phổ thông trong điều kiện kinh tế thị trường
Giáo dục là chuỗi hoạt động có ý thức của xã hội và giáo dục cơ bản là bước đầu hết
sức quan trọng làm cơ sở cho quá trình đào tạo. Trong giáo dục cơ bản thì bước đầu
tiên là GDPT.
Để thực hiện các mục tiêu giáo dục của mình, mỗi nước có một hệ thống giáo dục
quốc dân đặc trưng, hệ thống giáo dục quốc dân nào cũng đều là toàn bộ các thiết chế

8

8


GDPT của quốc gia do nhà nước thiết lập, quản lý dưới những hình thức cụ thể khác
nhau và được cấu trúc theo bậc, cấp ngành, phương thức giảng dạy và quản lý. Trong
hệ thống giáo dục hiện đại, các bậc học được phân thành: Giáo dục tiền học đường,

GDPT, giáo dục trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, giáo dục đại học.
Theo cách hiểu chung nhất thì GDPT là một bộ phận của giáo dục quốc dân có vai trò
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trang bị những tri thức và kỹ năng phổ thông cơ
bản nhất về khoa học, văn hóa, nghệ thuật, hướng nghiệp, có sức khỏe để tiếp tục học
lên những bậc học cao hơn: học nghề hay đi vào cuộc sống lao động sản xuất, thực
hiện nghĩa vụ công dân.
Mục tiêu giáo dục nói chung, GDPT nói riêng của mỗi quốc gia phụ thuộc vào quan
điểm phát triển giáo dục và chế độ chính trị của mỗi quốc gia. Do vậy, mỗi quốc gia có
thể lựa chọn mục tiêu GDPT theo các định hướng phát triển chất lượng nguồn nhân
lực phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Trên cơ sở đó, mỗi quốc gia có một hệ
thống giáo dục riêng phản ánh quan điểm giáo dục của quốc gia mình.
Đối với Việt Nam, Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách Giáo dục chỉ rõ: GDPT là
nền tảng văn hóa của một nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc ta. Nó đặt cơ sở
vững chắc cho sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, đồng
thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo công nhân và
cán bộ cần thiết cho sự nghiệp xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa và tăng cường
quốc phòng.
GDPT Việt Nam chia làm 2 bậc: bậc tiểu học và bậc trung học.
- Bậc tiểu học là bậc dành cho trẻ em từ 6 - 11 tuổi, thực hiện trong 5 năm học, từ lớp
1 đến lớp 5. Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với trẻ em; Nhà trường, gia đình
và xã hội đều phải quan tâm, có nghĩa vụ, trách nhiệm để trẻ em ở độ tuổi này học hết
tiểu học.
- Bậc trung học được chia làm 2 cấp: THCS và Trung học phổ thông.

9

9


+ THCS là cấp học dành cho trẻ em đã có bằng tốt nghiệp tiểu học, độ tuổi 11, được

thực hiện trong 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9. Tính đến nay Việt Nam đã thực hiện phổ cập
giáo dục bậc THCS được 10 năm.
+ Trung học phổ thông dành cho người đã có bằng tốt nghiệp THCS, ở độ tuổi 15,
được thực hiện trong 3 năm từ lớp 10 đến lớp 12.
Tương ứng với các bậc học, cấp học ở GDPT là các trường tiều học, THCS, Trung học
phổ thông.
Trong nền Kinh tế thị trường coi kết quả của GDPT là những cá thể được đào tạo cơ
bản với tri thức, thể mĩ sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu đào tạo. Chỉ có thể đào tạo tốt
nếu giáo dục cơ bản tốt. Do vậy, khi kết thúc quá trình GDPT không chỉ là đòi hỏi của
quá trình đào tạo mà còn là nguyên liệu cần thiết cho giai đoạn tiếp theo là đào tạo
chính thị trường đòi hỏi giáo dục, đồng thời nền kinh tế thị trường tạo ra nhiều phương
pháp đào tạo GDPT. Đó là:
- Nền kinh tế thị trường tạo ra nhiều nguồn lực cho Giáo dục.
- Nền kinh tế thị trường tạo ra nhiều loại hình giáo dục: Công lập - ngoài công lập;
- Nền kinh tế thị trường sàng lọc, thừa nhận kết quả giáo dục.
- Nền kinh tế thị trường tác động vào từng khâu của Giáo dục: Đội ngũ thầy cô giáo
giảng dạy - cơ sở vật chất.
- Nền kinh tế thị trường đòi hỏi và hòa nhập quốc tế hóa hệ thống - mục tiêu - chất
lượng giáo dục.
- Nền kinh tế thị trường cho phép gặt hái kết quả của giáo dục theo hình thức "mua"
kết quả của giáo dục như mua nhân tài, thu hút tiềm năng sẵn có mà không trực tiếp
giáo dục từ những bước đi đầu tiên.
Việt Nam có một giai đoạn trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây, có nhận
thức và quan niệm chưa thật đúng đắn về hoạt động giáo dục. Chỉ có khu vực hoạt
động sản xuất vật chất được coi là trọng yếu, tâm điểm của hoạt động xã hội. Khu vực
này quyết định tất cả. Các khu vực không sản xuất vật chất đều coi là thứ yếu, ăn theo
10

10



khu vực sản xuất vật chất. Từ nhận thức như vậy dẫn tới tư duy phân phối tổng sản
phẩm xã hội là: Tổng sản phẩm xã hội chỉ do khu vực sản xuất vật chất tạo ra, nên
phải để tái sản xuất giản đơn và sản xuất mở rộng khu vực này, tiếp đến để dành cho
dự trữ quốc phòng, sau cùng phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội mới dành để nuôi
các khu vực không sản xuất khác, hoạt động giáo dục không có được một vị thế độc
lập tương đối riêng của mình mà hầu như bị lệ thuộc hoàn toàn vào sự chi phối của
khu vực vật chất. Do đó, hoạt động giáo dục bị xuống cấp trầm trọng với những
khuyết tật của cách nhận thức cũ kỹ về giáo dục. Như:
- Căn cứ vào nguồn lực ngân sách để phân phối tổng sản phẩm xã hội để quyết định
giáo dục.
- Hạn chế, coi nhẹ vao trò của giáo dục ngoài công lập.
- Chậm đổi mới việc cải cách giáo dục trên mọi mặt: Chương trình giáo dục, phương
pháp giáo dục, thiết bị giáo dục.
- Bó hẹp theo lối truyền thống, không xuất phát từ nhu cầu... và quốc tế, thiếu chuẩn
mực giáo dục.
- Phân phối nguồn lực cho các cấp học chưa hợp lý, thể hiện ở mức độ bao cấp ở các
cấp học.
Nhận thức rõ việc tụt hậu về giáo dục, kể từ khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới,
mở cửa và hòa nhập với thế giới bên ngoài, đến với các lý thuyết khoa học về kinh tế
thị trường nhiều vấn đề thuộc về nhận thức và tư duy kinh tế đã được đổi mới. Nhận
thức được vị trí của các ngành dịch vụ không sản xuất trực tiếp vật chất trong việc cấu
thành tổng sản phẩm quốc gia của nền kinh tế quốc dân đã nâng vị thế của các ngành
không sản xuất vật chất lên ngang hàng với ngành sản xuất vật chất, làm cho các
ngành không sản xuất vật chất đã có một vị trí tương đối độc lập của mình trong nền
kinh tế quốc dân, quan hệ bình đẳng với các hoạt động khác thông qua thị trường, có
thể tự tạo lấy nguồn lực để hoạt động, cung cấp sản phẩm dịch vụ cho xã hội và thu
hồi chi phí thông qua quá trình trao đổi với khách hàng, thoát khỏi cảnh lệ thuộc vào
khu vực sản xuất vật chất.


11

11


Giáo dục là ngành không sản xuất vật chất điển hình cung cấp các sản phẩm dịch vụ
cho xã hội. Sản phẩm chủ yếu là các dịch vụ công cộng và dịch vụ cá nhân, hoặc là
quảng đại quần chúng nhân dân.
Trong giáo dục có dịch vụ công cộng hữu hình như: các kiến thức của các môn học tự
nhiên, xã hội..., phương pháp giáo dục, kinh nghiệm được đúc kết..., các dịch vụ công
cộng này khó loại trừ việc sử dụng của một người nào đó, do đó các dịch vụ này hầu
hết là dịch vụ công cộng thuần túy; và các dịch vụ công cộng hữu hình như các hoạt
động truyền đạt kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn thực hành, thực tế, thực tập... các dịch
vụ công cộng hữu hình ở đây nói chung là các dịch vụ công cộng không thuần túy, vì
có thể thực hiện sự loại trừ ở mức độ nhất định, phổ biến các dịch vụ công cộng hữu
hình của giáo dục, vì mỗi dịch vụ thường được một lượng người có hạn sử dụng.
Ngoài ra hoạt động giáo dục còn có thể cung cấp các dịch vụ cá nhân riêng rẽ cho từng
người sử dụng, như các hoạt động gia sư, phụ đạo, bồi dưỡng học sinh... mặc dù dịch
vụ được cung cấp cho từng người nhưng các dịch vụ đó vẫn có chứa đựng các yếu tố
dịch vụ công cộng thuần túy cá nhân.
Bên cạnh cung cấp các dịch vụ, các hoạt động giáo dục cũng có thể tạo ra các sản
phẩm hàng hóa cụ thể như: xuất bản các sách giáo khoa, giáo trình... tuy vậy, bao trùm
lên tất cả các hoạt động giáo dục là cung cấp các dịch vụ không vì mục đích kinh
doanh kiếm lời nên các hoạt động giáo dục còn được gọi là hoạt động sự nghiệp.
Qua nghiên cứu hoạt động giáo dục của nhiều nước trong điều kiện kinh tế thị trường
cho thấy:
- Đối với dịch vụ công cộng vô hình của giáo dục, do không thể thực hiện được cơ chế
thu hồi chi phí trực tiếp qua giá hoặc phí nên tư nhân hầu như không tham gia cung
cấp dịch vụ công cộng. Vai trò chủ yếu thuộc về nhà nước.
- Đối với dịch vụ công cộng hữu hình: có thể thực hiện được chi phí thông qua cơ chế

giá hoặc phí nên tư nhân cũng tham gia đầu tư cung cấp. Đối với loại hình này cả nhà
nước và tư nhân đều đảm nhận đầu tư cung cấp.

12

12


×