Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp dự án vốn ODA tại ban quản lý dự án đê điều nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.88 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Đặng Quang Hà
Lớp cao học: 23QLXD13
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Tên đề tài luận văn: “Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp dự án ODA tại
Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ An”
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Trong quá trình làm học viên có tham
khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu
tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đặng Quang Hà

1

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TS Dương Đức Tiến và những ý kiến quý báu về chuyên môn của
các thầy cô giáo trong Khoa Công trình, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, các


cán bộ tại Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ An. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ với đề tài luận văn “Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp dự án
ODA tại Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ An”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Lãnh đạo và đồng nghiệp trong Chi Cục Thủy
lợi Nghệ An nơi tác giả công tác, phòng Quản lý xây dựng công trình và các phòng
ban thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Nghệ An đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ
trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận
văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên chia sẻ khó khăn và động
viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn
này.
Do trình độ, kinh nghiệm cứu còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu ngắn nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đặng Quang Hà

2

i



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ........................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ........................ vii
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP
5

1.1

Tình hình chung về hoạt động đấu thầu tại Việt Nam......................................5

1.1.1

Qúa trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu ở Việt Nam .....................5

1.1.2

Thực trạng công tác đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian qua ......................... 8

1.2

Đánh giá chung về công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp công trình ở Việt Nam
14


1.2.1

Những thành tựu đã đạt được ........................................................................... 14

1.2.2

Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu ............................................................18

1.2.3

Kinh nghiệm về công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp trên thế giới ................... 28

1.3

Tình hình chung về đấu thầu xây lắp các dự án vốn ODA.............................35

1.3.1

Tình hình thực hiện đấu thầu xây lắp các dự án ODA trên thế giới................36

1.3.2

Tình hình thực hiện các dự án ODA ở Việt Nam trong thời gian qua .............38

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ

THẦU XÂY LẮP ĐỐI VỚI DỰ ÁN ODA ..................................................................44

2.1

Nội dung và các quy định trong đấu thầu theo pháp luật Việt Nam ..............44

2.1.1

Về lựa chọn nhà thầu ........................................................................................ 44

2.1.2

Về các chủ thể liên quan đến hoạt động đấu thầu xây dựng ............................45

2.1.3

Về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên lựa chọn nhà thầu............................. 46

2.1.4

Về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ................................................46

2.1.5

Về ưu đãi trong đấu thầu .................................................................................. 46

2.1.6

Về trời gian trong đấu thầu xây dựng............................................................... 47

2.1.7


Về bảo đảm trong đấu thầu............................................................................... 47

2.1.8

Về ngôn ngữ và đồng tiền sử dụng trong đấu thầu........................................... 47

2.1.9

Về hợp đồng xây dựng .....................................................................................47

2.2 Các hình thức, phương thức đấu thầu xây lắp theo quy định của pháp luật
Việt Nam....................................................................................................................48

3

3


2.2.1

Các hình thức đấu thầu xây lắp, điều kiện áp dụng ......................................... 48

2.2.2

Các phương thức đấu thầu xây lắp, điều kiện áp dụng .................................... 53

2.3 Các quy định về đấu thầu xây lắp các dự án sử dụng vốn ODA của nhà thài
trợ WB .......................................................................................................................55
2.3.1


Các văn bản quy định về đấu thầu xây lắp của nhà tài trợ WB ....................... 55

2.3.2

Các phương pháp và thủ tục áp dụng trong đấu thầu xây lắp .......................... 56

CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LỰA CHỌN

NHÀ THẦU XÂY LẮP DỰ ÁN ODA TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐÊ ĐIỀU
NGHỆ AN
3.1

68

Giới thiệu khái quát về Ban Quản lý dự án Đê điều Nghệ An .......................68

3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 68

3.1.2

Kết quả công tác quản lý dự án của Ban QLDA Đê điều Nghệ An những năm

vừa qua 70

3.2 Thực trạng trong công tác đấu thầu các dự án vốn ODA tại Ban QLDA Đê
điều Nghệ An.............................................................................................................72

3.2.1

Kết quả thực hiện công tác đấu thầu những năm vừa qua ............................... 72

3.2.2

Phân tích quá trình thực hiện một số gói thầu xây lắp vốn ODA đã thực hiện73

3.2.3

Kết luận và đánh giá về đấu thầu xây lắp các dự ODA tại Ban....................... 81

3.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp dự
án vốn ODA tại Ban QLDA Đê điều Nghệ An.........................................................84
3.3.1

Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ thực hiện công tác đấu thầu

thành lập tổ chuyên gia đấu thầu chuyên nghiệp của Ban............................................... 84
3.3.2

Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu để tăng

cường tính cạnh tranh, công khai, minh bạch trong đấu thầu ........................................ 86
3.3.3

Tăng cường công tác xét thầu đảm bảo lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực

để thực hiện gói thầu ....................................................................................................... 89
3.3.4


Tăng cường công tác quản lý sau đấu thầu ...................................................... 90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................96

4

4


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mức cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2006-2010...............41
Hình 2.2: Sơ đồ các bước thực hiện NCB .....................................................................57
Hình 2.3: Sơ đồ thực hiện chào hàng cạnh tranh...........................................................65
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban QLDA Đê điều Nghệ An ...................................69

5

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả đấu thầu theo đánh giá chung............................................................9
Bảng 1.2: Kết quả đấu thầu theo hình thức đấu thầu ......................................................9
Bảng 1.3: Kết quả đấu thầu theo đánh giá chung..........................................................12
Bảng 1.4: Kết quả đấu thầu theo hình thức đấu thầu ....................................................13
Bảng 1.5: Mức cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA qua các giai đoạn ...................40
Bảng 1.6: Quy mô dự án trung bình theo các giai đoạn................................................41
Bảng 3.7: Bảng tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu xây lắp. .................................................88


6

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
CĐT Chủ đầu tư
CTXD Công trình xây dựng
DADT Dự án đầu tư QLDA
Quản lý dự án XDCB Xây
dựng cơ bản XDCT Xây
dựng công trình
CPO Ban Quản lý Trung ương các Dự án thủy lợi
DARD/Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp & phát triển nông
thôn
HSDT Hồ sơ dự thầu
HSMT Hồ sơ mời thầu
IBRD Ngân hàng tái thiết và phát triển Quốc tế
KBNN Kho bạc Nhà nước
MARD/Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
NHTG/WB Ngân hàng thế giới
ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
PIA Cơ quan thực hiện dự án (bao gồm CPMU, PMO,
PPMUs)
RFP Hồ sơ mời thầu
TDA Tiểu dự án
UBND Ủy ban Nhân dân
USD Đồng đô la Mỹ

VNĐ Việt Nam đồng

7

7



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước là đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020, vì vậy trong những năm vừa qua, vốn đầu tư cho xây
dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng rất lớn trong GDP, bình quân từ 25-30%. Với số vốn
đầu tư rất lớn như vậy thì hàng năm có hàng nghìn dự án đầu tư xây dựng công trình
được triển khai.
Thực tế ở nước ta, việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian
qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Nhiều khu đô thị mới, khu công nghiệp, hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, công trình văn hoá được xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng thời gian qua trên phạm vi cả nước là những minh chứng cụ thể cho
những thành tựu ấy.
Tuy nhiên, thực tiễn cũng chỉ ra rằng bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn
nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, đặc biệt là vấn đề chất lượng
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình chưa cao trong đó có việc lựa chọn các nhà
thầu đủ năng lực để thực hiện các gói thầu xây lắp. Điều này được thể hiện trên thực tế
ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, việc đầu tư dàn trải vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi, chất lượng công trình xây

dựng của không ít dự án còn thấp dẫn đến nhiều công trình mới xây dựng xong, chưa
sử dụng đã xuống cấp hoặc không sử dụng được.
Thứ hai, chi phí đầu tư xây dựng công trình thường vượt tổng mức đầu tư, nhiều chi
phí phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng. Đặc biệt là tình trạng lãng phí, thất thoát
vốn đầu tư nhà nước xảy ra ở nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nước, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế, gây ra nhiều hậu quả
không tốt về mặt kinh tế và xã hội.

1

1


Thứ ba, tình trạng nhiều dự án, nhiều công trình kéo dài thời gian do thiếu vốn, do
không giải phóng được mặt bằng vẫn diễn ra ở nhiều nơi kéo theo sự gia tăng chi phí
và giảm tính hiệu quả của dự án.
Thứ tư, do công tác quản lý dự án trong giai đoạn thi công xây dựng công trình chưa
tốt, lựa chọn các nhà thầu không đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu lớn
dẫn tới công trình bị chậm tiến độ, chất lượng công trình hoàn thành chưa tốt.
Nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước chưa được quản lý tốt
từ khi nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi đến khi đưa công trình vào khai thác,
sử dụng mà các phương tiện thông tin đại chúng đã chỉ ra thời gian qua là những minh
chứng cụ thể phản ánh chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình còn nhiều
vấn đề tồn tại cần phải được nghiên cứu khắc phục.
Trong các dự án đầu tư xây dựng công trình hiện nay, tác giả luận văn cho rằng cần
đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình phục
vụ lợi ích công cộng thuộc chi phí công, nếu không quản lý chặt chẽ thường dễ đưa
đến lãng phí, thất thoát, sử dụng không có hiệu quả, làm tăng nợ công luỹ tiến đưa đến
mức vượt ngưỡng kiểm soát sẽ làm mất ổn định nền kinh tế và không đảm bảo an sinh
xã hội.

Xuất phát từ thực tiễn trên và những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đối với việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản,
tác giả chọn đề tài luận văn với tên gọi: “ Nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu
xây lắp dự án sử dụng vốn ODA tại Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ An” do tác giả
lựa chọn mang ý nghĩa hết sức thiết thực.
2.

Mục đích của đề tài

Đánh giá thực trạng của công tác quản lý đấu thầu xây lắp dự án vốn ODA tại Ban
quản lý dự án Đê điều Nghệ An.
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp dự án sử dụng vốn ODA
tại Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ An.

2

2


3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học:
Với những kết quả đạt được theo định hướng nghiên cứu lựa chọn đề tài sẽ góp phần
hệ thống hóa, cập nhật và dần hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng công tác lựa chọn
nhà thầu xây lắp trong các dự án đầu tư xây dựng công trình, các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng quản lý dự án giai đoạn đấu thầu xây lắp trong các Ban quản lý dự án
xây dựng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn đạt được sẽ là tài liệu tham khảo

hữu ích cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là tài liệu
tham khảo có giá trị thực tiễn trong việc tăng cường hơn nữa hiệu quả chất lượng quản
lý đấu thầu xây lắp dự án vốn ODA không chỉ cho Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ
An mà còn cho các Ban quản lý dự án hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
4.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài :

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng công tác lựa chọn các nhà thầu xây lắp
trong các dự án ODA tại Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ An.
5.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Luận văn được giới hạn nghiên cứu trong phạm vi sau:
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp các dự án
sử dụng vốn ODA tại Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ An.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu xây
lắp dự án ODA của Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ An từ năm 2010 đến 2015 và đề
xuất giải pháp quản lý đấu thầu cho giai đoạn tiếp theo.
6.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:

3

3



Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
-

Phương pháp điều tra thu thập thông tin;

-

Phương pháp kế thừa, áp dụng mô hình quản lý thông qua sách báo và thông tin
Internet nhưng có chọn lọc;

-

Phương pháp thống kê, phân tích tính toán, tổng hợp số liệu;

-

Phương pháp khảo sát thực tế;

-

Phương pháp đối chiếu hệ thống văn bản pháp quy như: Nghị định, Thông tư,
Luật xây dựng của nhà nước; và các văn bản khác có liên quan;

-

Phương pháp tiếp cận thông tin dự án.


7.

Kết quả dự kiến đạt được:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu, giải quyết được
những vấn đề sau:
Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, đi sâu vào công
tác lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu xây lắp dự án ODA.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu xây lắp
dự án ODA của Ban quản lý dự án Đê điều Nghệ An.
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu xây lắp có sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA và vốn vay WB).

4

4


CHƯƠNG 1
XÂY LẮP
1.1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Tình hình chung về hoạt động đấu thầu tại Việt Nam

1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển đấu thầu ở nước ta gắn liền với quá trình phát triển
của nền kinh tế. Trước năm 1945, Việt Nam còn là nước thuộc địa, nền kinh tế và các

chính sách do chính phủ Pháp quản lý và chi phối. Từ năm 1945 sau khi giành được
độc lập và thành lập nước, nền kinh tế của Việt Nam đã hình thành và bước đầu phát
triển, tuy nhiên từ 1946-1954 đất nước trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, thời
kỳ này nền kinh tế còn ở trong giai đoạn sơ khai, chưa có cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế
và chưa có hoạt động đấu thầu.
Giai đoạn 1954-1975: Trong giai đoạn này, kinh tế miền Bắc phát triển bình quân năm
là 6% (GDP đầu người bình quân năm tăng khoảng 3%). Do chiến tranh lan rộng ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Kinh tế trong thời gian này tập trung phục vụ cho chiến
trường với nhiệm vụ giải phóng đất nước. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung của
nhà nước theo các kế hoạch kinh tế 5 năm, Nhà nước chỉ định cho các đơn vị thực hiện
xây lắp tuỳ theo kế hoạch mà Nhà nước đề ra hoặc căn cứ vào mối quan hệ giữa các
đơn vị đó với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không qua đấu thầu. Với cơ chế
này, không tồn tại khái niệm cạnh tranh trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế
nói chung và trong hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng, từ đó tạo ra nhiều tiêu cực, sai
lầm gây thất thoát lớn cho xã hội.
Giai đoạn 1976-1986: Đường lối kinh tế chủ đạo của thời kỳ này là công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao
động. Thời kỳ này được nhắc đến với danh từ "bao cấp". Nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước lên kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế, các xí
nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch nhà nước mà làm. Thành phần kinh tế tư nhân bị
cấm. Nông dân làm việc trong các hợp tác xã. Kinh tế giai đoạn này rất khó khăn, trì

5

5


trệ và rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Trong thời gian này không có các hoạt động
đấu thầu trong nền kinh tế.
Từ năm 1986 đến nay: Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ

chế thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu được tạo điều kiện
phát triển. Khái niệm cạnh tranh trở nên thông dụng, trong hoạt động đầu tư xây dựng,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp
luật, đều có cơ hội tham gia xây dựng các công trình ngang nhau nên giữa các doanh
nghiệp luôn tồn tại sự cạnh tranh. Nền kinh tế càng phát triển thì mức độ cạnh tranh
càng gay gắt. Đứng trước thực tế đó, hoạt động đấu thầu đã xuất hiện và tạo ra môi
trường cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp xây dựng có cơ hội được thể hiện
mình một cách tốt nhất. Ở các nước phát triển, đấu thầu đã được áp dụng từ lâu và
mang lại hiệu quả to lớn, còn ở Việt Nam hình thức này còn rất mới. Để tạo ra môi
trường pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả của hình thức đấu thầu, cùng với việc tổ
chức thực hiện, các văn bản có tính quy chế được xây dựng, bổ sung và sửa đổi ngày
càng hoàn thiện.
Hệ thống các văn bản của nhà nước đã ban hành chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu
trong thời gian vừa qua:
-

Trước những năm 1990, trong các văn bản quản lý đầu tư xây dựng đã xuất hiện “

Quy chế đấu thầu trong xây dựng” nhưng chưa rõ ràng.
-

Năm 1990, Bộ xây dựng ban hành Quy chế đấu thầu trong xây dựng tại Quyết

định số 24/BXD-VKT ngày 12/ 2/1990. Văn bản này được coi là Quy chế đấu thầu đầu
tiên, trong đó quy định tất cả công trình xây dựng nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân
sách và hợp tác xã đều phải thực hiện đấu thầu.
-

Tháng 3/1994- Bộ Xây dựng ban hành “ Quy chế đấu thầu xây lắp” tại Quyết


định số 06/BXD-VKT thay cho Quyết định số 24/BXD-VKT. Theo đó quy định tất cả
công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu.
-

Ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 183/TTg về Thành lập

Hội đồng quốc gia xét chọn đơn vị trúng thầu các dự án đầu tư lớn. Theo quyết định
này, các dự án dùng vốn Nhà nước (bao gồm Ngân sách cấp, vốn vay, vốn viện trợ,
6

6


vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp) đều phải qua đấu thầu, kết quả đấu thầu có vốn đầu
tư trên 10 triệu USD phải thông qua Hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt.
-

Năm 1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 43/NĐ-

CP ngày 16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh
rộng hơn, theo đó, “gói thầu” lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý của công tác
đấu thầu. Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số
88/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định này đã được bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định số
14/NĐ-CP ngày 5/5/2000. Từ năm 1999 đến năm 2003, công tác đấu thầu được điều
chỉnh chủ yếu bằng Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ- CP, so với cơ chế
cũ thì nhiều vấn đề đã sáng tỏ hơn, phương pháp đánh giá để đấu thầu đã khoa học hơn,
chuẩn mực hơn.
-


Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 12/6/2003 sửa đổi

bổ sung Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ-CP. Với 45% số điều bổ sung
Nghị định 88/CP và 13% số điều sửa đổi bổ sung, Nghị định 14/NĐ-CP đã tăng cường
tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự
án, tăng cường một bước công tác thanh tra quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện
hợp đồng, nâng cao công tác quản lý thông tin về đấu thầu và Nhà thầu.
-

Với những quy chế, quy định về Đấu thầu trong xây dựng được nói ở trên, vẫn

chưa bao quát được hết được khối lượng công việc, tình huống xảy ra trong hoạt động
đấu thầu và trách nhiệm, biện pháp xử lý các tình huống xảy ra trong đấu thầu. Ngày
29 tháng 11 năm 2005 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI năm 2005 đã thống nhất ban hành
Luật đấu thầu là bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, tạo
tiền đề cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Cùng
với việc ban hành Luật đấu thầu, nhà nước cũng đã ban hành Nghị định 111/2006/NĐCP ngày 29/9/2006, Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008, Nghị định
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về việc Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng.

7

7


-

Để phù hợp tình hình thực tế ngày 19 tháng 6 năm 2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc


hội khóa XII đã thông qua sửa đổi bổ sung Luật đấu thầu năm 2005.
-

Tại kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 Quốc hội khóa XIII đã thống nhất ban hành

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Theo đó, Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ
sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Luật đấu thầu năm 2013 có
10 điểm mới căn bản là: Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu; Quy định
phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu; Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực trong nước;
Mua sắm tập trung; Mua thuốc, vật tư y tế; Lựa chọn nhà đầu tư; Hợp đồng trong đấu
thầu; Phân cấp trong đấu thầu; Giám sát về đấu thầu; Xử lý vi phạm pháp luật về đấu
thầu.
1.1.2 Thực trạng công tác đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian qua
1.1.2.1Giai đoạn trước khi có Luật Đấu thầu
Trong thập kỷ 80 của thế kỷ trước, nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Đây là một bước
ngoặt trong quá trình phát triển kinh tế. Sự ra đời của nhiều doanh nghiệp nhà nước và
tư nhân đã tạo nên môi trường kinh doanh cạnh tranh của nền kinh tế. Các doanh
nghiệp trong và ngoài nhà nước cùng nỗ lực để phát triển, hoàn thiện, nâng cao năng
lực để khẳng định vị trí của mình trên thị trường nhằm tìm kiếm việc làm cho mình.
Các dự án không còn được nhà nước giao cho một đơn vị thực hiện theo kế hoạch mà
có nhiều sự lựa chọn các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện, năng lực thực hiện. Đáp ứng
nhu cầu đó nhà nước đã cho ra đời các quy định về đấu thầu, từ Quy chế đấu thầu
trong xây dựng năm 1990 của Bộ xây dựng được xem là quy định đầu tiên về đấu
thầu, sau đó là các văn bản quy phạm pháp luật khác về đấu thầu được ban hành để
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, sự ra đời của Luật đấu thầu năm 2005 là một
bước tiến lớn về thống nhất và hoàn thiện các quy định rời rạc, tản mát về đấu thầu
thành một luật riêng quy định về đấu thầu. Trong thời gian đó Công tác đấu thầu đã

được triển khai và đã đem lại những kết quả đáng khích lệ. Kết quả đấu thầu theo đánh
giá chung như bảng 1.1

8

8


Bảng 1.1: Kết quả đấu thầu theo đánh giá chung
Ch Đơ 19 20 20 20 20 20
ỉ n 99 00 01 02 03 04
Tổ Gó 9.6 10. 28. 32. 30. 28.
ng i 32 17 64 15 26 06
Tổ Tri 2.3 1.8 5.3 5.8 5.4 4.2
ng ệu 92, 88, 64, 19, 01, 46,
giá US 75 98 31 25 70 02
Tổ Tri 2.0 1.6 4.8 5.3 4.9 3.9
ng ệu 61, 19, 12, 20, 61, 85,
giá US 52 91 39 36 75 19
Tỉ % 13, 14, 10, 8,5 8,1 6,1
lệ
84 00 29 7 4 4
Nguồn: Báo cáo số liệu về hoạt động đấu thầu ở Việt Nam của Vụ Quản lý đấu thầu –
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nhận xét: Nhìn vào những số liệu tổng quát nhất về hoạt động đấu thầu của cơ quan
quản lý nhà nước về đấu thầu (Vụ quản lý đấu thầu trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư), ta thấy tổng số gói thầu được thực hiện có sự tăng liên tục và rất nhanh từ năm
1994 đến năm 2002 nhưng lại có xu hướng giảm dần vào 2 năm tiếp theo 2003 và
2004. Trong khi đó tỉ lệ tiết kiệm thông qua đấu thầu qua các năm lại giảm liên tục và
đều đặn, đặc biệt là vào năm 2004. Những số liệu này giúp chúng ta thấy sự giảm sút

về cả số lượng và chất lượng của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam trong thời gian trước
khi có luật Đấu thầu. Kết quả đấu thầu theo hình thức lựa chọn như bảng 1.2
Bảng 1.2: Kết quả đấu thầu theo hình thức đấu thầu

m

2
20
0 Tổ Tổ Tiế 02
Tổ Tổ
S ng ng T S ng ng t
giá giá i ố giá giá kiệ
Chỉ ố
g trú m
tiêu g trú ế
g ói ng t g ó ng (%)
ĐT 4.3 2221.8 17, 4.4 3.2 2.9
thầ 10,
rộn
45
1,3
24,
85
34
55,
19,
Tỷ (15
(37
(13
(54 33

2
35
trọ 6.0
,13 2041.9
,92 5,. 6.9
,79 2.0 192
,87 4,9
ĐT
hạn (21
81 1,5 (40
35, 20 (21
51 22, (36
2,2 7
Tỷ
8
78
trọ ,32
,22
,63
,13
Chỉ
địn 14. 7917643,3 16. 116 110 5,7

tự (51
855,25 (15
,92 3 (51
430,94 (2,
,19 7
Tỷ
trọ ,89

,89
,1
07
Cò 3.3 3102877,4 4.3 42436813,
nTỷ 63
(11 ,16 ,05
(5, 5 35
(13 ,18 ,85
(6, 04
trọ ,75
96
,48
93
9

9



m

Tổ Tổ
Tổ Tổ Tiế
ng
ng
S
T S ng ng t
giá
giá
i ố giá giá kiệ

Chỉ ố
g trú ế
g trú m
tiê
u g ó ng t g ó ng (%)
i thầ
i thầ
ĐT 4.0 3.4
3.1 9.2 4.2 2.3
2.1 7.1
rộn (13
53 34. (62
17, 3 (14
09 03. (53
37, 9
Tỷ
36
14
trọ
,83
,99
,64
ĐT ,39
5.1
1.3
4.0
1.0
hạn
Tỷ 63
(17 1.4 72,

(27 5.3 58
(14 1.0 40,
(26 5.1
trọ ,06 50. ,66 9 ,45 96. ,11 3
Chỉ
địn
và 15. 12 12 1.9 14. 57 55 2.8
tự
Tỷ 34
(50 7.0 4,5
(2, 7 53
(51 4.0 7,8
(14 3
trọ ,7 8 51
,77 6 %)
ng 5.7
%)
%)
%)
còn
34
5.2
24
lại
07
7,2
71
Tỷ (18 38 (7 10. (18 27 9,4
(6, 8.3
trọ ,85 9.4 %) 82 ,79 2.2 26 9


Nguồn: Báo cáo số liệu về hoạt động đấu thầu ở Việt Nam của Vụ Quản lý đấu thầu –
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Theo số liệu ở bảng trên, tỷ lệ tiết kiệm thu được ở hình thức đấu thầu rộng rãi là lớn
nhất rồi đến đấu thầu hạn chế sau đó mới là chỉ định thầu và tự thực hiện.
So với năm 2002, số lượng gói thầu được thực hiện ở các hình thức cũng như tỷ lệ tiết
kiệm ở các hình thức đấu thầu có sự giảm xuống rõ rệt.
Hình thức đấu thầu rộng rãi dù có nhiều ưu điểm và tạo tỷ lệ tiết kiệm lớn nhất nhưng
vẫn chưa được áp dụng nhiều. Tuy nhiên, cũng có một điểm đáng mừng là càng ngày
tỷ lệ các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi càng chiếm tỷ trọng lớn hơn so
với các hình thức còn lại. Nếu như vào các năm 2003 trở về trước, số lượng các gói
thầu áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế luôn lớn hơn so với đấu thầu rộng rãi thì đến
năm 2004, số lượng gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi đã vượt qua đấu thầu hạn chế.
Nhưng số lượng các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện còn lớn
hơn rất nhiều (gấp khoảng 3 lần) so với các hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế,
ngoài ra, tỷ lệ qua này qua các năm thay đổi không đáng kể. Điều này là một hạn chế
lớn cho Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới WTO và cũng gây thất

10

10


thoát rất lớn cho ngân sách quốc gia. Các hình thức đấu thầu khác đấu thầu rộng rãi
vẫn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số các gói thầu (khoảng 80%), đây là những
hình thức không có tính cạnh tranh hoặc tính cạnh tranh không cao trong đấu thầu.
Đây là nguyên nhân làm giảm hiệu quả của hoạt động đấu thầu, làm mất đi vai trò,
chức năng của đấu thầu và là một nguy cơ cần được các nhà quản lý quan tâm điều
chỉnh.
Thời gian qua, những tiêu cực liên quan đến đấu thầu được biết đến nhiều hơn. Liên

tục xảy ra những sai phạm, tham nhũng, tiêu cực với số tiền thất thoát từ ngân sách
nhà nước lên đến hàng chục tỷ, hàng trăm tỷ đồng đã bị phanh phui và lên án. Những
tiêu cực này xảy ra ở hầu hết các ngành kinh tế mà tiêu biểu là ngành xây dựng - một
trong những ngành áp dụng đấu thầu rộng rãi nhất.
Những sai phạm nghiêm trọng này cũng là động lực thúc đẩy sự ra đời của Luật Đấu
thầu năm 2005 sau thời gian dài thảo luận tại Quốc hội. Trên thực tế, sự ra đời của
Luật này dù còn chậm nhưng cũng rất cần thiết trong việc điều chỉnh, thúc đẩy sự phát
triển đúng hướng, giảm thiểu những “chệch choạc” của hoạt động đấu thầu. Nó giúp
cho hoạt động này phát huy được những chức năng vốn có của mình trong việc tiết
kiệm ngân sách quốc gia, giảm thiểu hiện tượng lợi dụng sơ hở của pháp luật và sự
buông lỏng quản lý để trục lợi cá nhân từ ngân sách quốc gia.
1.1.2.2Giai đoạn sau khi có Luật Đấu thầu
Luật Đấu thầu ra đời đã tăng cường tính pháp lý của hoạt động đấu thầu; thống nhất
các quy định của nhà nước về đấu thầu theo hướng là Luật gốc về đấu thầu sử dụng
vốn nhà nước; khắc phục các tồn tại trong đấu thầu; tăng cường tính công khai, minh
bạch, tăng cường phân cấp, đơn giản hóa thủ tục, tăng cường hậu kiểm; tăng cường hội
nhập với quốc tế và tăng cường năng lực cạnh tranh giữa các nhà thầu trong nước.
Quốc hội đã ban hành lần lượt Luật số 61/2005/QH11, Luật số 38/2009/QH12 trong
đó sửa đổi 21 Điều của Luật Đấu thầu và Luật số 43/2013/QH13 ra đời đã làm cho hệ
thống văn bản pháp luật về đấu thầu cơ bản được hoàn thiện, thống nhất theo hướng
tăng cường phân cấp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành các Thông tư hướng dẫn về
đấu thầu thông suốt, thống nhất và thuận tiện trong quá trình thực hiện dự án, khắc

11

11


phục những khó khăn trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Các mẫu hồ
sơ hướng dẫn trong công tác đấu thầu được ban hành ngày càng đầy đủ, chi tiết và

đồng bộ đã tạo nên sự chuyên môn hóa trong công tác đấu thầu, giúp cho các cơ quan
chức năng quản lý về đấu thầu ở địa phương, chủ đầu tư trong quá trình thực hiện
được dễ dàng và nhanh chóng, từ đó nâng cao chất lượng của hồ sơ cũng như quá trình
đấu thầu được công bằng, minh bạch hơn. Ngoài ra việc ban hành các mẫu hồ sơ còn
giúp hạn chế các sai sót và cách hiểu khác nhau giữa các cơ quan chuyên môn, chủ đầu
tư và các đơn vị tư vấn. Vì vậy hệ thống văn bản pháp luật đấu thầu thực sự đã theo
hành lang pháp lý chung, các chủ đầu tư và nhà thầu đã dần từng bước chấp hành tốt
những quy định trong Luật, không còn nhiều sai sót như thời gian trước.
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006. Luật số 38/2009/QH12 được Quốc hội thông qua
ngày 19/6/2009 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2009 tại Điều 2 đã sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu thầu. Tiếp đó, Luật số 43/2013/QH13 được Quốc hội
thông qua ngày 26/11/2013 có hiệu lực thi hành 01/7/2014. Các luật này cùng với một
số luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo thành một hệ thống pháp
luật về đấu thầu tương đối đồng bộ, khả thi, tạo thuận lợi cho việc thống nhất quản lý
công tác đấu thầu trong phạm vi cả nước. Theo đó, việc thực hiện theo Luật Đấu thầu
không chỉ giúp chủ đầu tư, bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm để thực hiện gói thầu mà còn giúp tiết kiệm được cho nguồn vốn của Nhà
nước, số liệu cụ thể qua các năm được thể hiện ở bảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3: Kết quả đấu thầu theo đánh giá chung
N T T
ă2 ổ3 ổn
6.
02 0.
6 03
13
02 0.
7 .8
17
02 3.

8 .8
21
02 9.
8 .0
26
01
8.
T 3 .1
84
ổ 4 .8
Nguồn: Báo cáo số liệu về hoạt động đấu thầu ở Việt Nam của Vụ Quản lý đấu thầu –
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

12

12


Bảng 1.4: Kết quả đấu thầu theo hình thức đấu thầu
Đơn vị tính: tỷ đồng

Đ
T
R
R

T
ổn
g
T

ổn
g
T

lệ
tiế

20 20 20 20 20 Tổ
08 09 10 11 12 ng
5
16 18 20 34 20 1.
8. 4. 0. 8. 6. 10
82 64 72 44 06 8.
15 17 18 33 19 1.
9. 0. 5. 1. 3. 04
63 42 53 60 35 0.
5, 7, 7, 6, 6, 6,
5 2 7 4 1 6
% % % % % %


iT
ổn
tr
ún
T
ỷki

m


31
.9
29
.2
90
8,
3
%

15
.5
13
.4
71
6,
7
%

16
.6
15
.6
40
6,
5
%

27
.2
25

.5
39
5,
8
%

25
.2
24
.6
89
2,
3
%

11
6.
10
8.
62
5,
9
%


iT
ổn
tr
C ún
T

Đ

T ki


70
.6
68
.2
83
3,
5
%

19
6.
19
2.
82
1,
5
%

11
9.
11
3.
64
4,
2

%

40
4.
39
0.
05
2,
6
%

12
3.
11
9.
89
3,
1
%

91
5.
88
4.
69
2,
6
%

Đ

T
H
C

Nguồn: Báo cáo số liệu về hoạt động đấu thầu ở Việt Nam của Vụ Quản lý đấu thầu –
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Qua số liệu ở Bảng trên có thể thấy rằng trong giai đoạn 2008-2012, tổng giá trị các
gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm các gói thầu thuộc dự án đầu tư
phát triển và dự toán mua sắm thường xuyên) áp dụng hình thức chỉ định thầu chiếm
tỷ trọng lớn (915.108 tỷ đồng), bằng 82% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi (1.108.701) và bằng 75% tổng giá trị các gói thầu áp dụng đấu thầu
rộng rãi và hạn chế; trong khi đó tỷ lệ tiết kiệm đạt được qua các hình thức đấu thầu
cạnh tranh như rộng rãi và hạn chế cao hơn từ 2 đến 2,5 lần so với chỉ định thầu.
Như vậy qua hơn 10 năm thực hiện Luật Đấu thầu, nguồn vốn của Nhà nước đã tiết
kiệm được hàng trăm nghìn tỷ đồng và giá trị tiết kiệm đều tăng qua các năm, qua đó

13

13


thấy rằng đấu thầu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chi tiêu sử dụng nguồn vốn
Nhà nước (chi tiêu công).
1.2

Đánh giá chung về công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp công trình ở Việt
Nam

1.2.1 Những thành tựu đã đạt được
Công tác đấu thầu tại Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành,

trong đó có hơn 10 năm thi hành Luật Đấu thầu (từ 2006). Thông qua đấu thầu, nền
kinh tế được thúc đẩy phát triển theo hướng ngày càng công khai, minh bạch và hiệu
quả. Các hoạt động kinh tế được kích thích phát triển. Các chủ đầu tư lựa chọn được
những nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án, gói thầu, tạo nên
những công trình làm thay đổi diện mạo kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nước,
từ đó là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, chủ đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước về đấu thầu được nâng cao năng lực chuyên môn, có thêm kiến
thức và kinh nghiệm, trở thành những người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn, giúp
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong quá trình chi tiêu công. Các doanh nghiệp, nhà
thầu được cọ xát, nâng cao năng lực cạnh tranh, từ cạnh tranh trong nước sẽ lớn mạnh
và dần tự tin bước vào hội nhập. Quy định về đấu thầu của Việt Nam được xây dựng
cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy định của nhà tài trợ, trong đó đặc biệt
là đáp ứng yêu cầu về tính công khai, minh bạch, đã góp phần làm tăng uy tín và tạo
niềm tin cho các nhà tài trợ đối với Việt Nam, là cơ sở để thu hút và giải ngân các
nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Theo đó, các nhà tài trợ như
WB, ADB, JICA… đã tăng cường hỗ trợ Việt Nam cả về vật chất và tư vấn pháp luật,
đóng góp quan trọng cho quá trình cải cách, đổi mới ở nước ta.
Một số thành tựu nổi bật:
Một là: Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu cơ bản đã được hoàn thiện, thống nhất
theo hướng tăng cường phân cấp.
Luật Đấu thầu ra đời và được đổi mới đã tăng cường tính pháp lý của hoạt động đấu
thầu; thống nhất các quy định của nhà nước về đấu thầu theo hướng là Luật gốc về đấu
thầu sử dụng vốn nhà nước; khắc phục các tồn tại trong đấu thầu; tăng cường tính công

14

14


khai, minh bạch, tăng cường phân cấp, đơn giản hóa thủ tục, tăng cường hậu kiểm;

tăng cường hội nhập với quốc tế và tăng cường năng lực cạnh tranh giữa các nhà thầu
trong nước.
Luật cũng phân cấp mạnh hơn cho cấp cơ sở, cho các chủ đầu tư người trực tiếp sử
dụng công trình. Theo đó, vai trò của chủ đầu tư đã được thay đổi cơ bản trong quá
trình quản lý, điều hành và quyết định các nội dung trong quá trình triển khai dự án
(phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, xử lý tình huống
trong đấu thầu). Việc tăng cường phân cấp cho chủ đầu tư đã tăng cường tính chủ
động linh hoạt cho chủ đầu tư, thu hẹp được cấp trình duyệt trong quá trình lựa chọn
nhà thầu nên thời gian lựa chọn nhà thầu cũng đã được rút ngắn đáng kể. Người có
thẩm quyền - người quyết định đầu tư có thêm trách nhiệm xem xét quyết định hình
thức chỉ định thầu đối với các gói thầu cấp bách thuộc các dự án do mình quyết định
đầu tư và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Đồng thời người có thẩm quyền
cũng có thêm quyền trong việc hủy, đình chỉ đấu thầu, không công nhận kết quả lựa
chọn nhà thầu sau khi đấu thầu.
Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu cơ bản đã được hoàn thiện, thống nhất theo
hướng tăng cường phân cấp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành một loạt Thông tư
hướng dẫn về đấu thầu thông suốt, thống nhất và thuận tiện trong quá trình thực hiện
dự án, khắc phục những khó khăn trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
Các mẫu hồ sơ hướng dẫn trong công tác đấu thầu được ban hành ngày càng đầy đủ,
chi tiết và đồng bộ đã tạo nên sự chuyên môn hóa trong công tác đấu thầu, giúp cho
các cơ quan chức năng quản lý về đấu thầu ở địa phương, chủ đầu tư trong quá trình
thực hiện được dễ dàng và nhanh chóng, từ đó nâng cao chất lượng của hồ sơ cũng
như quá trình đấu thầu được công bằng, minh bạch hơn. Ngoài ra việc ban hành các
mẫu hồ sơ còn giúp hạn chế các sai sót và cách hiểu khác nhau giữa các cơ quan
chuyên môn, chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn. Vì vậy hệ thống văn bản pháp luật đấu
thầu thực sự đã theo hành lang pháp lý chung, các chủ đầu tư và nhà thầu đã dần từng
bước chấp hành tốt những quy định trong Luật, không còn nhiều sai sót như thời gian
trước.
Hai là: Tiết kiệm cho nguồn vốn của Nhà nước.


15

15


Luật Đấu thầu số 43/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006. Tiếp đó, Luật số 38/2009/QH12 được Quốc hội
thông qua ngày 19/6/2009 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2009 tại Điều 2 đã sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu. Mới nhất là Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 26/10/2013 có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 1/7/2014. Các đạo luật này cùng với một số luật có liên quan và các văn bản
hướng dẫn thi hành đã tạo thành một hệ thống pháp luật về đấu thầu tương đối đồng
bộ, khả thi, tạo thuận lợi cho việc thống nhất quản lý công tác đấu thầu trong phạm vi
cả nước. Theo đó, việc thực hiện theo Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 không chỉ giúp chủ đầu tư, bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu mà còn giúp tiết kiệm được cho nguồn
vốn của Nhà nước
Ba là: Hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu đã được chú trọng và triển khai trên
diện rộng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.
Trong bối cảnh tăng cường phân cấp và năng lực của chủ đầu tư ở địa phương còn hạn
chế, thanh tra, kiểm tra về đấu thầu đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đấu
thầu, tăng cường hiệu lực và tính thực thi của pháp luật, chính sách về đấu thầu. Trong
thời gian qua, hầu hết các địa phương đã tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về
đấu thầu nhằm sớm phát hiện các thiếu sót, hướng dẫn chủ đầu tư và bên mời thầu giải
quyết theo đúng quy định và đúng thẩm quyền. Do đó, hoạt động kiểm tra cũng đã
giúp tăng cường nhận thức của các đối tượng được kiểm tra trong việc thực thi pháp
luật.
Theo báo cáo của các Bộ ngành và địa phương, qua các đợt kiểm tra, các đơn vị được
kiểm tra đã nhận thấy được các thiếu sót, các nội dung cần được hoàn thiện hơn về
trình tự, thủ tục khi tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Ngoài ra, kiểm tra, thanh

tra về đấu thầu cũng đã góp phần ngăn ngừa các hành vi sai phạm nói chung và các
quy định của pháp luật về đấu thầu nói riêng.
Trên cơ sở Thông tư 01/2011/TT-BKHĐT ra đời đã quy định khá cụ thể và chi tiết quy
trình kiểm tra trong công tác đấu thầu, đáp ứng được yêu cầu về việc thực hiện hoạt

16

16


động kiểm tra về công tác đấu thầu tại các Bộ ngành, địa phương và các Tập đoàn,
Tổng công ty. Việc ban hành Thông tư quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu
đã chi tiết hoá hoạt động hậu kiểm trong công tác đấu thầu, góp phần giúp các cơ quan
quản lý nhà nước cũng như người có thẩm quyền, chủ đầu tư của các dự án chủ động
nắm bắt và kiểm soát được tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại các dự án. Theo
đó, Thông tư kiểm tra đã góp phần nâng cao chất lượng công tác đấu thầu nói chung.
Bốn là: Công tác đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ đấu thầu
Hầu hết các Bộ ngành, địa phương đã tổ chức các hội nghị tập huấn để quán triệt các
quy định của pháp luật về đấu thầu. Các Bộ và Tổng công ty thường xuyên tổ chức các
lớp tập huấn về quản lý đầu tư xây dựng (trong đó đấu thầu là một nội dung chính) cho
các cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào hoạt động đấu thầu. Các Sở Kế hoạch
và Đầu tư đã rất chủ động trong việc chủ trì, điều phối và tổ chức các hoạt động đào
tạo, tập huấn sâu rộng cho các Sở ban ngành ở địa phương, đặc biệt là chú trọng tới
các cán bộ thuộc các ban quản lý dự án ở cấp huyện, cấp xã.
Ngoài ra, công tác phổ biến, quán triệt nội dung của Luật Đấu thầu, các Nghị định
hướng dẫn của Chính phủ đã được thực hiện nghiêm túc thông qua nhiều hình thức
như: phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các lớp tập huấn về đấu thầu cho
các đơn vị, chủ đầu tư, cơ quan tư vấn. Đến nay, hầu hết các cán bộ tham gia trong
lĩnh vực đấu thầu đều được cấp chứng chỉ tham gia các khóa đào tạo về đấu thầu. Hiệu
quả và tác động của các văn bản hướng dẫn được ban hành đối với việc quản lý đấu

thầu trên địa bàn tỉnh giúp các chủ đầu tư cập nhật kịp thời thông tin để tham dự có
hiệu quả, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng quản lý đấu
thầu trên địa bàn. Đến nay phần lớn các cán bộ tham gia công tác đấu thầu đều có
chứng chỉ tham gia khóa học đấu thầu, nắm được về cơ bản nghiệp vụ và kỹ năng khi
tham gia tổ chức đấu thầu nên việc tổ chức đấu thầu ở các Bộ, ngành và địa phương về
cơ bản phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Năm là: Công khai hoá các thông tin về đấu thầu được tăng cường đáng kể.
Việc công khai hóa thông tin về đấu thầu được tăng cường thể hiện qua việc gia tăng
nhu cầu đăng tải thông tin. Số lượng Báo Đấu thầu được phát hành đã tăng lên và tần

17

17


×