Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lí chất lượng công trình xây dựng tại công ty TNHH MTV KTCTTL bắc đuống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 118 trang )

BẢN CAM KẾT
Tên tôi là: Nguyễn Tiến Độ,

Sinh ngày: 08/3/1987

Là học viên cao học lớp 21QLXD21, chuyên ngành Quản lý xây dựng - Trường đại
học Thủy lợi Hà Nội.
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Huế.
2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đã được công bố tại
Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong luận văn là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Người viết cam kết

Nguyễn Tiến Độ

1

i


LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu
Huế, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hình thành, xây dựng đề
tài, về những chỉ bảo mang tính xác thực cũng như những sửa chữa mang tính khoa
học của thầy trong quá trình hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Công ty TNHH MTV khai
thác công trình thủy lợi Bắc Đuống đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt
tình, đầy đủ trong quá trình thu thập tư liệu cũng như những ý kiến sửa chữa phù
hợp với yêu cầu thực tế nhằm phục vụ cho đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới các thầy cô là giảng viên
chuyên ngành Quản lý xây dựng – Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội vì những dạy
bảo của các thầy, cô trong trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện các kiến thức
chuyên môn của tôi tại lớp 21QLXD21.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày … tháng ... năm 2017
Học viên

Nguyễn Tiến Độ

2

i


MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH.........3
1.1 Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm ........................................3

1.1.1 Chất lượng sản phẩm..........................................................................................3
1.1.2 Quản lý chất lượng sản phẩm.............................................................................5
1.2. Phân tích các hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng .......................7
1.2.1 Công trình xây dựng và chất lượng công trình xây dựng .................................7
1.2.2 Dự án và dự án đầu tư ......................................................................................10
1.2.3 Tình hình hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng ở nước ta.........11
1.3. Những bất cập tồn tại trong công tác quản lý CLCTXD ...................................14
1.3.1 Trong công tác khảo sát, thiết kế công trình. ...................................................14
1.3.2 Trong công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu .......................................................15
1.3.3 Trong công tác giám sát chất lượng xây dựng .................................................16
1.3.4 Công tác quản lý chất lượng công trình của cơ quan quản lý nhà nước ..........16
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý CLCTXD .................................17
1.4.1.Những yếu tố chủ quan: ...................................................................................17
1.4.2. Những nhân tố khách quan .............................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................21
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CLCTXD .......22
2.1. Các quy định hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng.................22
2.1.1 các văn bản pháp qui của nhà nước: ................................................................22

3

3


2.1.2 Các tiêu chuẩn áp dụng trong công tác thẩm tra, thẩm định và nghiệm thu
công trình thủy lợi: ................................................................................................... 23
2.1.3 Vai trò và ý nghĩa của quản lý chất lượng công trình xây dựng ..................... 28
2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với công trình thủy lợi ............... 29
2.2.1 Đặc điểm của công trình thủy lợi: ................................................................... 29
2.2.2. Các phương pháp quản lý CLCTXD công trình thủy lợi............................... 31

2. 3 Quản lý chất lượng CTXD theo các giai đoạn của dự án đầu tư ...................... 32
2.3.1 Quản lý chất lượng giai đoạn lập kế hoạch, xin phê duyệt chủ trương đầu tư 32
2.3.2 Quản lý chất lượng giai đoạn khảo sát xây dựng ............................................ 33
2.3.3 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng............................................ 36
2.3.4 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình........................................... 38
2.4 Sử dụng Công cụ triển khai chất lượng để xác định ma trận mục tiêu trong công
tác quản lý CLCTXD ............................................................................................... 42
2.4.1 Xác định thuộc tính của khách hàng ............................................................... 42
2.4.2 Xác định đặc tính kỹ thuật............................................................................... 42
2.4.3 Liên kết thuộc tính của khách hàng với đặc tính kỹ thuật của thiết kế ........... 43
2.4.4 Liên hệ giữa các thuộc tính khách hàng và thiết kế ........................................ 45
2.4.5. Thêm đánh giá thị trường & và các điểm chính khác .................................... 46
2.4.6. Đánh giá các thuộc tính thiết kế của các sản phẩm cạnh tranh & đặt các mục
tiêu ............................................................................................................................ 46
2.4.7. Xác định đặc tính thiết kế để triển khai trong các Quá trình.......................... 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 49
CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CLCTXD TẠI CÔNG TY TNHH MTV KTCTTL BẮC ĐUỐNG .................. 50
3.1. Thực trạng công tác quản lý CLCTXD tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc
Đuống ....................................................................................................................... 50

4

4


3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc
Đuống. .......................................................................................................................50
3.1.2 Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH-MTV khai thác công trình thủy lợi Bắc
Đuống. .......................................................................................................................51

3.1.3 Các hoạt động liên quan đến xây dựng công trình của Công ty TNHH MTV
KTCTTL Bắc Đuống ................................................................................................60
3.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý CLXDCT tại Công ty
TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống ..........................................................................62
3.1.5. Mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Công ty TNHH MTV
KTCTTL Bắc Đuống ................................................................................................63
3.1.5.1 Công trình tu bổ sửa chữa thường xuyên ......................................................63
3.1.5.2 công trình theo quy định phải lập dự án:.......................................................65
3.2 Những tồn tại trong công tác quản lý CLCTXD của Công ty: ...........................68
3.2.1 Công tác tổ chức quản lý chất lượng của Công ty : .........................................68
3.2.2 Công tác thiết kế thẩm tra, thẩm định TKBVTC và dự toán còn nhiều sai sót:
...................................................................................................................................71
3.2.3 Năng lực nhà thầu được lựa chọn còn nhiều hạn chế: .....................................74
3.2.4 Công tác QLCT trong giai đoạn thi công còn chưa được thường xuyên và kịp
thời.............................................................................................................................76
3.2.5 Công tác giải phóng mặt bằng chậm................................................................77
3.3 Đề xuất mô hình quản lý CLCTXD với công trình do Công ty làm chủ đầu tư.77
3.3.1 Mô hình quản lý chất lượng của Chủ đầu tư....................................................77
3.3.2 Bộ máy quản lý chất lượng của đơn vị tư vấn giám sát...................................81
3.3.3. Quản lý bộ máy quản lý chất lượng của nhà thầu thi công.............................85
3.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý CLCTXD:........................89
3.4.1 Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên ................................89
3.4.2 Tăng cường quản lý chất lượng trong công tác lựa chọn nhà thầu ..................91
5

5


3.4.3 Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, thẩm tra hồ sơ thiết kế trước khi phê
duyệt. ........................................................................................................................ 92

3.4.4 Giải pháp nâng cao CLCTXD trong giai đoạn thi công xây dựng................. 93
3.4.5 Tăng cường sự giám sát, chỉ đạo của chủ đầu tư với các nhà thầu ................. 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 96
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 98

6

6


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ năm 2007 ........................................................13
Hình 1.2 Sự cố nước chảy qua thân đập chính thủy điện Sông Tranh 2...................13
Hình 1.3 Khối bê tông gãy ngang rơi xuống suối Đak Mek .....................................14
Hình 2.1 Sơ đồ các yếu tố cơ bản tạo nên CLCTXD................................................25
Hình 2.2 Quy trình quản lý chất lượng giai đoạn lập kế hoạch ...............................33
Hình 2.3 Quy trình quản lý chất lượng khảo sát xây dựng .......................................35
Hình 2.4 Quy trình quản lý chất lượng thiết kế xây dựng ........................................37
Hình 2.5 Quy trình giám sát thi công xây dựng........................................................41
Hình 2.6 Ảnh hưởng lẫn nhau của các đặc tính thiết kế ...........................................45
Hình 2.7 Liên hệ giữa các thuộc tính khách hàng và thiết kế ..................................46
Hình 2.8 Xác định đặc tính để triển khai trong các quá trình ..................................47
Hình 3.1 Bản đồ hệ thống thủy nông Bắc Đuống .....................................................51
Hình 3.2: cơ cấu lao động của Công ty tính đến 31/12/2016....................................52
Hình 3.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty ...........................................................53
Hình 3.4 Mô hình quản lý tại Ban quản lý công trình - Công ty ..............................66
Hình 3.5 Mô hình quản lý của Ban quản lý dự án ....................................................67
Hình 3.6: Bộ máy quản lý chất lượng các dự án đầu tư............................................68
Hình 3.7: Mô hình QLCL tại các Xí nghiệp KTCTTL.............................................70

Hình 3.8 Biểu đồ tỷ lệ giữ gói thầu xây lắp và tư vấn trong 3 năm( 2014-2016).....75
Hình 3.9 Mô hình quản lý chất lượng thi công xây dựng của Chủ đầu tư................78
Hình 3.10 Mô hình Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư ...........................................78
Hình 3.11 Quan hệ giữa kỹ sư giám sát với các bên trong quá trình thi công XDCT
...................................................................................................................................84
Hình 3.12 : Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà thầu thi công .........................................86

7

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các thuộc tính của khách hàng ................................................................ 42
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả điều tra ......................................................................... 43
Bảng 2.3 chọn các thuộc tính thiết kế ...................................................................... 43
Bảng 2.4 Các đặc tính kỹ thuật của thiết kế ............................................................. 43
Bảng 3.1 Thống kê số hạng mục công trình từ năm 2013-2016 .............................. 61
Bảng 3.2 Thống kê số lượng các tồn tại trong giai đoạn lập dự án.......................... 74
Bảng 3.3 Thống kế số gói thầu thực hiện trong 3 năm (2014; 2015; 2016) ............ 74
Bảng 3.4 Yêu cầu về năng lực của Ban quản lý công trình – Công ty ................... 90
Bảng 3.5 Yêu cầu về năng lực của Đội khảo sát thiết kế - Công ty) ....................... 90

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
C
L
C

L
C
T
H
Đ
H
T
K
T
K
S
Q
L
Q
L
T
N
T
V
T
V
T
V
X
D

C
h
C
h

C
ô
H
o
H

K
h
K
h
Q
u
Q
u
T
r
T
ư
T
ư
T
ư
X
â

ix



PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

1

1


Trong những năm qua, hòa chung với xu thế đổi mới và phát triển của nền kinh
tế, công tác xây dựng cơ bản có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng
trên tất cả các lĩnh vực như: Cơ sở hạ tầng giao thông; Cơ sở phục vụ cho nông
nghiệp; Các công trình lớn phục vụ cho phát triển công nghiệp; Các khu cụm
công nghiệp trọng điểm, hàng trăm khu đô thị, khu dân cư mới được xây dựng
với những công trình cao tầng kỹ thuật phức tạp. Điều đó làm cho diện mạo đất
nước nói chung và các địa phương nói riêng ngày càng đổi mời, đời sống kinh tế
được nâng cao, từng bước hội nhập với nền kinh tế của khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh những kết quả to lớn đó, một trong những vấn đề được cả xã hội quan
tâm đó là chất lượng các công trình xây dựng, vì chất lượng công trình xây dựng
là yếu tố quan trọng trong xây dựng, thể hiện sự đáp ứng của công trình về mặt
công năng, cũng như tuổi thọ công trình. Công trình không đảm bảo chất lượng,
trước hết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người và các công trình xung
quanh, khiến dư luận xã hội lo lắng bức xúc. Do đó chất lượng công trình, sản
phẩm xây dựng cần tiếp tục được quan tâm, đẩy mạnh trong mọi khâu của quá
trình đầu tư Công trình xây dựng.
Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống là đơn vị quản lý và sử dụng hệ
thống công trình thủy lợi Bắc Đuống, bao gồm các công trình: kênh dẫn, trạm
bơm; cầu máng; cống luồn; cống qua đê;… phụ trách tưới tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp và phi nông nghiệp cho thành phố Bắc Ninh; thị xã Từ Sơn; các
huyện: Tiên Du, Yên Phong, Quế Võ. Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày
càng phức tạp, khó lường trước được cùng với các công trình đã bị xuống cấp,
nên các công trình thủy lợi trên hệ thống đang được các cấp chính quyền đầu tư

cải tạo, nâng cấp và xây mới để phù hợp với năng lực phục vụ của công trình.
Xuất phát từ thực tế trên, bằng kiến thức về chuyên nghành quản lý xây dựng
được tích lũy trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã chọn đề tài
: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2

2


2. Mục đích của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt
Nam hiện nay, đó là:
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp kế thừa;
Và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý chất lượng thi công công trình
xây dựng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng tại Công ty TNHH-MTV Khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại

Công ty TNHH-MTV khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
tại
Công ty

3

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1.1 Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.1 Chất lượng sản phẩm
Khái niệm về chất lượng sản phẩm: Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa quốc tế
ISO, “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Đặc điểm của chất lượng sản phẩm:
+ Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó
mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình
độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then
chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh
của mình.
+ Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động
nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử
dụng.
+ Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phi xét và chỉ xét đến mọi đặc tính
của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này
không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu
mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
+ Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn nhưng

cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm
nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng.
+ Chất lượng không phi chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu
hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Khái niệm chất lượng trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp. Rõ ràng khi
nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi
bán, vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn đó là những yếu tố mà khách hàng

4

4


nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thỏa mãn nhu cầu của
họ.
Phân loại chất lượng sản phẩm: CLSP được phân ra 6 loại như sau:
- Chất lượng thiết kế
- Chất lượng chuẩn
- Chất lượng thực tế
- Chất lượng cho phép
- Chất lượng tối ưu
- Chất lượng toàn phần: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: CLSP bị
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng có thể chia thành hai nhóm yếu tố chủ yếu bên
ngoài và nhóm yếu tố bên trong.
* Nhóm yếu tố bên ngoài:
- Ảnh hưởng của nhu cầu nền kinh tế. Ở bất cứ trình độ nào và mục đích sử dụng
khác nhau, CLSP luôn bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhất định của
nền kinh tế và được thể hiện ở các mặt:
+ Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình QLCL;
+ Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất

+ Chính sách kinh tế
- Ảnh hưởng của sự phát triển của khoa học - kỹ thuật. Xu hướng chính của việc áp
dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là:
+ Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế;
+ Cải tiến hay đổi mới công nghệ;
+ Cải tiến sản cũ và chế thử sản phẩm mới.

5

5


- Ảnh hưởng của hiệu lực của cơ chế quản lý: có thể nói khả năng cải tiến, nâng
cao CLSP của mỗi tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý. Hiệu lực QLNN
là đòn bẩy quan trọng trong việc QLCL sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn
định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Mặt khác, nó còn góp phần tạo tính tự chủ, độc lập, sáng tạo trong cải tiến CLSP
của các tổ chức, hình thành môi trường thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực,
các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp QLCL hiện đại.
* Nhóm yếu tố bên trong tổ chức: trong phạm vi một tổ chức có 4 yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến CLSP (theo tiếng Anh được biểu thị bằng quy tắc 4M), đó là:
+ Con người (men): đây là lực lượng lao động trong tổ chức, bao gồm tất cả thành
viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến người thực hiện. Năng lực, phẩm chất
của mỗi người và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng.
+ Phương pháp (methods): phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích hợp, trình độ quản lý
và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác cao nhất khả
năng nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao SLSP.
+ Máy móc thiết bị (machines): đó là khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của

tổ chức. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng
cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động.
+ Nguyên vật liệu (materials): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm
bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được
đảm bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn
sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.2 Quản lý chất lượng sản phẩm
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu
tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải
quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của
chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản
lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng [1]

6

6


- Sự phát triển của hoạt động quản lý chất lượng đã trải qua 4 giai đoạn chính, từ
kiểm tra chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, đến quản lý chất
lượng toàn diện (TQM).
+ Kiểm tra chất lượng là hoạt động do một đội ngũ nhân viên chuyên trách đảm
nhận nhằm so sánh sản phẩm được sản xuất ra với sản phẩm tiêu chuẩn. Mục đích
của hoạt động này là phát hiện những sản phẩm không đạt các yêu cầu chất lượng
đã được xác định bởi cơ quan, tổ chức hay công ty.
+ Kiểm soát chất lượng là giai đoạn “tiến hoá” tiếp theo của quản lý chất lượng, phổ
biến trong thời kỳ Chiến tranh thế giới lần II. Việc kiểm soát chất lượng tập trung
vào công đoạn thiết lập các quy trình sản xuất, các thủ tục liên quan cho mỗi quy
trình, sử dụng các phương pháp thống kê, và đo lường chất lượng sản phẩm. Các
hoạt động được thực hiện để kịp thời phát hiện sai sót trong các quy trình sản xuất,

đảm bảo sản phẩm kém chất lượng sẽ không được phân phối ra thị trường.
+ Đảm bảo chất lượng là hình thức phát triển cao hơn, đi từ chất lượng sản phẩm
lên chất lượng hệ thống. Hệ thống này bao gồm việc xây dựng cẩm nang chất
lượng, lập kế hoạch về chất lượng, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, và xây dựng
quy trình đảm bảo chất lượng...
+ TQM hiện được coi là hình thức “tiến hoá” cao nhất của quản lý chất lượng, được
định nghĩa như là những hoạt động quản lý có sự tham gia tích cực của tất cả các
nhân viên của một cơ quan hay tổ chức trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức đó
nhằm đạt được chất lượng với chi phí thấp nhất. Trong giai đoạn phát triển này, chất
lượng cần được không ngừng cải tiến, nâng cao dựa trên những nguyên tắc cơ bản
như định hướng khách hàng, huấn luyện nhân viên về quản lý chất lượng, khả năng
lãnh đạo của người quản lý, xây dựng kế hoạch chiến lược, quản lý quy trình hoạt
động, và đánh giá chất lượng hoạt động.
- Các nguyên tắc quản lý chất lượng:
+ Hướng vào khách hàng: Trọng tâm chính của quản lý chất lượng là đáp ứng yêu
cầu của khách hàng và phấn đấu để vượt quá mong đợi của họ.

7

7


+ Sự lãnh đạo: Trọng tâm chính của quản lý chất lượng là đáp ứng yêu cầu của
khách hàng và phấn đấu để vượt quá mong đợi của họ
+ Sự tham gia của mọi người: Mọi người có khả năng, được giao quyền và được
tham gia ở mọi cấp trong toàn tổ chức là thiết yếu để nâng cao năng lực của tổ chức
trong việc tạo ra và mang lại giá trị
+ Tiếp cận quá trình :Các kết quả sẽ đạt được hiệu lực và hiệu quả hơn khi các hoạt
động được thấu hiểu và quản lý như các quá trình có liên quan với nhau như các
chức năng trong một hệ thống chặt chẽ

+ Cải Tiến: Một tổ chức thành công luôn đặt trọng tâm vào cải tiến
+ Quyết định dựa trên sự kiện: Các quyết định dựa trên những phân tích và đánh giá
các dữ liệu và thông tin có nhiều khả năng tạo ra kết quả mong muốn
+ Quản lý mối quan hệ: Để thành công bền vững, tổ chức quản lý các mối quan hệ
của mình với các bên liên quan, chẳng hạn như các nhà cung cấp.
1.2. Phân tích các hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.1 Công trình xây dựng và chất lượng công trình xây dựng
Công trình xây dựng [2] là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp được tạo thành bằng vật
liệu xây dựng, thiết bị công nghệ và lao động. Các công trình xây dựng có hình thù
thường rất lớn, phải xây dựng trong thời gian dài.
Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành, dựa trên sự
kết tinh của các thành quả khoa học công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội.
Sản phẩm xây dựng có một số đặc điểm đặc thù như sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc..., có quy mô đa
dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
8

8


dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp
phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro
phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp;
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện

rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây
dựng thông qua hợp đồng xây dựng nhận thầu);
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm;
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này thường
diễn ra ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa,
bão. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Các nhà thầu có trách nhiệm bảo
hành công trình (chủ đầu tư giữ lại tỉ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời
hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp).
Chất lượng công trình xây dựng: Theo quan niệm hiện đại, CLCT xây dựng, xét từ
góc độ bản thân sản phẩm xây dựng, CLCT xây dựng được đánh giá bởi các đặc
tính cơ bản như: công năng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tính
thẩm mỹ, an toàn trong khai thác sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo về thời gian phục
vụ của công trình. Theo cách nhìn rộng hơn, CLCT xây dựng được hiểu không chỉ
từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà
bao gồm cả quá trình hình thành sản phẩm xây dựng cùng với các vấn đề liên quan
khác. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến CLCT xây dựng là:
+ CLCT xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về XDCT, từ
khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công... cho đến giai đoạn khai
thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. CLCT xây dựng
9

9


thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư XDCT, chất
lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế...

+ CLCT tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện,
chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình.
+ Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm
định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị đưa vào công trình mà còn ở quá
trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc
của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các HĐXD.
+ Chất lượng luôn gắn với vấn đề an toàn công trình. An toàn không chỉ là trong
khâu khai thác sử dụng mà phải đảm bảo an toàn trong giai đoạn thi công xây dựng
đối với bản thân công trình, với đội ngũ công nhân kỹ sư cùng các thiết bị xây dựng
và khu vực công trình.
+ Tính thời gian trong xây dựng không chỉ thể hiện ở thời hạn hoàn thành toàn bộ
công trình để đưa vào khai thác sử dụng mà còn thể hiện ở việc đáp ứng theo tiến độ
quy định đối với từng hạng mục công trình.
+ Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình CĐT phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà thầu tham gia thực
hiện dự án như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng...
Tóm lại: CLCT xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong những điều kiện nhất
định. Nó thể hiện sự phù hợp về quy hoạch, đạt được độ tin cậy trong khâu thiết kế,
thi công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội, thẩm mỹ 10 và hiệu quả
đầu tư cao, thể hiện tính đồng bộ trong công trình, thời gian xây dựng đúng tiến độ.
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể
tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và
khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn
của công trình .

10

10



1.2.2 Dự án và dự án đầu tư
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một
khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài
chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu
cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, Dự án là tổng thể những chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định
Dự án đầu tư xây dựng [2] là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn
để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây
dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng,
dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng,
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng.
Đặc điểm của dự án đầu tư XDCT: Sản phẩm của dự án đầu tư XDCT thường
mang tính đơn chiếc, được xây dựng và sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư lớn, thời gian
xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài; kích thước và khối lượng công trình lớn, cấu
tạo phức tạp. Những đặc điểm của dự án đầu tư XDCT, cho thấy việc tạo ra sản
phẩm công trình đảm bảo chất lượng có sự khác biệt so với việc sản xuất tạo ra sản
phẩm của các ngành công nghiệp khác.
Quản lý dự án đầu tư xây dưng công trình: Theo Luật Xây dựng, QLDA xây dựng
là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát
triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong
phạm vi ngân sách được duyệt, đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất
lượng; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép. Theo Viện QLDA Quốc tế PMI 2007: QLDA chính là
sự áp dụng các hiểu biết, khả năng công cụ và kỹ thuật vào một tập hợp rộng lớn
các hoạt động nhằm đáp ứng yêu cầu của một dự án cụ thể.
Tóm lại: QLDA XDCT là tổ chức, điều hành phân phối các nguồn lực hợp lý để đạt

11

11


được mục tiêu đề ra, trong sự ràng buộc bởi điều kiện không gian, thời gian, quy mô
kết cấu công trình và những quy định bắt buộc. Bản chất của QLDA đầu tư xây
dựng là môn khoa học cần có những kiến thức về quản lý, chuyên môn và các kiến
thức hỗ trợ (pháp luật, tổ chức nhân sự, kỹ thuật, môi trường, …)
1.2.3 Tình hình hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng ở nước ta
Từ khi Đảng, Nhà nước ta thực hiện đường lối đổi mới, ngành xây dựng có cơ hội
lớn chưa từng có để phát triển. Thành công của công cuộc đổi mới đã tạo điều kiện
vô cùng thuận lợi cho ngành xây dựng vươn lên, đầu tư nâng cao năng lực, vừa phát
triển vừa tự hoàn thiện mình do đó nó đã đóng góp rất lớn vào việc tăng trưởng kinh
tế của đất nước.
- Về cơ chế, chính sách pháp luật có liên quan
Hệ thống các văn bản pháp lý về QLCL CTXD đến nay đã cơ bản được hoàn thiện,
đầy đủ để tổ chức quản lý, kiểm soát xây dựng, đã tách bạch, phân định rạch ròi
trách nhiệm đối với việc đảm bảo CLCT giữa CQQLNN ở các cấp, CĐT và các nhà
thầu tham gia. Điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia HĐXD, nội dung, trình
tự trong công tác QLCL cũng được quy định cụ thể, làm cơ sở cho công tác kiểm
tra của CQQLNN các cấp, tạo hành lang pháp lý tăng cường hiệu lực, hiệu quả
QLNN về CLCT xây dựng. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cũng được hoàn
thiện, tuy chưa thật hoàn chỉnh nhưng đã tạo nên khung pháp lý về QLCL, giúp các
chủ thể tham gia thực hiện công việc một cách khoa học và thống nhất góp phần
đảm bảo và nâng cao CLCT xây dựng
- Công tác QLCL dần hoàn thiện
Công tác QLCL từ TW đến các Bộ, Ngành và các địa phương đã được xây dựng và
đang tiếp tục hoàn thiện. Tại phần lớn các tỉnh, thành phố đã lập các phòng QLCL
CTXD – đầu mối QLCL CTXD trên địa bàn. Trung tâm kiểm định chất lượng xây

dựng trực thuộc các sở Xây dựng cũng được hình thành, phát triển, hoạt động ngày
một hiệu quả, đóng vai trò là công cụ đắc lực cho các CQQLNN về QLCL CTXD
trên phạm vi cả nước: Công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện các hạng mục như:
khảo sát, thiết kế, thi công, kiểm định chất lượng và chứng nhận sự phù hợp của
12

12


công trình đã tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Trong quá trình thi công, chủ đầu tư, TVGS thường xuyên kiểm tra đối chiếu các đề
xuất kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu với quá trình triển khai, về biện pháp tổ chức thi
công, tiến độ thi công, kiểm tra sự phù hợp về huy động nhân sự, máy móc giữa
thực tế hiện trường và với hồ sơ dự thầu, đề xuất giải pháp xử lý kịp thời đối các
Nhà thầu vi phạm về QLCL và năng lực theo qui định hợp đồng; Ngoài việc tự
giám sát CLCT của nhà thầu, của chủ đầu tư và TVGS, ở hầu hết dự án còn có giám
sát của cộng đồng về CLCT xây dựng.
- Chất lượng công trình được nâng cao: Chúng ta đã tự thiết kế, thi công nhà cao
tầng, các công trình ngầm và nhiều công trình đặc thù quan trọng khác. Bằng công
nghệ mới, chúng ta đã xây dựng thành công hầm Hải Vân, hầm qua Đèo Ngang,
nhiều loại cầu vượt sông có khẩu độ lớn như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Bãi
Cháy, cầu Thăng Long, các nhà máy thủy điện, nhiệt điện quy mô lớn như thủy điện
Sơn La, thủy điện Hòa Bình, Lai Châu...Các đô thi mới khang trang hiện đại đã và
đang mọc lên bằng chính bàn tay, khối óc con người Việt Nam như Keangnam
Hanoi Landmark Tower, Bitexco Financial Tower, VietinBank Tower, time City,
Royal City…. Qua thử thách, nhiều doanh nghiệp xây dựng nhanh chóng trưởng
thành, khẳng định được vị thế của chính mình.
- Chất lượng công trình có xu hướng ngày càng được nâng cao. Hầu hết các công

trình, hạng mục công trình được đưa vào sử dụng trong thời gian qua đều đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng, phát huy đầy đủ công năng sử dụng theo thiết kế, đảm
bảo an toàn trong vận hành và đang phát huy tốt hiệu quả đầu tư.
Mặc dù Nhà nước đã cố gắng trong việc đảm bảo, nâng cao, kiểm soát chất lượng
công trình và cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Tuy nhiên thực tế hiện
nay, số lượng công trình kém chất lượng hoặc vi phạm về chất lượng vẫn còn khá
nhiều, gây ra bức xúc cho xã hội. Ví dụ như:

13

13


- Sự cố sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ là một trong những thảm họa cầu đường và tai
nạn xây dựng nghiêm trọng nhất tại Việt Nam xảy ra vào ngày 26 tháng 9 năm
2007, tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long. Hai nhịp cầu dẫn cao
khoảng 30 mét giữa ba trụ cầu đang được xây dựng thì bị đổ sụp, kéo theo giàn giáo
cùng nhiều công nhân, kỹ sư đang làm việc xuống đất.

Hình 1.1 Sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ năm 2007
- Rò rỉ nước đập thủy điện sông Tranh 2 gấp 5 lần mức cho phép

Hình 1.2 Sự cố nước chảy qua thân đập chính thủy điện Sông Tranh 2

14

14


- Đập bê tông dài 60 m, cao khoảng 20 m của thủy điện Đak Mek 3 bị đổ sập, hàng

trăm khối đá, bê tông rơi xuống suối Đak Mek.

Hình 1.3 Khối bê tông gãy ngang rơi xuống suối Đak Mek
Các bất cập về CLCT cần được nghiên cứu khắc phục thể hiện thông qua các sự cố,
hư hỏng công trình cũng như những khoảng trống về pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật...Trong giai đoạn tiếp theo việc triển khai thực hiện tốt NĐ
46/2015/NĐ-CP là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Xây dựng trong
việc đảm bảo và nâng cao hơn nữa về CLCTXD và quản lý CLCTXD
1.3. Những bất cập tồn tại trong công tác quản lý CLCTXD
1.3.1 Trong công tác khảo sát, thiết kế công trình.
+ Thiết bị khảo sát lạc hậu, chậm được đổi mới dẫn đến kết quả khảo sát đặc biệt là
khảo sát địa chất vẫn còn sai sót nhiều, thậm chí có công trình khi mở móng thi
công địa chất sai khác hoàn toàn, phải dừng lại để xử lý, thay đổi toàn bộ kết cấu,
phát sinh hàng trăm tỷ đồng dẫn đến phải duyệt điều chỉnh lại toàn bộ dự án.
+ Thiếu cán bộ có trình độ làm chủ nhiệm các công trình lớn có kỹ thuật phức tạp
do sự đào tạo và chuyển giao thế hệ có một thời gian làm không tốt, không liên tục
dẫn tới đội ngũ làm công tác tư vấn chủ yếu là các bộ trẻ, tuy có tri thức, ngoại ngữ,
sử dụng công nghệ tin học và các phần mềm tốt nhưng lại thiếu kinh nghiệm, khi

15

15


×