Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Quản lý nhà nước về lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2014-2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.84 KB, 17 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
1. Đặt vấn đề.
Trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay, các chính sách giải quyết việc làm
là vấn đề nóng bỏng đang được toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Công tác quản lý Nhà nước
đang từng bước đổi mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thể
hiện ở những vấn đề: lao động, việc làm, …
Về phương diện kinh tế - xã hội, việc quản lý lao động và việc làm của Nhà nước
có vai trò đặc biệt trong việc quản lý nguồn nhân lực quốc gia, khắc phục những khía
cạnh tiêu cực của lao động, làm cho các quan hệ lao động, quá trình lao động trở nên có tổ
chức và có hiệu quả hơn. Về phương diện pháp lý, Nhà nước là chủ thể có quyền lực pháp
lý lớn nhất, có quyền ban hành và thực thi pháp luật, áp dụng các trách nhiệm pháp lý đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật. Vì vậy mà việc nghiên cứu về công cuộc quản lý
về lao động và việc làm của Nhà nước ở Việt Nam là hết sức quan trọng và cần thiết. Bài
viết sau đây em sẽ trình bày về những vấn đề: Thực trạng quản lý nhà nước về lao động
và việc làm ở Việt Nam? Hệ thống chính sách về lao động và việc làm? Những thành tựu
đạt được, hạn chế và nguyên nhân? Và cuối cùng là một số giải pháp nhằm cải thiện công
tác quản lý của Nhà nước.
2. Thực trạng quản lý nhà nước về lao động và việc làm ở Việt Nam.
Tình hình lực lượng lao động và việc làm ở nước ta.
Lực lượng lao động.

1


Biểu 1.1: Tỷ trọng lực lượng lao động và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo
thành thị/nông thôn và vùng kinh tế xã hội năm 2017.
Đơn vị tính: phần trăm
Tỷ trọng lực lượng lao động
Đặc trưng cơ bản
Chung



Nam

Nữ

%
Nữ

Tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động
Chung

Nam

Nữ

Cả nước

100,0

100,0

100,0

48,0

76,9

82,1


72,0

Thành thị

32,2

32,1

32,3

48,1

70,7

76,5

65,3

Nông thôn

67,8

67,9

67,7

47,9

80,3


85,0

75,7

14,0

13,4

14,7

50,4

84,9

86,8

83,1

Đồng bằng sông Hồng

21,7

20,9

22,6

49,9

73,9


77,0

71,0

Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung

21,6

21,3

21,8

48,6

78,4

82,6

74,4

6,6

6,5

6,7

48,7

83,3


86,9

79,8

Đông Nam Bộ

17,2

17,7

16,6

46,4

72,6

79,9

65,7

Đồng bằng sông
Cửu Long

18,9

20,2

17,5


44,4

75,5

84,6

66,5

Các vùng
Trung du và miền núi
phía Bắc

Tây Nguyên

Nguồn: Báo cáo điều tra Lao động – Việc làm, 2017, Tổng cục thống kê
Bảng 1.1 cho thấy, ở cấp toàn quốc, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 76,9%.
Mức độ tham gia lực lượng lao động của dân số khu vực thành thị và nông thôn vẫn còn
khác biệt đáng kể, gần 9,6 điểm phần trăm cách biệt (80,3% và 70,7%). Tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động nữ là 72,0 %, thấp hơn tới 10,1 điểm phần trăm so với lao động nam
(82,1%). Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở hai vùng miền núi là
Trung du và miền núi phía Bắc (84,9%) và Tây Nguyên (83,3%) vẫn đạt cao nhất nước thì

2


tỷ lệ thấp nhất lại thuộc về hai vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ nơi có hai
trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất của cả nước là Hà Nội và Hồ Chí Minh.
*Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động.
Lực lượng lao động của nước ta tương đối trẻ, với thị phần đáng kể của nhóm lao
động tuổi 15 - 39 hiện chiếm khoảng một nửa lực lượng lao động cả nước.

Đơn vị: phần trăm

Hình 1.1: Phân bổ phần trăm lực lượng lao động theo nhóm tuổi
và thành thị/nông thôn năm 2017.
Nguồn: Báo cáo điều tra Lao động – Việc làm, 2017, Tổng cục thống kê
Hình 1.1 chỉ ra sự khác biệt đáng kể trong phân bố lực lượng lao động theo nhóm
tuổi giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Tỷ trọng của nhóm lao động trẻ (1524) và nhóm lao động già (55 tuổi trở lên) ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực
nông thôn. Ngược lại, tỷ trọng của nhóm lao động chính (25-54) khu vực thành thị lại cao
hơn ở khu vực nông thôn. Qua đó, phần nào phản ánh được sự khác biệt về chất lượng
của lực lượng lao động giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Thực tế này do
nhóm dân số trẻ ở khu vực thành thị đã gia nhập thị trường lao động muộn vì có thời gian
đi học dài hơn và lao động ở khu vực nông thôn tuy gia nhập sớm nhưng lại rời khỏi lực
lượng lao động muộn hơn, như một phần ảnh hưởng bởi đặc điểm của loại hình việc làm
nông thôn.
3


Việc làm.
Hình 1.2 chỉ ra tỷ trọng lao động có việc làm giữa các nhóm ngành kinh tế cho
từng vùng lấy mẫu. Số liệu cho thấy, Đông Nam Bộ, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh
có cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng hiện đại nhất. Tỷ trọng lao động vùng Đông Nam
Bộ làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ hiện đang chiếm ưu thế và
tiếp tục tăng, (chiếm khoảng 85,7% tổng số lao động đang làm việc của vùng). Ở các khu
vực miền núi và ven biển, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực Nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản còn khá cao. Tây Nguyên hiện vẫn là vùng có tỷ trọng lao động làm việc trong
khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản cao nhất (73,0%), tiếp theo là Trung du và miền
núi phía Bắc (61,8%).
Đơn vị tính: phần trăm

Hình 1.2: Phân bố phần trăm lao động có việc làm theo nhóm ngành kinh tế năm 2017.

Nguồn: Báo cáo điều tra Lao động – Việc làm, 2017, Tổng cục thống kê
*Thiếu việc làm và thất nghiệp.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định
trong những năm qua, góp phần thu hút và tạo ra công ăn việc làm hàng năm, song sức ép

4


của tình trạng thiếu việc làm vẫn rất lớn do lao động chưa tìm được việc làm, bị sa thải
hay mất việc làm, hết hạn hợp đồng hoặc những nguyên nhân khác.

5


Bảng 1.2: Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động, 2014 – 2017.
Đơn vị tính: phần trăm

Năm

Tỷ lệ thiếu việc làm
Toàn quốc

Tỷ lệ thất nghiệp

Thành thị Nông thôn

Toàn quốc

Thành thị


Nông thôn

Năm 2014

2,40

1,20

2,96

2,10

3,40

1,49

Năm 2015

1,89

0,84

2,39

2,33

3,37

1,82


Năm 2016

1,66

0,73

2,12

2,30

3,23

1,84

Năm 2017

1,58

0,67

2,03

2,21

3,13

1,75

Nguồn: Báo cáo điều tra Lao động – Việc làm, 2017, Tổng cục thống kê.
Số liệu của Bảng 1.2 cho thấy tỷ lệ thiếu việc làm của cả nước qua các năm có xu

hướng giảm, tỷ lệ thiếu việc làm toàn quốc năm 2014 là 2,40%, năm 2015 là 1,89%, đến
năm 2017 tỷ lệ thiếu việc làm còn lại là 1,58%. Tỷ lệ thất nghiệp toàn quốc có những biến
động nhẹ, từ năm 2014 đến năm 2015 tăng từ 2,10% lên 2,33% (tăng 0,23%), sau đó lại
có xu hướng giảm qua các năm 2016, 2017 (còn 2,21% năm 2017).
Công tác quản lý nhà nước về lao động và việc làm.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm.
a. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về việc làm
Chủ động nghiên cứu, xây dựng, tham mưu trình Bộ trình các cấp có thẩm quyền
ban hành nhiều chính sách góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về việc làm, thị trường
lao động, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý lao động, tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các
vấn đề về việc làm theo quy luật của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa,
thúc đẩy và bảo đảm việc làm theo hướng bền vững cho người lao động.
Từ năm 2018 đến nay, Cục Việc làm đã phối hợp các đơn vị liên quan trong và
ngoài Bộ trực tiếp tham mưu trình các cấp có thẩm quyền ban hành Luật việc làm, 01
6


Nghị quyết, 13 Nghị định, 10 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,… quy định các cơ
chế, chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho người lao động. Đồng thời, đóng góp
ý kiến, tham gia xây dựng Bộ luật lao động, Luật Giáo dục nghề nghiệp,…; thực hiện các
chính sách đầy đủ, kịp thời, góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã
hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b. Xây dựng và tổ chức thực hiện các Chương trình, Đề án hỗ trợ tạo việc làm
Tổ chức thực hiện nhiều chương trình, đề án nhằm đẩy mạnh hỗ trợ tạo việc làm
cho người lao động như: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm qua các giai đoạn
(giai đoạn 2011-2015), Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn
lao động giai đoạn 2016-2020; khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho người
dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,

Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm.

Cục Việc làm đã chủ động tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc
làm thông qua nhiều biện pháp như:
- Xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử về việc làm tại địa chỉ website:
vieclamvietnam.gov.vn với nhiều nội dung liên quan thông tin, chủ trương, chính sách của
Nhà nước về lao động, việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý lao động…
- Tổ chức các Hội nghị, hội thảo tuyên truyền về lao động, việc làm;
- Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: các báo đài,
kênh truyền hình…; xuất bản các ấn phẩm, tờ rơi, sách tìm hiểu, hỏi đáp về bảo hiểm thất
nghiệp...
- Hướng dẫn các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Trung tâm dịch vụ
việc làm tăng cường phổ biến thông tin chính sách pháp luật, thông tin về lao động việc
làm…

7


Quản lý lao động, thông tin thị trường lao động và bảo hiểm thất nghiệp.
a. Về quản lý lao động nói chung, lao động nước ngoài nói riêng
Cục việc làm đã chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tăng cường quản lý, nắm
thông tin về lao động làm việc; tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện kỹ năng, ý thức
thái độ và tác phong làm việc của người lao động Việt Nam, từng bước đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp; xây dựng cổng thông tin điện tử để
thực hiện cấp giấy phép lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trực tuyến, kết nối với
Cổng Thông tin điện tử Quốc gia.
b. Về hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động
Tổ chức thực hiện nhiều giải pháp, không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin thị
trường lao động, cụ thể:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu về
cung – cầu lao động trên toàn quốc, cập nhật thông tin lao động, việc làm đầy đủ, chính
xác, kịp thời;

- Tổ chức điều tra nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp hàng
năm;
- Hướng dẫn các địa phương phân tích, dự báo thị trường lao động;
- Xuất bản các ấn phẩm, báo cáo, bản tin cập nhật về thông tin thị trường lao động
hàng quý, dự báo thị trường lao động, báo cáo đánh giá tình hình lao động, việc làm trước
những thay đổi, tác động của cách mạng công nghiệp 4.0,…
Quản lý tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, góp phần
nâng cao năng lực;

8


Quy hoạch hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm trên cả nước; hướng dẫn cấp phép
và quản lý các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
Chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm dịch vụ việc làm đa dạng hóa các hoạt động
giao dịch việc làm, nhất là sàn giao dịch việc làm định kỳ, thường xuyên và các hoạt động
giao dịch việc làm hướng tới cơ sở, trực tiếp cho người lao động; tăng cường hoạt động
thu thập, cập nhật thông tin việc tìm người, người tìm việc, phân tích, dự báo thị trường
lao động;
Chỉ đạo hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm phối kết hợp với các doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm, từng bước thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp công – tư trong
dịch vụ việc làm để chia sẻ kinh nghiệm, kết nối thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động dịch vụ việc làm;
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dịch vụ việc làm; kết nối
website của 63 Trung tâm dịch vụ việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trên toàn quốc tại Cổng thông tin điện tử việc làm (vieclamvietnam.gov.vn).
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc
làm.

Chủ động phối hợp với các cơ quan thanh tra, tài chính tiến hành công tác thanh
tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực việc làm, đặc
biệt là việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; việc quản lý, sử dụng lao động
nước ngoài tại Việt Nam; thủ tục, điều kiện thành lập các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực giới thiệu việc làm, ... từ đó hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp thực hiện tốt
hơn các quy định của pháp luật về việc làm đồng thời kiến nghị với các cơ quan chức
năng xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp làm trái các quy định của pháp luật.
Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị đánh giá tình hình thực hiện các chính sách
lĩnh vực việc làm, thị trường lao động, quản lý lao động,… góp phần đảm bảo việc thực
hiện chính sách, chương trình theo đúng quy định, mục tiêu.
Hợp tác quốc tế về việc làm.
9


Nhằm tiếp thu những tri thức, kinh nghiệm của các nước trong khu vực, trên thế
giới trong xây dựng, hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách về lao động, việc
làm, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý lao động,… Trong những năm qua, Cục Việc làm đã
hợp tác với nhiều cơ quan lao động của nước ngoài, các tổ chức quốc tế như ILO, WB,
ADB, thực hiện các dự án song phương, đa phương như: Dự án mở rộng cơ hội việc làm
cho phụ nữ do ILO Nhật Bản tài trợ; Dự án về triển khai thực hiện bảo hiểm thất nghiệp;
Dự án mạng thông tin việc làm Việt Nam... Thông qua đó, hoạt động hợp tác quốc tế đã
đem lại cho Việt Nam những nguồn lực tài chính, kỹ thuật, những kinh nghiệm, mô hình
hay, hiệu quả.
Hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với người lao động.
Những hình thức hỗ trợ chủ yếu của Nhà nước đối với người lao động ở nước ta
bao gồm: cung cấp dịch vụ hỗ trợ các bên, cung cấp thông tin về chính sách, định hướng,
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, thị trường lao động cũng như các chương trình, chiến
lược trong lĩnh vực lao động; ngoài ra còn có điều chỉnh thuế, giãn – hoãn – giảm nghĩa
vụ tài chính trong những trường hợp đặc biệt, tạo lưới an sinh xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp
khi doanh nghiệp sắp xếp kinh doanh, cổ phần hóa…

Hệ thống chính sách việc làm
Về hoàn thiện thể chế phát triển thị trường lao động
Hệ thống pháp luật kinh tế tiếp tục được hoàn thiện đã góp phần giải phóng sức
sản xuất, tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển. Các Bộ luật lao độngLuật bảo
hiểm xã hội, Luật dạy nghề, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, các
nghị định, thông tư liên quan đã hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường lao động phát
triển, tăng cường cơ hội việc làm cho người lao động. Các chế độ về tiền lương, thu nhập,
trợ cấp ngày càng hoàn thiện, góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập
của người lao động.
Về hỗ trợ lao động di chuyển

10


Chính phủ đã thực hiện các chương trình hỗ trợ di cư đến các vùng kinh tế
mới,đĐáp ứng một phần về tái phân bổ nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế vùng, góp phần ổn định đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số và bảo vệ an ninh quốc
phòng.

11


Về đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Nhà nước đã hình thành một hệ thống chính sách thúc đẩy việc làm ngoài nước,
xây dựng các chương trình trọn gói từ đào tạo, cho vay vốn để hỗ trợ người lao động khi
về nước, đặc biệt là người lao động thuộc hộ nghèo: Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN
về việc cho vay vốn đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Quyết định
số 143/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 về việc thành lập, quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm
ngoài nước; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ các
huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn

2009 - 2020.
3. Những thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý nhà
nước về lao động và việc làm.
Những thành tựu đạt được.
Thứ nhất, hệ thống chính sách được ban hành ngày càng đầy đủ và hoàn thiện.
Các chính sách về việc làm đã được ban hành tương đối đầy đủ trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như: Chính sách chung về việc làm; Chính sách hỗ trợ để tạo và tự tạo việc
làm cho người lao động; Chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ờ nước ngoài.
Với hệ thống chính sách việc làm như vậy đã tạo điều kiện thúc đẩy đa dạng hóa
các hình thức kết nối cung cầu lao động thông qua các trung tâm dịch vụ vệc làm.
Thứ hai, tạo nhiều việc làm hơn, tăng cơ hội có việc làm cho người lao động.
Tổng số việc làm tăng lên, việc làm trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng
nhanh hơn ngành nông nghiệp. Điều này phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Lao động đang làm việc chia theo nghề nghiệp cũng có những thay đổi nhất định.
Giai đoạn 2012- 2016, chỉ trong vòng 4 năm quy mô lực lượng lao động đã tăng từ
52,35 triệu người năm 2012 lên 54,4 triệu người năm 2016, tăng 2,05 triệu người. 1

1

Báo cáo điều tra Lao động – Việc làm, 2016, Tổng cục thống kê.

12


Thứ ba, việc làm tăng góp phần giảm nghèo và công bằng xã hội cũng được cải
thiện.
Cuối năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn khoảng 5,8% - 6% (giảm 1,8 % - 2% so
với cuối năm 2013, các huyện nghèo giảm bình quân 4%) và cuối năm 2015 tỷ lệ hộ
nghèo trong cả nước còn dưới 5%, các huyện nghèo còn dưới 30%. Việt Nam gần như đã
giải quyết được vấn đề đói trong khu vực thành thị, với tỷ lệ nghèo lương thực thực phẩm

còn dưới 1% (năm 2015). Tuy nhiên, vẫn còn khoảng gần 10% số hộ thiếu ăn, đứt bữa
trong khu vực nông thôn.2
Những hạn chế tồn tại.
Thứ nhất, về ban hành chính sách pháp luật.
Hình thức hệ thống pháp luật lao động không đủ cụ thể, chi tiết để có thể áp dụng
chúng một cách trực tiếp, độc lập. Hệ thống văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động còn khá
cồng kềnh, do nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau ban hành nên không tránh khỏi sự mâu
thuẫn, trùng chéo, làm giảm tính hiệu lực của các văn bản luật, dẫn đến hệ thống pháp luật
này khó tra cứu và thực hiện một cách đồng bộ. Về nội dung, hệ thống pháp luật lao động
vẫn còn một số qui định chưa đủ khái quát, chưa đủ linh hoạt theo yêu cầu của nền kinh tế
thị trường.
Thứ hai, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, năng lực của bộ máy thanh tra
ngành chưa đủ mạnh khi phải đảm đương một lĩnh vực quá rộng.
Nhà nước và các cơ quan Nhà nước tuy đã quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát song đã bị chi phối nhiều vào việc giải quyết các sự vụ, không có cơ chế để
giải quyết các vấn đề có hệ thống. Các cơ quan dân cử chưa thực sự quan tâm sâu về vấn
đề này, mặt khác do hạn chế về cán bộ chuyên môn nên việc giám sát mới chỉ dừng lại ở
các vấn đề chung, không sâu và hiệu quả của giám sát chưa cao.
Thứ ba, hệ thống Trung tâm DVVL còn hạn chế về khả năng tư vấn, giới thiệu việc
làm và thu thập thông tin về cung - cầu lao động.
2

Nhìn lại kết quả giảm nghèo 3 năm qua và định hướng đến năm 2020, 2015.

13


Hoạt động của các Trung tâm chưa đồng bộ, chưa có sự gắn kết trở thành một hệ
thống kết nối trên phạm vi toàn quốc; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
DVVL còn hạn chế; tần suất, phạm vi các hoạt động giao dịch việc làm chủ yếu ở khu

vực thành thị, tại các khu vực có đông NLĐ...
Thứ tư, chất lượng lao động còn nhiều hạn chế.
Thể lực NLĐ yếu chưa đáp ứng được yêu cầu với cường độ công việc cao; tỷ lệ lao
động qua đào tạo thấp cộng với cơ cấu đào tạo bất hợp lý, thiếu lao động có chuyên môn
kỹ thuật; đa phần NLĐ chưa có tác phong công nghiệp; ý thức chấp hành kỷ luật lao động
chưa nghiêm; năng suất lao động thấp.
Nguyên nhân gây khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ nhất, trình độ chuyên môn của nhân lực làm công tác thanh tra chất lượng các
dịch vụ sự nghiệp công còn thấp kém, còn tâm lý muốn duy trì những cơ chế, phương
pháp quản lý cũ của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp mà chưa nắm bắt và theo
kịp yêu cầu mới đối với quản lý phát triển nhân lực trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, tổ chức thực hiện các chính sách việc làm chưa tốt. Sự phối hợp giữa các

cơ quan trung ương và địa phương chưa đồng bộ. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách việc làm đã được các cơ quan, tổ chức và các địa phương quan tâm nhưng hiệu quả
chưa được như mong muốn.
Thứ ba, chúng ta chưa có định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển việc làm dài

hạn, quy hoạch phát triển vùng, ngành nghề sản xuất kinh doanh cho nên sự chuyển dịch
cơ cấu lao động còn chậm, lạo động chủ yếu làm trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc khu
vực phi chính thức có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thấp.
Thứ tư, hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài chưa hiệu quả. Các

chương trình hỗ trợ người lao động trở về nước tái hòa nhập thị trường lao động trong
nước chưa được chú trọng.

14


4. Một số kiến nghị về giải pháp cải thiện công tác quản lý nhà nước về lao động và

việc làm.
Thứ nhất, cần ban hành Luật Việc làm để quy định cụ thể về chính sách việc làm

của Nhà nước. Trong đó, Nhà nước không chỉ có trách nhiệm tạo việc làm mà phải có
trách nhiệm định hướng phát triển việc làm hướng tới thúc đẩy và bảo đảm việc làm bền
vững cho người lao động; có những quy định về các giải pháp cụ thể của Nhà nước.
Thứ hai, cần gắn kết chính sách việc làm với chính quá trình và kế hoạch tổng thể

về tái cấu trúc kinh tế theo hướng hiện đại và phát triển bền vững. chủ động phát triển có
tổ chức các thị trường lao động có nhiều tiềm năng và hiệu quả kinh tế cao, nhất là thị
trường lao động chất lượng cao về kinh tế nông nghiệp, kinh tế biển, công nghệ thông tin
và xuất khẩu lao động.
Thứ ba, chính sách việc làm cần được thực hiện trong đồng bộ và đồng thời, thậm

chí đi trước một bước với các chính sách kinh tế khác. Đặc biệt, công tác đào tạo nghề
cần bám sát nhu cầu thị trường và đi trước, đón đầu các quy hoạch phát triển kinh tế- xã
hội ở các địa phương, nhất là những địa bàn có tốc độ đô thị hóa và tốc độ tái cấu trúc
kinh tế-xã hội nhanh.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh thu thập, cập
nhật và phân tích thông tin thị trường lao động và thông tin về tình hình biến động, nhu
cầu việc làm tại các doanh nghiệp; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong
ngắn hạn và dài hạn nhằm cung cấp các thông tin về cơ hội việc làm, chỗ việc làm trống,
các khoá đào tạo... giúp người lao động, nhất là thanh niên, sinh viên lựa chọn và quyết
định học nghề, tiếp cận việc làm phù hợp.
Thứ năm, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, hoạt động đào tạo, tập
huấn, nâng cao kiến thức chuyên môn cho các cán bộ tham gia thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra chất lượng các dịch vụ sự nghiệp công,… Bên cạnh đó, đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị hỗ trợ phù hợp với công việc.
15



Thứ sáu, đưa ra các chính sách phát huy các nguồn lực của xã hội vào việc tạo việc
làm và đảm bảo việc làm. Tăng cường huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp và các
tổ chức cho đào tạo nâng cao trình độ người lao động. Thực hiện các cơ chế, chính sách
ưu đãi (để khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo với các hình thức
khác nhau như đặt hàng với các cơ sở đào tạo, tự tổ chức đào tạo nhân lực trong doanh
nghiệp và thành lập các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực cho bản
thân doanh nghiệp và cho xã hội. Huy động các nguồn vốn của dân để đầu tư xây dựng cơ
sở đào tạo, tổ chức các loại quỹ khuyến học, khuyến tài./.

16


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo điều tra Lao động – Việc làm, 2017, Tổng cục thống kê.
2. Báo cáo điều tra Lao động – Việc làm, 2016, Tổng cục thống kê.
3. Nhìn lại kết quả giảm nghèo 3 năm qua và định hướng đến năm 2020, 2015, Cổng
thông tin điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Truy xuất từ:
/>4. Cục Việc làm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2018). Quản lý nhà nước về việc
làm và định hướng trong giai đoạn tới, Tạp chí giáo dục. Truy xuất từ:
/>5. Ngô Minh Tuấn (2015). Đổi mới quản lý nhà nước về nhân lực ở Việt Nam: thực trạng
và giải pháp, Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Truy xuất từ:
/>6. Nguyễn Hoàng Hà (2018). Vấn đề việc làm và quan hệ lao động trong cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Truy xuất từ:
/>7. Vũ Minh Tiến, 2015. Quản lý nhà nước về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Luật.

17




×