Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại huyện na rì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.15 KB, 109 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Na Rì là một huyện miền núi vùng cao nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Kạn, có diện
tích tự nhiên là 85.300 ha, chiếm 17,54 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó:
đất lâm nghiệp chiếm 78,54%, đất sản xuất nông nghiệp chiếm hơn 90 % diện tích tự
nhiên, bao gồm 22 đơn vị hành chính với 233 thôn, bản. Dân số toàn huyện (tháng
01/2014) có 40.281 người, gồm các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mông và một số ít
o

o

dân tộc thiểu số. Na Rì nằm trong hệ toạ độ từ khoảng 21 55’ đến 22 30’ vĩ độ Bắc và
o

o

105 58’ đến 106 18’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn.
- Phía Nam giáp huyện Chợ Mới.
- Phía Tây giáp huyện Bạch Thông.
- Phía Đông giáp huyện Tràng Định và huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
Huyện có 21 xã và thị trấn Yến Lạc, đây là trung tâm kinh tế - chính trị của huyện,
cách thành phố Bắc Kạn khoảng 70km.
Là huyện có địa hình phức tạp có độ cao trung bình toàn huyện là 500 m so với mực
nước biển, nơi cao nhất là núi Phyia Ngoằm thuộc xã Cư Lễ (1.193m) và nơi thấp
nhất ở xã Kim Lư (250m). Nhìn chung địa hình của huyện thấp dần từ Tây Nam sang
Đông Bắc.
Tuy nằm cách trung tâm tỉnh khoảng 70 km và cách đường quốc lộ 3 tới 50 km nhưng
có thể nói tới nay hệ thống đường giao thông đi lại từ trung tâm huyện tới tỉnh và các
huyện khác rất thuận lợi. Từ trung tâm huyện có thể nối với đường quốc lộ 3 theo 3
con đường (đường qua đèo Áng Toòng, đường ra Ngân Sơn và đường ra Chợ Mới),


và đường nối với huyện Bình Gia, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Việc hình thành
các con đường giao thông mới (đường ra Tân Sơn, Chợ Mới) sẽ tạo điều kiện cho việc
thông thương thuận lợi hơn, hàng hoá lưu thông tốt hơn, tạo cơ hội cho huyện Na Rì
phát triển toàn diện các mặt đời sống kinh tế, xã hội.

1

1


Trong những năm qua, nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện; được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của
UBND tỉnh Bắc Kạn hàng năm Ngân sách nhà nước đã đầu tư một lượng vốn đầu tư
phát triển cho các dự án xây dựng công trình. Việc quản lý dự án thuộc nguồn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Na Rì thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, phần lớn
dự án đầu tư đã hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song đến
nay so với mặt bằng chung của các huyện trong tỉnh Bắc Kạn, những kết quả mà
huyện Na Rì đạt được về kinh tế xã hội vẫn chưa xứng với tiềm năng hiện có. Tổng
vốn ngân sách dành cho đầu tư xây dựng còn chưa cao; công tác quản lý, triển khai
các thủ tục đầu tư còn nhiều bất cập, tiến độ một số dự án còn chậm, hiệu quả đầu tư
chưa thực sự cao… để sử dụng nguồn vốn đầu tư vào xây dựng được đạt hiệu quả thì
vấn đề nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng luôn thu hút sự quan tâm của các
cấp lãnh đạo tỉnh, huyện, các ngành. Chính vì vậy, Em chọn đề tài “Nghiên cứu giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách
nhà nước tại huyện Na Rì” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLDA đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí tại địa bàn huyện Na
Rì trong giai đoạn tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn NSNN. Phương hướng chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của huyện Na Rì và các giải pháp nhằm nâng cao công tác
QLDA đầu tư xây dựng công trình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào tình hình công tác QLDA
đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Na Rì trong thời
gian qua (2011-2015).

2

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp,
đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu,
giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Một thực tế đang tồn tại hiện nay trong quản lý dự án đầu tư, không chỉ riêng ở tỉnh
Bắc Kạn mà trong cả nước nói chung, đó là “ Tình trạng dự án công trình xây dựng
chưa đảm bảo chất lượng còn tương đối phổ biến ”, nguyên nhân do:
Chủ đầu tư: Còn nhiều Chủ đầu tư năng lực chuyên môn còn yếu, kém do đó chưa
chấp hành đầy đủ các trình tự thủ tục xây dựng, phó mặc cho các đơn vị tư vấn, nhà
thầu thi công. Với việc thực thi pháp luật trong thực tế còn hạn chế, đặc biệt đối với
dự án sử dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư vẫn còn dễ bị hiểu là “Ông chủ hờ”. Họ
chưa bị ràng buộc thật sự chặt chẽ về pháp luật và chưa thực hiện nghiêm túc chế độ
quản lý dự án, biết nhưng vẫn làm (đâu đó vẫn còn có hiện tượng cố tình lựa một số
đơn vị tư vấn không đủ điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng để ký kết
hợp đồng; tìm những nhà thầu thi công không đảm bảo điều kiện năng lực tài chính,

kinh nghiệm, chuyên môn... vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm nào đó).
Đối với các tổ chức tư vấn xây dựng như tư vấn thiết kế: Phần lớn các đơn vị tư vấn
thiếu các cá nhân chủ trì thiết kế theo đúng các chuyên ngành phù hợp, điều kiện
năng lực hành nghề hoạt động xây dựng còn hạn chế (vẫn còn tình trạng mượn chứng
chỉ: 01 ông Chủ trì thiết kế, kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề Chủ trì, thiết kế
nhưng lại có trong hồ sơ năng lực của nhiều công ty tư vấn); do thiếu về năng lực
hành nghề chuyên môn vì vậy thiết kế không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dẫn đến chất
lượng sản phẩm hồ sơ rất kém (vì không có sự đầu tư nghiên cứu, chủ yếu là coppy từ
các công trình tương tự, điển hình; tác giả chủ yếu là những kỹ sư mới ra trường,
chưa có kinh nghiệm...); đa số các đơn vị tư vấn thiết kế không có bộ phận kiểm tra
KCS, không có Chủ trì thiết kế để khớp nối các bộ môn lại với nhau dẫn đến khi triển
khai thi công thì gặp nhiều bất cập, không đồng bộ giữa các hạng mục xây dựng dẫn
đến phải sửa chữa gây ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ nói riêng và cả quản lý dự
án nói chung.
3

3


Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng công
trình xây dựng, gây thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả vốn đầu tư của dự án, công
trình xây dựng.
Nên việc nghiên cứu thực trạng quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Na Rì và tổng kết các kinh nghiệm về
quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng trên địa bàn huyện, để đưa ra “ Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư công trình xây dựng trên địa bàn
huyện do Ủy ban nhân dân huyện Na Rì làm chủ đầu tư và Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng huyện Na Rì làm đại diện chủ đầu tư”, góp phần thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế xã hội huyện Na Rì nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung mang ý nghĩa
thực tiễn cao.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư các công
trình xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn Huyện Na Rì.

4

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
1.1. Khái quát về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất nước. Có
nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là quá trình bỏ
vốn , bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục tiêu nhất định
trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế, đó là quá trình
bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt động
kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định. Đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ hoạt động
quản lý của Chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý hoạt

động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán: Trong trường hợp này
nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái phiếu… nhưng
không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư này nhằm
duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời
sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân
lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
5

5


nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
nền kinh tế xã hội.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc bỏ vốn để
tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát và quy hoạch đầu tư, thiết
kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất, nhằm
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc
chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt động sản
xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực tế lịch sử đã cho thấy bất cứ
một phương thức sản xuất xã hội nào cũng đều phải có sơ sở vật chất - kỹ thuật tương
ứng.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một dự án,

nên tiến hành quản lý dự án như thế nào.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định, hay nói cách khác dự án đầu tư là một lĩnh vực hoạt động đặc
thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và
theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thể thực mới.
- Công dụng của dự án đầu tư:
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở thẩm định và ra quyết
định đầu tư.
Trên góc độ Chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy phép hoạt
động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản ưu đãi đầu
tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các định chế tài

6

6


chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành các cổ phiếu,
trái phiếu…

7

7


Dự án đầu tư khi được triển khai thực hiện sẽ đem lại những kết quả KT - XH to lớn:
Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao thông
thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác khiến bộ mặt
kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi.

Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh trong khu
vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
- Đặc điểm của dự án đầu tư:
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này thể hiện tất cả các dự án đều phải có
kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một con đường, một dây
chuyền sản xuất… Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi
nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ
hình thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng tạo,
dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho
bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải thể.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, Nhà thầu, cơ quan cung cấp
dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan như Chủ đầu tư, người quản lý sau đầu tư, các nhà tư vấn, Nhà
thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của Chủ
đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có tính khác
biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động
đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất
lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và
vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư thường có độ rủi ro cao.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành
8

8


hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời

hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể
hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (Theo Luật
Xây dựng năm 2014).
- Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với DAĐTXD:
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi chung là dự án đầu tư xây dựng) được
phân loại như sau:
+ Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm
B và dự án nhóm C (Với các tiêu chí phân loại theo Luật Đầu tư công năm 2014).
+ Theo nguồn vốn đầu tư: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách
Nhà nước và đầu tư công. Các đặc điểm của DAĐT XDCT được mô tả tóm tắt như
sau:
Đặc điểm của dự án đầu
tư xây dựng công trình

DAĐT

DAĐT

DAĐT

DAĐT XDCT

DAĐT

XDCT có


XDCT có

XDCT có

chịu sự ràng

XDCT

tính đa

tính duy

thời gian

buộc về thời

tiềm ẩn

mục tiêu

nhất và

xây dựng

gian và chi phí

nhiều rủi

gắn liền


dài, VĐT

nguồn lực

ro

với đất

lớn

Hình 1.1 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
9

9


- Các yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình: Dự án đầu tư nói chung phải
đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
+ Tính khoa học: Người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình nghiên cứu tỷ
mỷ, kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội
dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong
quá trình soạn thảo DAĐT cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn.
+ Tính thực tiễn: Các nội dung của DAĐT phải được nghiên cứu, xác định trên cơ
sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
+ Tính pháp lý: DAĐT cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với chính sách
và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của
Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
+ Tính đồng nhất: Các DAĐT phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan

chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các
DAĐT quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế mà Việt Nam
tham gia hoặc ký kết các Hiệp ước quốc tế.
Đối với dự án đầu tư xây dựng, ngoài việc phải đảm bảo các yêu cầu của DAĐT nói
chung còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và
quy hoạch xây dựng.
+ Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp.
+ An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn phòng,
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
+ Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn (quy định hiện hành là các dự
án, công trình quan trọng quốc gia), trước khi lập DAĐT XDCT Chủ đầu tư phải
lập báo cáo đầu tư XDCT (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) để trình Quốc hội xem
xét quyết định chủ trương đầu tư. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư XDCT bao
gồm: sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa
chọn sơ bộ về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động
các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về


mặt kinh tế - xã hội của dự án.
- Vòng đời của dự án đầu tư xây dựng:
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ ràng nên
dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project lifi cycle) bao gồm nhiều giai
đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và đến khi kết
thúc dự án. Thông thường, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai
đoạn hình thành dự án (Chủ trương lập đầu tư); giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập
dự án); giai đoạn thực hiện và quản lý; giai đoạn kết thúc.
Theo quy định hiện hành của nhà nước về đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách thì Dự
án đầu tư xây dựng được phân chia làm các giai đoạn như sau:

+ Giai đoạn lập, phê duyệt chủ trương đầu tư: Giai đoạn này thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư công năm 2014.
+ Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư
xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
+ Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất
(nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng;
lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với
công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn Nhà thầu và
ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng;
tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn
thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực
hiện các công việc cần thiết khác;
+ Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm
các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
- Tiến trình công việc chính: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và mục


tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở thực
hiện dự án.
Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau:

Hình 1.2 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư

Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng tối đa khi
đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục tiêu đúng
đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc xây dựng dự án đầu tư.
Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu tính toán và

dự án là quan trọng nhất.
Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vần đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn vì đây là
yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời cơ cạnh
tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử
dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các kết quả của dự án là quan
trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại của dự án.
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.


Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, theo dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của
một dự án và điều hành mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những
mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách được duyệt với các chi phí,
chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp
dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay nói
cách khác QLDA là việc huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực
hiện được mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất không có sự
lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có
địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất
lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác nhau… thậm chí trong quá
trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên
việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án, là sự vận dụng lý luận,
phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ
công việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
(1) Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
(2) Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn bộ
nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động

của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
(3) Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm cuối
cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không phải
mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
(4) Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không thể
vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá trình thực
hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là


quản lý sáng tạo.
Mục đích của quản lý dự án:
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu cầu hợp
tác… vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây là một số mục đích chủ yếu:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự
án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên
tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không thực hiện dự án được. Tạo điều kiện
cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của QLDA lại
càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn, máy móc,
thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa lạc khi
được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý có nhiều lỏng lẻo và tồn tại nhiều

kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.

Quá trình quản lý dự án:

13

13


Công tác QLDA có một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu tư hoặc Ban
quản lý dự án, Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực hiện Dự án từ khâu

14

14


chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử dụng với mục đích
cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử dụng có hiệu quả. Để
làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải làm tốt các công việc
sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự án nhóm quan trọng
Quốc gia), lập dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ định thầu; các thủ tục cần
thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản lý chất lượng công trình; thanh
toán vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối với mỗi Dự án có quy mô, tính
chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau, có sự phối hợp với các cơ quan
ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư, Chuẩn bị đầu
tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào quản lý khai thác sử dụng.
Chủ trương, ý tưởng đầu tư
X

á
Chuẩn bị đầu tư c
D

Thực hiện đầu
Dự án được
nghiệm thu
Kết thúc đầu tư
Hình 1.3: Quá trình quản lý dự án
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây dựng đòi
hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi phạm trình tự
đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho tham nhũng trong
hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, trình tự thực
hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn như sau:

1.1.1. Giai đoạn chủ trương, ý tưởng đầu tư:
Đây là giai đoạn hình thành ý tưởng để nghiên cứu lập dự án đầu tư, trước đây khi

15

15


chưa có Luật Đầu tư công thì giai đoạn này được ngầm hiểu thuộc giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, tuy nhiên kể từ năm 2015 khi Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành thì các
nội dung công việc này gần như được tách thành giai đoạn độc lập; trình tự và các nội
dung công việc thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2014 được quy
định tương đối chi tiết đối với từng nhóm dự án, ở đây xin đề cập đến quy trình cụ thể
của những dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định của UBND các cấp cụ thể
như sau:

- Căn cứ Kế hoạch đầu tư công trung hạn, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư có trách nhiệm lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gồm:
+ Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
+ Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư;
+ Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn
đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
+ Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế và khả
năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có
hiệu quả;
+ Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án
sau khi hoàn thành;
+ Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả
đầu tư về kinh tế - xã hội;
+ Phân chia các dự án thành phần (nếu có);
+ Các giải pháp tổ chức thực hiện.
- Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo
,đề xuất chủ trương đầu tư;


- Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình phê duyệt.
- Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư công;
1.1.2. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng:
+ Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế;
+ Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn Nhà thầu giai đoạn
chuẩn bị đầu tư.
+ Tổ chức lựa chọn các Nhà thầu tư vấn.
- Lập dự án đầu tư.

- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền
quyết định dự án bao gồm:
+ Tờ trình thẩm định dự án;
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ
sở;
+ Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư;
+ Các văn bản pháp lý có liên quan.
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án (Theo Luật Xây dựng năm 2014 là cơ quan chuyên
môn về xây dựng) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của Chủ đầu tư và gửi tới các
cơ quan để lấy ý kiến, đồng thời tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở . Giai đoạn này có ý
nghĩa rất quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu tư đúng đắn, hợp lý của dự án.
Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng tối đa khi đưa vào khai thác sử
dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó,


công việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư, tiến hành điều
tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng. Lập và trình duyệt quy hoạch, báo cáo
đầu tư,dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng được các
yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội do dự án
đem lại.
Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt
Về nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một bước làm
cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì ngay trong
quá trình lập dự án cần quan tâm thỏa đáng đến công tác quy hoạch.
Các dự án có yêu cầu phải duyệt quy hoạch thì trước tiên Chủ đầu tư thuê tổ chức Tư

vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố, định hướng sự
phát triển các vùng, các ngành cho phù hợp tránh sự chồng chéo, đầu tư không có
hiệu quả về sau. Do đó, Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống nhất của quy hoạch xây dựng
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành. Ngoài
ra còn phải thể hiện được tính khả thi của quy hoạch và biện pháp quản lý quy hoạch
xây dựng.
Dự án phải đạt được yêu cầu về mặt kỹ thuật
Xác định được sự cần thiết phải đầu tư, địa điểm xây dựng. Mô tả quy mô và diện tích
công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, phụ; phân tích lựa
chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. Các giải pháp thực hiện: Phương án GPMB, tái
định cư nếu có; các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và
công trình có yêu cầu kiến trúc, phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức
quản lý dự án. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và
các yêu cầu về an ninh quốc phòng. Tổng mức đầu tư dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu


tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Phần thiết kế cơ sở:
- Thiết kế cơ sở là điều kiện và căn cứ để xác định tổng mức đầu tư thực hiện các
bước thiết kế tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở là dự án phải thể hiện rõ được giải
pháp chủ yếu, bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên các bản vẽ để diễn
giải thiết kế, gồm những nội dung sau:
+ Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy
hoạch xây dựng tại khu vực; đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình với
công trình xây dựng theo tuyến, phương án kiến trúc với công trình có yêu cầu về kiến
trúc, phương án và sơ đồ công nghệ với công trình có yêu cầu công nghệ.
+ Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, độ cao và tọa

độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các điểm đầu nối; diện tích sử dụng đất,
diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ thống sử dụng đất, độ cao
sàn nền và các nội dung khác.
+ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công
trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực và công trình lân cận; ý tưởng của phương
án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình; các giải pháp phù hợp với điều kiện khí hậu,
môi trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.
Phần kỹ thuật:
- Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất, phương án gia cố nền, móng, kết cầu chịu lực
chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình.
- Giới thiệu tóm tắt phương án phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường của dự
án.
- Dự tính khối lượng các công trình xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và thời
gian xây dựng công trình.


- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện ở các kích thước chủ yếu bao
gồm:
+ Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật
chủ yếu.
+ Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng kiến trúc, kết cấu, hệ
thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng chủ
yếu, các mốc giới, tọa độ và độ cao xây dựng.
Dự án phải đạt được hiệu quả tài chính
- Để dự án đạt được hiệu quả tài chính thì công tác lập và thẩm định dự án đầu tư phải
được thực hiện tốt những công việc sau:
- Công tác điều tra, khảo sát tìm hiểu các thông tin phải được chuẩn bị và thực hiện
một cách chính xác, khoa học, đầy đủ để có cơ sở so sánh lựa chọn các phương án đầu
tư. Từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu tư, tính toán các kết
quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.

- Việc lập dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, tìm ra được
các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn, chỉ ra được quy mô dự kiến, phân tích và
lựa chọn được địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất, phân tích và lựa
chọn về công nghệ, kỹ thuật trên cơ sở đó xác định tổng mức đầu tư, phương án huy
động các nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ thu lãi.
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp để phân tích được hiệu quả về mặt
tài chính.
Dự án đạt được hiệu quả về kinh tế - xã hội:
Do phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung chính vào dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân
sách nhà nước do đó đây được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất về mặt tài chính, việc
lập và thẩm định dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi phân tích được chính xác hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư, thông qua một số tiêu chuẩn đánh giá được thể
hiện như sau:
- Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của các tầng lớp


dân cư.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu ngân sách.
- Phát triển các ngành công nghệ chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúc
đẩy phát triển các ngành nghề khác.
- Phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương thu nhập thấp.
Để thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch, kỹ
thuật, tài chính, kinh tế - xã hội, cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng sau đây:
- Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ quản lý dự án phải có đủ trình độ và năng lực
chuyên môn để hiểu biết, cũng như thẩm định được các nội dung của một số dự án
đầu tư.
- Lựa chọn Tư vấn: Phải có những đơn vị Tư vấn chuyên nghiệp có đủ về trình độ, đủ
tầm nhìn cũng như kinh nghiệm để giúp Chủ đầu tư lập dự án đầu tư có đủ các thông
tin cần thiết để Chủ đầu tư xem xét có quyết định đầu tư hay không.

- Trong quá trình lập dự án đầu tư nhất thiết phải sử dụng các trang thiết bị hiện đại để
thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu chính xác.
1.1.3. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư:
Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt Chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp theo để
triển khai xây dựng công trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ mục tiêu đầu
tư đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm các công việc sau:
1. Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình: Các bước
thiết kế xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc
nhiều loại công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể được thực
hiện theo một bước, hai bước, ba bước như sau:


- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình với dự án có TMĐT < 15 tỷ đồng.
- Thiết kế hai bước gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án các dự án có TMĐT > 15 tỷ đồng.
- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
áp dụng đối với công trình phải lập dự án và có quy mô cấp đặc biệt, cấp I và cấp II
có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
- Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định.
Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu làm cơ sở xác
định chi phí xây dựng công trình. Các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với các
bước thiết kế trước đã được duyệt.
2. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Thẩm
định, phê duyệt: Theo Luật Xây dựng năm 2003 thì Chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán của hạng
mục, công trình trước khi đưa ra thi công. Tuy nhiên theo Luật Xây dựng năm 2014
thì thiết kế bản vẽ thi công – tổng dự toán do cơ quan chuyên môn về xây dựng của

nhà nước thẩm định (các sở Xây dựng, Giao thông, Nông nghiệp…) và cấp quyết định
đầu tư phê duyệt.
- Nội dung thẩm định thiết kế: Sự phù hợp với các bước thiết kế trước được phê
duyệt; sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; đánh giá mức độ an toàn
của công trình; sự hợp lý việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ; bảo vệ môi
trường; phòng chống cháy, nổ.
- Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Sự phù hợp giữa
khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. Tính đúng đắn của việc áp dụng các định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá của địa phương; việc vận dụng định
mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự
toán theo quy định. Xác định giá dự toán, tổng dự toán XDCT.


- Trường hợp Chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ
chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình là cơ sở
cho việc phê duyệt.
3. Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu: Với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt
trong bối cảnh chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, khi có thị trường đầu vào cũng như đầu ra thì vấn đề
đấu thầu chẳng những được trở thành công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn kinh
phí của Nhà nước, nó cũng là sân chơi cho những ai muốn tham gia đáp ứng những
nhu cầu mua sắm.
- Mục đích lựa chọn: Nhằm chọn được các Nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung
cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu của Chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án. Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án,
nguồn vốn đầu tư, những điều kiện khách quan mang lại mà Chủ đầu tư cần có hình
thức chọn Nhà thầu cho phù hợp nhưng phải tuân thủ quy chế đấu thầu.
- Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đầu thầu không hạn chế số lượng Nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.

Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
- Đầu thầu hạn chế: Là hình thức mà bên mời thầu mời một số Nhà thầu (tối thiểu là 3
5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách Nhà thầu tham dự phải được người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng
khi dự án có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số Nhà thẩu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;
+ Theo yêu cầu của nhà Tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù.
- Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp Nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:


+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có
đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo người có thẩm
quyền về nội dung chỉ định để xem xét phê duyệt;
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật Quốc gia, bí mật Quốc phòng
do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị thầu < 0,5tỷ đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa
thuộc dự án đầu tư xây dựng có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng, gói thầu xây lắp có giá trị
gói thầu dưới 1 tỷ đồng.
+ Gói thầu mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường
xuyên.
- Tự thực hiện: Áp dụng với gói thầu mà Chủ đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm
để thực hiện.
Chủ đầu tư xác định hình thức chọn Nhà thầu phù hợp với dự án của mình sẽ tìm
được Nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của mình với chi phí hợp lý nhất. Nhờ đó sản
phẩm Nhà thầu được lựa chọn tạo ra có chất lượng đảm bảo với chi phí thấp nhất,
phát huy được hiệu quả khi sử dụng.
4. Đền bù thực hiện GPMB: Hiện nay việc thực hiện đền bù GPMB là bài toán nan
giải với các Chủ đầu tư, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu tư, tiến độ xây

dựng. Nhiều công trình tiền đền bù giải toả chiếm tỷ trọng tới 3/4 tổng mức đầu tư.
Có công trình do chậm ở khâu GPMB nên không thể khởi công được khiến thời gian
đưa vào sử dụng chậm do với dự kiến một vài năm. Việc đền bù GPMB liên quan trực
tiếp đến đối tượng được đền bù mà chủ yếu là người dân, người thực hiện ngoài kiến
thức chuyên môn phải có kinh nghiệm thực tế, xử lý tốt tình huống. Những yếu tố
mấu chốt chính là việc đảm bảo công khai minh bạch trong đền bù GPMB. Trình tự
công tác này được thực hiện theo như sau:
- Có đủ văn bản pháp lý liên quan: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định thu
hồi đất, giao đất, các văn bản khác.


×