Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện công tác quản lí dự án tại ban quản lí dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.71 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Nguyễn Trung Kiên
Lớp cao học: 23QLXD13
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Tên đề tài luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án
nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An”
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Trong quá trình làm học viên có tham
khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu
tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên

Nguyễn Trung Kiên

1

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của GS.TS Dương Thanh Lượng và những ý kiến quý báu về chuyên môn của
các thầy cô giáo trong Khoa Công trình, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, các
cán bộ tại Ban Quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An. Đến nay,
tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn “ Hoàn thiện công tác quản lý
dự án tại Ban Quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An ”, chuyên
ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo và đồng nghiệp trong Ban nơi tác giả


công tác, phòng Quản lý xây dựng công trình và các phòng ban thuộc Sở Nông nghiệp
& PTNT Nghệ An đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong
việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cứu còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu ngắn nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên

Nguyễn Trung Kiên

2

i


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.......................................................................2

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ......................... 3
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng........................................................................3
1.1.1. Công trình xây dựng..................................................................................................3
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng .............................................................................................3
1.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
tại các Ban quản lý dự án ở nước ta ...............................................................................12

1.2.1. Tình hình quản lý dự án của các ban quản lý dự án ............................................12
1.2.2. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách của các
ban quản lý dự án ..............................................................................................................24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các
ban quản lý dự án ở nước ta............................................................................................27
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .........................................................................................27
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .....................................................................................29
Kết luận chương 1.............................................................................................................31

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG ......................................................................................................................32
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................................................32
2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc, chức năng, nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng ....32
2.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo các giai đoạn quản lý..................................38
2.1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo nội dung công việc chủ yếu........................39
2.1.4. Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo giác độ của các bên tham gia.....................45
2.1.5. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý dự án ...................................50
2.2. Các căn cứ pháp lý cho việc quản lý dự án xây dựng công trình .........................52
2.2.1. Các quy định pháp luật của Nhà nước...................................................................52
2.2.2. Các quy định của tỉnh Nghệ An..............................................................................52
3

3


2.2.3. Các quy định Pháp luật, tiêu chuẩn có liên quan khác......................................... 53
Kết luận chương 2 ............................................................................................................ 54

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA NN & PTNT

NGHỆ AN................................................................................................................55
3.1. Giới thiệu khái quát về Ban NAPMU...................................................................... 55
3.1.1. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ ...................................................... 55
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ............................................................................................ 56
3.2. Thực trạng trong công tác quản lý dự án xây dựng tại Ban NAPMU ................. 58
3.2.1. Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng dự án ĐTXD........................... 59
3.2.2. Những tồn tại trong công tác quản lý chi phí ........................................................ 60
3.2.3. Những tồn tại trong công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án............................. 62
3.3. Định hướng phát triển của Ban NAPMU trong giai đoạn 2016-2021 .................. 63
3.4. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại Ban NAPMU................................................................................................................ 64
3.4.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý và kiện toàn quy chế hoạt động của Ban ................. 64
3.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................... 67
3.4.3. Vận dụng phương pháp sơ đồ mạng PERT trong công tác lập kế hoạch dự án . 70
3.4.4. Vận dụng phương pháp đánh giá chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng ... 77
3.4.5. Hoàn thiện công tác quản lý chi phí ...................................................................... 82
Kết luận chương 3 ............................................................................................................ 86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................87
dANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................89

4

4


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1: Quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng....................................................6
Hình 1. 2: Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình ..................................12
Hình 1. 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án ĐTXD ..........................30

Hình 2. 1: Các lĩnh vực quản lý dự án ........................................................................37
Hình 2. 2: Các chủ thể tham gia quản lý dự án xây dựng .............................................45
Hình 2. 3: Đặc điểm của một dự án thành công ............................................................50
Hình 3. 1: Cơ cấu tổ chức của Ban NAPMU ................................................................56
Hình 3. 2: Mô hình cấu trúc phân việc quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................76

5

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 ...........................13
Bảng 1. 2: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2011-2015.....................................13
Bảng 1. 3: Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho một số ngành chủ yếu giai đoạn
2011-2015......................................................................................................................14
Bảng 1. 4: Số lượng các công trình xâydựng có sự cố theo nhóm dự án qua các năm 20112015 ...17
Bảng 1. 5: Số lượng các công trình xâydựng có sự cố theo chuyên ngành giai đoạn 20112015.....17
Bảng 3. 1: Đề xuất dự kiến một số kế hoạch đào tạo nhân lực .....................................70
Bảng 3. 2: Bảng điểm và trọng số dùng để đánh giá chất lượng QLDA ĐTXD công
trình X............................................................................................................................82
Bảng 3. 3: Kết quả đánh giá chất lượng dự án ĐTXD công trình X.............................83

6

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
K

ý
hAA
Tn
CC
Bán
C
hủ
DD
Aự
DD
Aự
DS
Aở
K
ế
GGi
Pải
MB
Aộ
NN
Đgh
NN
Sgâ
NB
Aan
PP
Thá
QQ
Luả
TT


UỦ
By
W
W
or
XX
Dây

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực
kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản lý đầu tư xây dựng càng được
chú trọng và đầu tư để diện mạo đất nước ngày càng không ngừng đổi mới. Do đó,
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang
tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình ở nước ta
trong thời gian tới.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là một quá trình phức tạp, bao gồm công
tác hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một dự án và kích
thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án
đúng thời hạn với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một
cách khác, Quản lý dự án (QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động
của quản lý vào suốt vòng đời của Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
Trước bối cảnh đó, Ban QLDA Nông nghiệp và PTNT Nghệ An cần tìm kiếm những
mô hình tổ chức và quản lý khác nhau để tồn tại và phát triển. Điều đó nghĩa là Ban
quản lý dự án phải tính toán và tìm cách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đảm bảo việc

quản lý khoa học, hợp lý. Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập
và nghiên cứu ở Nhà trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác
tại cơ quan nghiên cứu, tác giả chọn đề tài luận văn với tên gọi: “ Hoàn thiện công tác
quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực tiễn
nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác quản lý dự án tại Ban NAPMU nói chung
và áp dụng các giải pháp này cho một dự án cụ thể.

1

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý trong
các dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban NAPMU và những nhân tố ảnh hưởng
đến thành quả và chất lượng của công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi về mặt không gian và nội dung: đề tài tập
trung nghiên cứu chủ yếu về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại
Ban NAPMU. Phạm vi về mặt thời gian: luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích
thực trạng công tác quản lý dự án của Ban NAPMU từ năm 2013 đến 2016 và đề xuất
giải pháp quản lý dự án cho giai đoạn mới.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
+ Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
+ Phương pháp kế thừa, áp dụng mô hình quản lý thông qua sách báo và thông tin
Internet nhưng có chọn lọc;

+ Phương pháp thống kê, phân tích tính toán, tổng hợp số liệu;
+ Phương pháp khảo sát thực tế;
+ Phương pháp đối chiếu hệ thống văn bản pháp quy như: Nghị định, Thông tư, Luật
xây dựng của nhà nước;
+ Phương pháp tiếp cận thông tin dự án.

2

2


CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Công trình xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm về công trình xây dựng
Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần
trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm công trình dân dụng,
công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ
tầng kỹ thuật và công trình khác.[1]
1.1.1.2. Đặc điểm của công trình xây dựng
+ CTXD có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp
kéo dài.
+ CTXD cố định tại nơi sản xuất, phương tiện thi công, người lao động,... phải di
chuyển đến địa điểm xây dựng.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1.“Dự án đầu tư” và “Dự án đầu tư xây dựng”
a. Dự án:

Theo định nghĩa của tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000: “Dự án
là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm
soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp
với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn
lực”. Theo tài liệu Quản lý dự án của tác giả Eric Verzuh (Mỹ): Một dự án được định
nghĩa là “công việc mang tính chất tạm thời và tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ độc

3

3


nhất”. Công việc tạm thời sẽ có điểm bắt đầu và kết thúc. Mỗi khi công việc được
hoàn thành thì nhóm dự án sẽ giải tán hoặc di chuyển sang những dự án mới.
Như vậy có thể nhận thấy, thuật ngữ “Dự án” được giải thích theo nhiều cách diễn đạt
khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung dễ nhận thấy của “dự án” đó là: Mỗi dự án là một
nỗ lực đồng bộ, có giới hạn (có ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cụ thể), thực hiện
một lần nhằm tạo mới hoặc nâng cao khối lượng, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay của xã hội. Thách thức chính của QLDA là
phải đạt được tất cả các mục tiêu đề ra của dự án trong điều kiện bị khống chế bởi
phạm vi công việc (khối lượng và các yêu cầu kỹ thuật), thời gian hoàn thành (tiến độ
thực hiện) và ngân sách (mức vốn đầu tư) cho phép.
b. Dự án đầu tư:
Dự án đầu tư có thể hiểu là một chương trình hay kế hoạch chi tiết của hoạt động đầu
tư - Hoạt động bỏ vốn đầu tư (chi phí) để tạo nên đối tượng đầu tư (vật chất hay tài
chính) để thông qua quá trình vận hành, khai thác đối tượng đầu tư có thể đạt được
những lợi ích mong muốn (mục đích đầu tư). Mục đích đầu tư vì thế cũng chính là
mục tiêu hoặc kết quả cần đạt tới của DAĐT. Mục tiêu của DAĐT luôn phản ánh lợi
ích cần đạt được, các lợi ích này có thể là lợi ích về kinh tế tài chính, lợi ích về kinh tế

- xã hội và môi trường hoặc đồng thời các lợi ích đó. Theo Luật Đầu tư năm 2014 tại
khoản 2 Điều 3 nêu rõ: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định”.
Đối với DAĐT, ngoài các đặc điểm chung của dự án như đã nêu trên còn có những
đặc điểm riêng, đó là tính dài hạn và tính rủi ro cao. Một DAĐT thường có thời gian
tồn tại dài nhiều năm, bao gồm thời gian tạo dựng nên đối tượng đầu tư và thời gian
khai thác đối tượng đầu tư (thời gian vận hành DAĐT). Do đó, DAĐT thường được
hình thành và triển khai thực hiện trong những điều kiện rủi ro bởi tính dài hạn của
hoạt động đầu tư. DAĐT có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

4

4


- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai;
- Trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để
tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài;
- Trên góc độ kế hoạch, DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công
cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho cho các
quyết định đầu tư và tài trợ;
- Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế
hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một
thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
c. Dự án đầu tư xây dựng:
Luật Xây dựng số 50 năm 2014 hiện hành tại Khoản 15 Điều 3 nêu : “Dự án đầu tư
xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt

động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và
chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện
thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế -kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Về phương diện lý luận, Dự án đầu tư xây dựng (DAĐTXD) được hiểu là các dự án
đầu tư (DAĐT) mà đối tượng đầu tư là công trình xây dựng, nghĩa là dự án có liên
quan tới hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) như xây dựng nhà cửa, đường sá, thủy
lợi, cầu cống,... Không phải tất cả các DAĐT đều có liên quan tới hoạt động XDCB.
Vì thế, đối với những DAĐT không liên quan tới hoạt động XDCB không gọi là
DAĐT xây dựng. Về mặt hình thức là một tập hợp các hồ sơ, tài liệu thuyết minh chi
tiết kế hoạch khả thi xây dựng công trình và các tài liệu liên quan khác xác định chất
lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời gian thực hiện dự

5

5


án, hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội và đánh giá tác động môi trường
của dự án.
Theo tác giả có thể hiểu DAĐTXD là một quá trình biến ý tưởng đầu tư xây dựng
thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (chất lượng), tiến độ (thời gian) và
nguồn lực (chi phí) đó xác định trong hồ sơ dự án và được thực hiện trong những điều
kiện không chắc chắn (rủi ro).
Hồ sơ dự án xây dựng

Ý tưởng đầu

xây dựng


Công trình xây dựng

Quá trình thực
hiện đầutư xây
dựng (rủi ro)

- Đảm bảo chất lượng;
- Đảm bảo tiến độ thời
gian;
- Tiết kiệm chi phí.

Hình 1. 1: Quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
(Nguồn: Theo tác giả)
1.1.2.2. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư
a. Xác định dự án: Là giai đoạn đầu tiên, có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có
tiềm năng để đầu tư, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư. Việc xác định và
sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá trình chuẩn bị và thực hiện
dự án. Dự án có thể thất bại hoặc không đạt được kết quả mong muốn cho dù việc thực
hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đó hàm chứa những sai lầm
cơ bản.
b. Phân tích và lập dự án: Là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất
trên mọi phương diện: kỹ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội, thương mại, tài
chính, kinh tế. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là nghiên cứu một cách toàn diện
tính khả thi của dự án. Trong giai đoạn này gồm hai bước: nghiên cứu tiền khả thi và
nghiên cứu khả thi. Các dự án lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước này,

6

6



còn các dự án nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước
nghiên cứu khả thi.
c. Thẩm định và phê duyệt dự án: Giai đoạn này thường được thực hiện với sự tham
gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia
dự án, nhằm xác minh lại toàn bộ kết luận đó được đưa ra trong quá trình chuẩn bị và
phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được thông qua
và đưa vào thực hiện nếu nó được xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại, trong
trường hợp còn có những bất hợp lý trong khâu lập dự án, thì tùy theo mức độ, dự án
có thể được sửa đổi hay buộc phải làm lại.
d. Triển khai thực hiện dự án: Giai đoạn triển khai thực hiện dự án được xác định từ
khi kinh phí đầu tư được đưa vào dự án đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Giai đoạn
này có thể được chia ra làm nhiều giai đoạn bộ phận khác nhau tùy theo tính chất của
từng dự án, thông thường được chia ra 3 giai đoạn bộ phận: (1) Giai đoạn thi công
XDCT, (2) Giai đoạn phát triển của dự án và (3) Giai đoạn vận hành và đưa vào sử
dụng.
e. Nghiệm thu dự án, tổng kết và giải thể: Khi dự án kết thúc giai đoạn vận hành, tiến
hành đánh giá nghiệm thu dự án. Đánh giá nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám
sát trong quá trình thực hiện dự án. Đánh giá nghiệm thu có nhiệm vụ làm rõ những
thành công và thất bại trong toàn bộ quá trình xác định, phân tích và lập dự án, cũng
như trong khi thực hiện để rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án
khác trong tương lai. Kết thúc và giải thể dự án phải giải quyết việc phân chia sử dụng
kết quả của dự án, những tài sản mà dự án còn để lại và bố trí lại công việc cho các
thành viên tham gia dự án.
1.1.2.3. Các phương diện của một dự án đầu tư
a. Kết quả cần đạt được (chất lượng dự án):
Mỗi một dự án thường đặt ra một hay nhiều mục tiêu cuối cùng cần đạt được (mục tiêu
kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội, quốc phòng,...).
Để đạt được mục tiêu cuối cùng của DAĐT (chất lượng dự án) đã được xác định, trong



từng giai đoạn của quá trình đầu tư (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, khai thác vận
hành đối tượng đầu tư) - giai đoạn của chu trình dự án - đều được xác định mục tiêu
chất lượng cần đạt được như: chất lượng dự án được lập trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư; chất lượng khảo sát, thiết kế, chất lượng thi công XDCT,… trong giai đoạn thực
hiện đầu tư; chất lượng vận hành dự án trong giai đoạn khai thác đối tượng đầu tư.
b. Chi phí nguồn lực để đạt được kết quả đó được xác định (giới hạn chi phí):
Để có thể đạt được kết quả dự kiến của DAĐT, mỗi dự án đều phải dự trù chi phí
nguồn lực đủ lớn huy động cho dự án (nhân lực, vật lực, kinh phí,...). Chi phí nguồn
lực để đạt được kết quả đó dự kiến được xác định trước được xem là giới hạn nguồn
lực được sử dụng cho dự án. Nhiệm vụ của các nhà QLDA là phải huy động đủ và kịp
thời nguồn lực cho dự án và quản lý chi phí nguồn lực sao cho chi phí thực tế không
vượt giới hạn chi phí đó xác định để đạt được kết quả đó dự kiến. Trên thực tế, do
những biến cố không lường trước được (bất định/ rủi ro) làm cho chi phí nguồn lực
thực tế thường có nguy cơ vượt quá dự kiến ban đầu. Cũng có những trường hợp
không đủ nguồn lực huy động cho dự án như đó dự kiến làm cho dự án triển khai
không thuận lợi, phải điều chỉnh, thay đổi lại mục tiêu so với dự kiến ban đầu,...
c. Thời gian để đạt kết quả được ấn định trước (khống chế thời gian):
Để thực hiện một dự án đòi hỏi phải có một thời gian nhất định và thường bị ấn định/
khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị trường, tranh thủ thời cơ, chớp lấy cơ hội,...).
Để đạt được kết quả dự kiến trong khoảng thời gian đó được khống chế đòi hỏi ngay
trong từng giai đoạn của chu trình dự án phải khống chế về thời gian thực hiện. Thông
thường, tiến trình thực hiện một dự án theo thời gian có thể chia ra 3 thời kỳ: Khởi
đầu, triển khai và kết thúc. Thời kỳ khởi đầu và thời kỳ kết thúc dự án thường được
tiến hành với tốc độ chậm hơn so với thời kỳ triển khai. Cũng có trường hợp có dự án
thời kỳ khởi đầu rất dài so với thời kỳ triển khai, có dự án không triển khai được hay
có dự án bị bỏ dở không đi đến thời kỳ kết thúc,...
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng
a. Phân loại dự án đầu tư:



- Theo mức độ mới của dự án:
+ Các dự án đổi mới: Các dự án loại này được lập nhằm tạo ra các sản phẩm mới hoặc
thiết lập các quy trình sản xuất khác về căn bản so với hiện tại;
+ Các dự án phát triển: Đây là những dự án thực hiện một mức độ đổi mới nhất định
về sản phẩm và quy trình sản xuất. Nó cho phép đồng thời cải tiến nhiều chỉ tiêu có tác
động đến năng lực, hiệu suất.
+ Các dự án cải tiến: Là những dự án nhằm cải tiến sản phẩm và quy trình sản xuất
hiện tại làm giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu suất sản phẩm.
+ Dự án nghiên cứu và phát triển: Các dự án loại này được lập nhằm hình thành các
kiến thức mới, sử dụng vật liệu mới, công nghệ mới tạo thuận lợi phát triển kinh
doanh, nó nằm ngoài quy trình phát triển kinh doanh nhưng nó báo trước được hiệu
quả khi áp dụng.
- Theo nguồn vốn đầu tư:
+ Các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước;
+ Các dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước;
+ Các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước;
+ Các DAĐT của tư nhân, của các tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp nhà
nước;
+ Các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức từ các tổ chức quốc tế (vốn
ODA);
+ Các dự án sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI);
+ Các dự án sử dụng vốn hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước.
- Theo đối tượng đầu tư:


+ DAĐTXD gồm những DAĐT mà đối tượng đầu tư là các công trình xây dựng như

nhà cửa, vật kiến trúc, đường sá, cầu cống, đê đập,...
+ DAĐT vào các đối tượng khác gồm những DAĐT phi công trình như DAĐT trồng
rừng, DAĐT khai thác tài nguyên, DAĐT mua sắm máy móc, thiết bị, DAĐT tài
chính,...
b. Phân loại dự án đầu tư :
- Theo quy mô đầu tư: Tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, DAĐT trong
nước được phân loại thành: Dự án quan trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B;
dự án nhóm C. Tiêu chí chủ yếu để phân nhóm dự án là tổng mức đầu tư bên cạnh đó
còn căn cứ vào tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư, nội dung cụ thể như trong phụ lục
“Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình” ban hành kèm theo Nghị định số
59/2015/NĐ- CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
- Theo tính chất công trình xây dựng: Theo cách phân loại này, các DAĐTXD được
phân thành 5 nhóm (theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP): Dự án đầu tư xây dựng dân
dụng; Dự án đầu tư xây dựng công nghiệp; Dự án đầu tư xây dựng giao thông; Dự án
đầu tư xây dựng Nông nghiệp và PTNT; Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; Dự
án đầu tư xây dựng Quốc phòng an ninh.
- Theo cách thức quản lý vốn:
+ DAĐT xây dựng sử dụng vốn nhà nước: Là những dự án có sử dụng từ 30% vốn nhà
nước trở lên trong tổng vốn đầu tư của dự án.
+ DAĐT xây dựng sử dụng vốn trong nước khác: Là những dự án sử dụng vốn trong
nước khác mà trong tổng vốn đầu tư của dự án không sử dụng vốn nhà nước hoặc sử
dụng vốn nhà nước với tỷ lệ ít hơn 30%.
+ DAĐT xây dựng sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Là những DAĐT mà
nguồn vốn là của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
- Theo hình thức đầu tư: Theo cách phân loại này, DAĐTXD được phân thành DAĐT
xây dựng mới công trình; DAĐT sửa chữa, cải tạo hoặc DAĐT mở rộng, nâng cấp
công trình.


1.1.2.5. Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

a. Dự án đầu tư xây dựng có tính đa mục tiêu: Trong mỗi DAĐTXD thường tồn tại
nhiều mục tiêu khác nhau, các mục tiêu ấy có thể không đồng hướng thậm chí mâu
thuẫn nhau. Thông thường DAĐTXD có các mục tiêu sau:
- Mục tiêu về kỹ thuật - công nghệ: quy mô, cấp công trình, các yêu cầu về độ bền
chắc, về công năng sử dụng, về công nghệ sản xuất, về mỹ thuật, chất lượng,...
- Mục tiêu về kinh tế tài chính: chi phí nguồn lực tối thiểu, thời gian xây dựng ngắn,...
- Mục tiêu về kinh tế xã hội: cảnh quan, môi trường sinh thái, khả năng thu hút lao
động, tạo việc làm, tiết kiệm đất đai,...
- Các mục tiêu khác: mục tiêu chính trị, an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội,...
b. Dự án đầu tư xây dựng có tính duy nhất và gắn liền với đất:
Mỗi công trình xây dựng đều có những đặc điểm kiến trúc, kết cấu, địa điểm xây
dựng, không gian và thời gian xây dựng không giống nhau, đặc điểm này tạo ra tính
duy nhất của DAĐT xây dựng. Tính duy nhất của DAĐTXD phản ánh tính không lặp
lại của dự án, gây khó khăn không ít cho việc tiên liệu chi phí và thời gian trong quá
trình thực hiện dự án cũng như cho việc tiên liệu các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
Mỗi công trình xây dựng đều có địa điểm xây dựng riêng xác định và gắn liền với đất.
Đặc điểm này đòi hỏi phải có mặt bằng thì mới có thể thực hiện được DAĐT xây
dựng.
c. Dự án đầu tư xây dựng có thời gian xây dựng dài, vốn đầu tư lớn:
Sản phẩm cuối cùng của DAĐT XDCT là công trình được xây dựng xong hoàn thành
bàn giao cho khai thác, sử dụng. Do khối lượng công việc rất lớn và phải trải qua
nhiều công đoạn khác nhau nên thời gian XDCT thường dài. Vốn đầu tư cho xây dựng
cũng thường rất lớn.
d. Dự án đầu tư xây dựng chịu sự ràng buộc về thời gian và chi phí nguồn lực:
Thời gian thực hiện dự án, thời điểm khởi công và kết thúc, tổng mức chi phí cho việc
thực hiện dự án đó được xác định. Thường các yêu cầu về thời gian và chi phí thực
hiện DAĐT xây dựng là hạn hẹp vì các CĐT dự án luôn muốn có những công trình
chất lượng cao nhưng chi phí thấp và được thực hiện trong một thời gian ngắn. Những



ràng buộc này thường gây sức ép đối với các nhà thầu xây dựng trong quá trình thực
hiện dự án, mặt khác nó thường mâu thuẫn với các mục tiêu của nhà thầu xây dựng, vì
thế việc hoàn thành mục tiêu tổng thể (kết quả, thời gian, chi phí) của DAĐT xây dựng
thường rất khó khăn trong thực tế.
e. Dự án đầu tư xây dựng luôn tồn tại trong một môi trường không chắc chắn (tiềm ẩn
nhiều rủi ro):
DAĐT xây dựng thường phải thực hiện trong một thời gian dài, thậm chí kéo dài
nhiều năm và thực hiện trong điều kiện môi trường tự nhiên. Vì thế, có rất nhiều yếu
tố rủi ro ảnh hưởng đến DAĐT xây dựng. Các yếu tố này có thể làm cho dự án không
thành công như dự kiến ban đầu. Dự án có thể bị tăng chi phí, kéo dài thời gian thực
hiện hoặc giảm sút hiệu quả đầu tư. Các đặc điểm của DAĐTXD được mô tả tóm tắt
như sau:
Đặc điểm của dự án đầu tư
xây dựng công trình

DAĐT
XDCT
có tính
đa
mục tiêu

DAĐT
XDCT
có tính
duy nhất
và gắn
liền với
đất

DAĐT

XDCT
có thời
gian xây
dựng
dài, VĐT
lớn

DAĐT
XDCT chịu
sự ràng
buộc về
thời gian
và chi phí
nguồn lực

DAĐT
XDCT
tiềm ẩn
nhiều
rủi ro

Hình 1. 2: Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
tại các Ban quản lý dự án ở nước ta
1.2.1. Tình hình quản lý dự án của các ban quản lý dự án


1.2.1.1. Tình vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng ở một số
ngành kinh tế
Vốn đầu tư từ NSNN thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư nhà nước. Vốn

đầu tư từ NSNN bao gồm vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương, vốn đầu tư từ Ngân
sách các địa phương.
Vốn đầu tư từ NSNN trong giai đoạn 2011-2015 được thể hiện ở Bảng 1.1
Bảng 1. 1: Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015
2
0
Tổ3
ng9
V6
ốn4
1
6,

2
0
4
6
9
7
2
1,

2
0
6
3
1
0
1
5,


2
0
7
0
1
5
2
1,

2
0
8
3
1
4
1
7,

T

3
.
5
5
1
8

Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế xã hội các năm 2011 đến 2015 của Chính phủ)

Trong những năm vừa qua, vốn đầu tư XDCB ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, chỉ tính riêng vốn đầu tư XDCB từ NSNN bình
quân trong các năm 2011-2015 đó chiếm 20,95% trong tổng chi NSNN. Trong chi đầu
tư phát triển thì chi cho XBCB là chủ yếu. (xem Bảng 1.2)
Bảng 1. 2: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2011-2015
2
0
T 31
c 9,
C 8
hi 6,
T8
r 1,
9
4

2
0
32
9,
8
2,
7
8,
9
4

2
0
59

0,
11
9,
9
9,
8
3

2
0
47
2,
10
7,
10
0,
9
3

2
0
58
2,
12
5,
12
0,
9
5


T
ổn
2.
2
5
2
4
8
9
2

Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo Quyết toán Ngân sách các năm 2011-2016 của Bộ Tài chính
Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho một số ngành)
Vốn đầu tư từ NSNN cho XDCB được tập trung cho một số ngành có xây dựng
chuyên ngành như ngành Xây dựng, ngành Giao thông, ngành Công thương và ngành


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong giai đoạn 2011-2015 vốn đầu tư cho
những ngành này luôn ở mức cao. Số liệu thống kê ở Bảng 1.3 cho thấy tình hình vốn
đầu tư từ NSNN cho các ngành đó nêu.
Bảng 1. 3: Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho một số ngành chủ yếu giai
đoạn 2011-2015
2 2 2
0 0 0
T 16 19 11
ổ 4 7 0
V
Đ2 0 0
T , , ,

43 30 20
, , ,
V
Đ6 5 6
T , , ,
41 65 66
0 , ,
V
Đ0 0 0
T , , ,
10 80 20
, , ,
V
Đ2 2 2
T , , ,
23 02 82
, , ,

T

n
5g
5

2
0
11
5

2

0
11
4

0
,
80
,

0 4
, ,
60 50
, ,

1
0,
97
,

8 3
, 7
15 , 6
, ,

0
,
20
,

3 5

, ,
62 00
, ,

3
,
72
,

5 1
, 5
03 , 2
, ,

Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế xã hội các năm 2011đến 2015 của
Chính phủ)
Qua số liệu thống kê ở Bảng 1.3 cho thấy tình hình thực hiện đầu tư từ NSNN cho
ngành Xây dựng còn thấp, tổng vốn đầu tư trong các năm 2011-2015 là 4.575 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng bình quân 0,82% tổng vốn đầu tư từ NSNN. Vốn đầu tư từ NSNN
cho ngành Giao thông là rất lớn, tổng vốn đầu tư trong các năm 2011-2015 là 37.726
tỷ đồng, tỷ trọng vốn đầu tư từ NSNN cho giao thông cao hơn các ngành khác. Vốn
đầu tư từ NSNN cho ngành Công thương không nhiều, tổng vốn đầu tư trong các năm
2011-


2015 là 5.091 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng bình quân 0,91% tổng vốn đầu tư từ NSNN.
Cũng qua số liệu thống kê cho thấy, vốn NSNN chi cho đầu tư xây dựng ở ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong 5 năm (2011-2015) là 15.955 tỷ đồng,



vốn đầu tư cho ngành này có xu hướng ngày một tăng, nhất là vốn đầu tư từ nguồn
NSNN.
Qua số liệu thống kê cho thấy vốn đầu tư cho XDCB từ NSNN nói riêng và từ các
nguồn vốn khác trong thời gian qua rất lớn và là nội dung chi chủ yếu trong chi cho
đầu tư phát triển. Vốn đầu tư cho XDCB nếu được đầu tư đúng sẽ phát huy hiệu quả
vốn đầu tư rất lớn vì XDCB tạo nên những tài sản chủ yếu để thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển. Với lượng vốn đầu tư lớn như vậy, hàng năm có hàng nghìn
DAĐT xây dựng được triển khai. Tùy thuộc nguồn vốn đầu tư được sử dụng để đầu tư
các dự án xây dựng mà mỗi dự án được quản lý theo những yêu cầu khác nhau. Đối
với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước do có những đặc điểm riêng
xuất phát từ đặc điểm nguồn vốn đầu tư được sử dụng nên có những yêu cầu quản lý
riêng khác so với các dự án đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước.
1.2.1.2. Thực trạng chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng nhìn từ chất lượng sản
phẩm dự án
a. Thực trạng về chất lượng sản phẩm dự án ĐTXD
Sản phẩm cụ thể của DAĐTXD ở mỗi giai đoạn đầu tư là khác nhau. Trong giai đoạn
thực hiện đầu tư, chất lượng DAĐTXD được biểu hiện tập trung ở chất lượng công
trình xây dựng. Thông qua chất lượng công trình xây dựng và quản lý chất lượng công
trình xây dựng có thể đánh giá được chất lượng DAĐTXD trong giai đoạn thực hiện
đầu tư.
Trong vài năm gần đây công tác đầu tư XDCB được triển khai ngày một nhiều. Số
lượng các công trình ở mọi quy mô xây dựng ngày càng tăng. Ước tính bình quân
hàng năm cả nước có trên 6000 DAĐTXD được triển khai, trong đó tỷ lệ các dự án
nhóm A khoảng 5% công trình, nhóm B hơn 20% công trình, nhóm C khoảng 75%
công trình. Quy mô và loại công trình rất đa dạng, từ các công trình nhỏ lẻ tới các
công trình tổ hợp có quy mô lớn. Theo báo cáo của Cục Giám định nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng thì nhìn một cách tổng quát, phần lớn công trình xây dựng
trong thời gian qua đảm bảo chất lượng, tuy nhiên vẫn còn có những công trình không



đạt chất lượng, để xảy ra sự cố hoặc có vấn đề về chất lượng trong thực hiện
DAĐTXD dẫn đến phải sửa chữa, khắc phục.
Sự cố công trình là biểu hiện rõ nét nhất của những công trình có vấn đề về chất
lượng. Sự cố công trình ở đây được hiểu theo nghĩa chung nhất là những vấn đề,
những hiện tượng kỹ thuật xảy ra làm cho công trình xây dựng không thể thi công xây
dựng hoặc không khai thác sử dụng đúng như các dự định ban đầu của các bên hữu
quan (Chủ đầu tư, nhà thầu trong hoạt động xây dựng) đối với công trình đó.
Sự cố công trình có thể xảy ra tại bất cứ giai đoạn nào trong quá trình thực hiện dự án
và không chỉ xảy ra ở công trình đang xét mà còn có thể xảy ra ở các công trình lân
cận. Sự cố công trình được thống kê theo các số liệu điều tra cũng như các số liệu báo
cáo về chất lượng công trình của các cơ quan có liên quan đến quản lý chất lượng công
trình xây dựng của các tỉnh, thành phố, các Bộ, Ban, Ngành và các Đoàn thể. Theo số
liệu của cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, hàng năm có
khoảng 0,28 - 0,56% công trình bị sự cố thì với hàng vạn công trình được triển khai thì
cũng đó có hàng trăm công trình bị sự cố.
Sự cố công trình xảy ra đa dạng với nhiều nguyên nhân khác nhau, phân bố trong
nhiều ngành và ở nhiều giai đoạn khác nhau trong thời gian thực hiện đầu tư. Đặc
điểm của một số các sự cố công trình điển hình trong các năm vừa qua được nêu trong
các bảng dưới đây:


×