Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

GIÁO ÁN HUẤN LUYỆN ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ NĂM 2017, BAN CHQS CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.65 KB, 15 trang )

BAN CHQS THÀNH PHỐ HƯNG YÊN
BAN CHQS CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN

GIÁO ÁN
HUẤN LUYỆN ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ


Năm 2017
BAN CHQS THÀNH PHỐ HƯNG YÊN
BAN CHQS CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN

GIÁO ÁN
HUẤN LUYỆN ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ
Bài: Nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, chào, chào báo cáo

2


GIÁO VIÊN
Hồ Nguyễn Thanh
Ngày

tháng 01 năm 2017

PHÊ DUYỆT
CỦA CHỈ HUY TRƯỞNG
1. Phê duyệt giáo án: HUẤN LUYỆN ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ
Bài: Nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, chào, chào báo cáo
của Đ/c: Hồ Nguyễn Thanh- Chỉ huy phó BCHQS Công ty Điện lực Hưng Yên
2. Địa điểm phê duyệt:
a. Thông qua tại:


- Địa điểm: ...................................................................................................
- Thời gian: 01 giờ, từ ..............đến..............ngày .........tháng 01 năm 2017
b. Phê duyệt tại:
- Địa điểm: Ban Chỉ huy Quân sự thành phố Hưng Yên
- Thời gian: 0,3 giờ, từ ..............đến..............ngày .........tháng 01 năm 2017
3. Nội dung phê duyệt:
a. Phần nội dung của giáo án:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
b. Phần thực hành huấn luyện:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
4. Kết luận:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
KT. CHỈ HUY TRƯỞNG
PHÓ CHỈ HUY TRƯỞNG-TMT

3


Trung tá Phạm Ngọc Bình
Phần một: Ý ĐỊNH HUẤN LUYỆN
I. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU
1. Mục đích:

Huấn luyện cho các đồng chí tự vệ của đơn vị nắm được ý nghĩa, nội dung,
làm đúng động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, chào, chào báo cáo; làm cơ sở
vận dụng vào học tập công tác và huấn luyện tại cơ quan, đơn vị
2. Yêu cầu:
- Hiểu rõ ý nghĩa động tác
- Thực hiện đúng động tác, khẩu lệnh to, rõ, dứt khoát
- Chấp hành nghiêm kỷ luật và quy định bãi tập
II. NỘI DUNG
- Vấn đề huấn luyện 1: Động tác nghiêm, nghỉ
- Vấn đề huấn luyện 2: Động tác quay tại chỗ
- Vấn đề huấn luyện 3: Động tác chào, chào báo cáo
III. THỜI GIAN
- Thời gian toàn bài: 02 giờ
- Thời gian lên lớp: 30 phút
- Thời gian luyện tập: 01 giờ
- Thời gian kiểm tra kết thúc huấn luyện: 30 phút
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức:
Lên lớp theo đội hình tập trung trung đội, tiểu đội tự vệ do cán bộ phụ trách
huấn luyện, luyện tập theo đội hình tổ, tiểu đội do cán bộ phụ trách duy trì.
2. Phương pháp:
- Người dạy thực hiện qua 3 bước: Làm nhanh- Làm chậm có phân tích- Làm
tổng hợp
- Người học: Quan sát, nghe nắm chắc nội dung, luyện tập theo hướng dẫn
của giáo viên
V. ĐỊA ĐIỂM
Tại bãi tập của đơn vị
VI. BẢO ĐẢM
a- Tài liệu:
Điều lệnh đội ngũ Quân đội Nhân dân Việt Nam năm 2013

b- Vật chất:

4


- Còi: 01 cái
- Trang phục theo quy định

Phần hai: THỰC HÀNH HUẤN LUYỆN
I. THỦ TỤC THAO TRƯỜNG
1. Tập trung lớp học, quy định để vật chất, kiểm tra quân số báo cáo cấp
trên (nếu có)
2. Quy định trật tự vệ sinh thao trường bãi tập
- Trong quá trình huấn luyện phải chú ý lắng nghe, quan sát, không nói
chuyện hay làm việc riêng.
- Ra vào lớp phải báo cáo và được sự đồng ý của cán bộ huấn luyện
- Khi nghỉ giải lao không được đi quá xa vị trí huấn luyện 100 m, khi có
tín hiệu huấn luyện phải vào lớp ngay.
- Giữ gìn vệ sinh chung trên bãi tập
- Chấp hành nghiêm mệnh lệnh của giáo viên và cán bộ lớp
3. Kiểm tra bài cũ (nếu có)
II. HẠ KHOA MỤC
1. Nêu tên đề mục: Nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, chào tại chỗ, chào báo cáo
2. Mục đích, yêu cầu:
* Mục đích:
Huấn luyện cho các đồng chí tự vệ của đơn vị nắm được ý nghĩa, nội
dung, làm đúng động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ, chào tại chỗ, chào báo cáo;
làm cơ sở vận dụng vào học tập công tác và huấn luyện tại cơ quan, đơn vị
* Yêu cầu:
- Hiểu rõ ý nghĩa động tác

- Thực hiện đúng động tác, khẩu lệnh to, rõ, dứt khoát
- Chấp hành nghiêm kỷ luật và quy định bãi tập
3. Nội dung:
- Vấn đề huấn luyện 1: Động tác nghiêm, nghỉ
- Vấn đề huấn luyện 2: Động tác quay tại chỗ
- Vấn đề huấn luyện 3: Động tác chào, chào báo cáo
4. Thời gian:
- Thời gian toàn bài: 02 giờ
- Thời gian lên lớp: 30 phút
- Thời gian luyện tập: 01 giờ
- Thời gian kiểm tra kết thúc huấn luyện: 30 phút
5. Tổ chức và phương pháp:
* Tổ chức:

5


Lên lớp theo đội hình tập trung trung đội, tiểu đội tự vệ do cán bộ phụ trách
huấn luyện, luyện tập theo đội hình tổ, tiểu đội do cán bộ phụ trách duy trì.
* Phương pháp:
- Người dạy thực hiện qua 3 bước: Làm nhanh- Làm chậm có phân tíchLàm tổng hợp
- Người học: Quan sát, nghe nắm chắc nội dung, luyện tập theo hướng
dẫn của giáo viên
NỘI DUNG HUẤN LUYỆN
Vấn đề huấn luyện 1
ĐỘNG TÁC NGHIÊM, NGHỈ
1. Động tác nghiêm
a. Ý nghĩa:
- Để rèn luyện cho quân nhân có tác phong nghiêm túc, tư thế hùng mạnh,
khẩn trương và đức tính bình tĩnh, nhẫn nại, đồng thời rèn luyện ý thức tổ chức

kỷ luật, thống nhất và tập trung, sẵn sàng nhận lệnh.
- Đứng nghiêm là động tác cơ bản của quân nhân, làm cơ sở cho các động
tác khác.
b. Khẩu lệnh: “NGHIÊM” chỉ có động lệnh, không có dự lệnh
c. Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “NGHIÊM”, hai gót chân đặt sát
nhau đặt trên một đường ngang thẳng, hai bàn chân mở rộng 45 độ tính từ mép
trong hai bàn chân (bằng 2/3 bàn chân đặt ngang), hai đầu gối thắng, sức nặng
toàn thân dồn đều vào hai bàn chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vai thăng
bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại cong tự nhiên, đầu ngón tay
giữa đặt vào giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón tay trỏ, đầu ngón tay giữa
đặt theo đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm, cằm hơi thu về sau, mắt nhìn
thẳng.
d. Những điểm cần chú ý:
- Không động đậy, không lệch vai
- Mắt nhìn thẳng, nét mặt tươi vui, nghiêm túc
2. Động tác nghỉ
a. Ý nghĩa: Để quân nhân khi đứng trong đội hình đỡ mỏi mà vẫn giữ
được tư thế, hàng ngũ nghiêm chỉnh và tập trung chú ý
b. Khẩu lệnh: “NGHỈ” chỉ có động lệnh, không có dự lệnh
c. Động tác:
- Khi nghe dứt động lệnh “NGHỈ”, đầu gối trái hơi chùng, sức nặng toàn
thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm. Khi
mỏi đổi chân, trở về tư thế nghiêm rồi chuyển sang đầu gối phải hơi chùng, sức
nặng toàn thân dồn vào chân trái.
- Động tác nghỉ hai chân mở rộng bằng vai: áp dụng đối với thuỷ thủ khi
đứng trên tàu và đối với tất cả các quân nhân khi tập thể dục, thể thao. Khi nghe
dứt động lệnh “NGHỈ” chân trái đưa sang bên trái 1 bước rộng bằng vai (tính từ

6



mép ngoài của hai bàn chân), gối thẳng tự nhiên, thân trên vẫn giữ thẳng như khi
đứng nghiêm, trọng lượng toàn thân dồn đều vào hai chân, đồng thời hai tay đưa
về sau lưng, tay trái nắm cổ tay phải, bàn tay phải nắm lại tự nhiên lòng bàn tay
hướng về sau, khi mỏi đổi tay phải nắm cổ tay trái

Vấn đề huấn luyện 2
ĐỘNG TÁC QUAY TẠI CHỖ
Ý nghĩa: Để đổi hướng được nhanh chóng, chính xác, giữ được vị trí
đứng, duy trì trật tự đội hình
1. Động tác quay bên phải
a. Khẩu lệnh: “Bên phải- QUAY” có dự lệnh và động lệnh; “Bên phải”
là dự lệnh, “QUAY” là động lệnh
b. Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “QUAY” làm 2 cử động:
- Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy
gót chân phải và mũi bàn chân trái làm trụ, phối hợp với đà xoay của người quay
toàn thân sang phải 90 độ, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải.
- Cử động 2: Đưa chân trái lên thành tư thế đứng nghiêm .
2. Động tác quay bên trái
a. Khẩu lệnh: “Bên trái- QUAY” có dự lệnh và động lệnh; “Bên trái” là
dự lệnh, “QUAY” là động lệnh
b. Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “QUAY” làm 2 cử động như động
tác quay bên phải, chỉ khác:
- Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy
gót chân trái và mũi bàn chân phải làm trụ, phối hợp với đà xoay của người quay
toàn thân sang trái 90 độ, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái.
- Cử động 2: Đưa chân phải lên thành tư thế đứng nghiêm .
3. Động tác quay nửa bên phải, nửa bên trái
a. Khẩu lệnh: “Nửa bên phải (trái)- QUAY” có dự lệnh và động lệnh;
“Nửa bên phải (trái)” là dự lệnh, “QUAY” là động lệnh

b. Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “QUAY” làm 2 cử động như động
tác quay bên phải (trái), chỉ khác là quay người sang phải (trái) 45 độ:
4. Động tác quay đằng sau
a. Khẩu lệnh: “Đằng sau- QUAY” có dự lệnh và động lệnh; “Đằng sau”
là dự lệnh, “QUAY” là động lệnh
b. Động tác: Khi nghe dứt động lệnh “QUAY” làm 2 cử động:
- Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy
gót chân trái và mũi bàn chân phải làm trụ, phối hợp với sức toàn thân xoay
người sang trái về sau 180 độ. Khi quay sức nặng toàn thân dồn vào chân trái;
quay xong đặt bàn chân trái xuống đất
- Cử động 2: Đưa chân phải lên thành tư thế đứng nghiêm .

7


c. Những điểm cần chú ý:
- Khi nghe dự lệnh, người không chuẩn bị lấy đà trước để quay
- Khi đưa chân phải (trái) lên không đưa ngang để dập gót
- Quay sang hướng mới, sức nặng toàn thân dồn vào chân làm trụ, chân
trụ và thân người thẳng, chân còn lại đứng bằng mũi bàn chân
- Khi quay hai tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm, người không nghiêng
ngả.
Vấn đề huấn luyện 3
ĐỘNG TÁC CHÀO, CHÀO BÁO CÁO
1. Động tác chào và thôi chào khi đội mũ kê pi
Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái)- CHÀO” có dự lệnh và động lệnh; “Nhìn
bên phải (trái)” là dự lệnh, “CHÀO” là động lệnh
Khi luyện tập động tác cơ bản dùng khẩu lệnh “CHÀO”, “THÔI” chỉ có
động lệnh, không có dự lệnh
a. Động tác chào: Khi nghe dứt động lệnh “CHÀO”, tay phải đưa lên

theo đường gần nhất, đặt đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành lưỡi trai,
năm ngón tay khép lại và duỗi thẳng lòng bàn tay úp xuống và hơi chếch về
trước; bàn tay, cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên nâng lên và
ngang với thân người, đầu ngay ngắn, mặt nhìn thẳng vào người mình chào.
b. Động tác thôi chào: Khi nghe dứt động lệnh “THÔI”, tay phải đưa
xuống theo đường gần nhất về tư thế đứng nghiêm
2. Động tác nhìn bên phải (trái) chào và thôi chào
- Khi nghe dứt động lệnh “CHÀO”, tay phải đưa lên chào, đồng thời đánh
mặt lên 15 độ và quay mặt sang phải (trái) 45 độ để chào
Khi thay đổi hướng chào từ 45 độ bên phải (trái), mặt nhìn theo người
mình chào, đến chính giữa phía trước thì dừng lại, tay không đưa theo vành mũ.
- Khi nghe dứt động lệnh “THÔI”, tay phải đưa xuống theo đường gần
nhất, đồng thời quay mặt về tư thế đứng nghiêm
3. Động tác chào khi đội mũ cứng, mũ mềm
Khẩu lệnh và động tác giống như chào khi đội mũ kê pi, chỉ khác vị trí đặt
tay chào:
- Mũ cứng: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào bên phải vành mũ
- Mũ mềm: Đầu ngón tay giữa đặt chạm vào phía dưới bên phải vành mũ
4. Động tác chào khi không đội mũ
Trường hợp: quân nhân khi mặc quân phục không đội mũ chào bằng
động tác trong các trường hợp sau:
- Quân nhân gặp nhau hoặc tiếp xúc với người ngoài Quân đội và người
nước ngoài; gặp quân kỳ trong đội ngũ; dự lễ lúc chào quốc kỳ; mặc niệm; báo
cáo, nhận lệnh trước cấp trên và khi rời khỏi cấp trên; gặp các đồng chí lãnh đạo
Đảng, chính quyền; nhận phần thưởng; trước khi bắt tay đáp lễ cấp trên; gặp linh
cữu có đơn vị quân đội đi đưa; khi được giới thiệu, trước và sau khi phát biểu

8



lần đầu tiên trên bục phát biểu trong hội nghị; khi giới thiệu chương trình và
tham gia hoạt động văn hoá, văn nghệ
Động tác: giống như động tác chào khi đội mũ, chỉ khác ở chỗ đầu ngón
tay giữa cao ngang với đuôi lông mày bên phải
Những điểm cần chú ý:
- Khi đưa tay chào, phải đưa thẳng, không đưa vòng
- Bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thẳng, cánh tay trên cao
ngang tầm vai
- Khi chào không nghiêng đầu, không liếc mắt hoặc nhìn xung quanh;
người ngay ngắn, nghiêm túc
- Khi thực hiện động tác nhìn bên phải (trái) chào hoặc thay đổi hướng
chào: không được xoay vai hoặc đưa tay theo vành mũ. Tay chào không thay
đổi, nhưng vị trí đặt đầu ngón tay giữa trên vành mũ (vành lưỡi trai) thay đổi.
- Khi mang găng tay vẫn chào bình thường (khi bắt tay phải bỏ găng tay)
5. Động tác chào khi đang đi ngược chiều
Quân nhân gặp nhau vẫn đi như thường, đến cách nhau từ 3-5 bước vừa đi
vừa giơ tay chào, đồng thời quay mặt nhìn vào người mình chào. Khi người
được chào đã chào đáp lại hoặc đi qua mới bỏ tay xuống, đồng thời quay mặt trở
lại tiếp tục đi như thường.
6. Động tác chào khi đang đi cùng chiều
- Khi đang đi cùng chiều, muốn vượt lên trước, đi đến ngang bên trái
người mình định vượt thì giơ tay, quay mặt chào nhưng vẫn tiếp tục đi. Khi
người mình chào đã chào đáp lễ hoặc đi qua thì bỏ tay xuống, đồng thời quay
mặt trở lại tiếp tục đi như thường.
- Trường hợp gặp đơn vị bộ đội hoặc đoàn thể mang quân kỳ hoặc quốc
kỳ thì chuyển thành đi đều và chào như trên.
7. Động tác chào khi hai tay bận
Trong các trường hợp không thể dùng tay để chào thì quân nhân đứng
nghiêm. Nếu đang đi, tiếp tục đi bình thường, vừa đi vừa quay mặt nhìn vào
người mình chào, kết hợp dùng lời nói để chào: chào đồng chí, chào anh, chào

chị hoặc chào theo cấp bậc, chức vụ của người đó như: chào trung uý, chào
trung đội trưởng
8. Động tác chào báo cáo
a. Đối với người báo cáo:
Đến trước mặt cấp trên cách từ 3-5 bước dừng lại, đứng nghiêm, làm động
tác giơ tay chào. Khi cấp trên chào đáp lễ xong, bỏ tay xuống mới được báo cáo.
Trong khi báo cáo vẫn giơ tay chào. Báo cáo xong nói “HẾT” bỏ tay xuống
đứng nghiêm chờ chỉ thị của cấp trên.
Cấp trên có thể nói: “ĐƯỢC” hoặc ra chỉ thị, nếu cấp trên ra chỉ thị phải
nói: “RÕ” sau đó làm động tác chào trước khi rời khỏi vị trí báo cáo. Khi cấp
trên chào đáp lễ xong, người báo cáo bỏ tay xuống quay về hướng định đi, trở về
tư thế đứng nghiêm rồi đi đều hoặc chạy đều về vị trí. Nếu muốn làm động tác
quay đằng sau thì bước qua phải hoặc trái một bước rồi mới được quay.

9


b. Đối với người nhận báo cáo:
Khi cấp dưới chào báo cáo thì cấp trên phải đáp lễ xong bỏ tay xuống. Khi
cấp dưới báo cáo xong phải nói: “ĐƯỢC” hoặc ra chỉ thị để cấp dưới biết.
Trước khi rời vị trí báo cáo, cấp dưới chào thì cấp trên cũng phải chào đáp lễ.
Nếu đang đi hoặc đang đứng phải đứng nghiêm để giơ tay chào đáp lễ lại
cấp dưới.
Nếu đang làm việc có thể ngồi kết hợp dùng lời nói để chào đáp lễ lại cấp
dưới. Ví dụ “chào đồng chí”
* Nội dung báo cáo:
Báo cáo cấp trên không trực tiếp
Báo cáo cấp trên trực tiếp
- Báo cáo cấp trên không trực tiếp:
+ Báo cáo cấp trên không trực tiếp khi biết chức vụ cấp trên: Khi báo cáo,

người báo cáo phải tự giới thiệu họ tên, chức vụ, đơn vị (phiên hiệu cấp mình và
trên một cấp) và báo cáo theo chức vụ của cấp trên; báo cáo nội dung công việc,
quân số...xong phải nói “HẾT”
Ví dụ: Tôi Hồ Nguyễn Thanh- Chỉ huy phó Ban CHQS Công ty Điện lực
Hưng Yên, Ban CHQS thành phố Hưng Yên báo cáo đồng chí Chính uỷ Bộ
CHQS tỉnh: Đơn vị đang luyện tập đội hình đội ngũ, quân số 18 đồng chí...HẾT
+ Báo cáo cấp trên không trực tiếp khi không biết chức vụ cấp trên: Khi
báo cáo, người báo cáo phải tự giới thiệu họ tên, chức vụ, đơn vị (phiên hiệu cấp
mình và trên một cấp) và báo cáo theo cấp bậc của cấp trên; báo cáo nội dung
công việc, quân số...xong phải nói “HẾT”
Ví dụ: Tôi Hồ Nguyễn Thanh- Chỉ huy phó Ban CHQS Công ty Điện lực
Hưng Yên, Ban CHQS thành phố Hưng Yên báo cáo đồng chí Đại tá: Đơn vị
đang luyện tập đội hình đội ngũ, quân số 18 đồng chí...HẾT
- Báo cáo cấp trên trực tiếp:
Khi báo cáo người báo cáo không phải giới thiệu: Họ tên, chức vụ, đơn vị
mà chỉ báo cáo theo chức vụ của cấp trên; báo cáo nội dung công việc, quân
số...xong phải nói “HẾT”
Ví dụ: Báo cáo đồng chí Chỉ huy trưởng Ban CHQS thành phố Hưng Yên
Trung đội tự vệ Công ty Điện lực Hưng Yên đang luyện tập đội hình đội ngũ,
quân số 18 đồng chí...HẾT
9. Động tác chào báo cáo trong các nghi lễ
- Khi tổ chức các nghi lễ trong Quân đội chỉ chào báo cáo trước khi tiến
hành buổi lễ, khi kết thúc buổi lễ không chào báo cáo
- Nội dung báo cáo: Phải báo cáo đầy đủ như đối với cấp trên không trực
tiếp. Báo cáo xong mời cấp trên chủ lễ chào cờ hoặc duyệt đội ngũ đơn vị không
phải nói “HẾT”
10. Động tác chào báo cáo trong hội nghị
Chào báo cáo cả trước khi tiến hành và khi kết thúc
- Nội dung báo cáo trước khi tiến hành: Giống như báo cáo cấp trên
không trực tiếp.


10


- Nội dung báo cáo khi kết thúc: Giống như báo cáo cấp trên trực tiếp
Những điểm cần chú ý:
- Khi cấp trên chào đáp lễ xong, bỏ tay xuống mới được nói nội dung báo
cáo
- Cấp trên ra chỉ thị xong phải trả lời “RÕ”. Nếu cấp trên nói “ĐƯỢC” thì
không phải trả lời “RÕ”
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Nội dung:
- Vấn đề huấn luyện 1: Động tác nghiêm, nghỉ
- Vấn đề huấn luyện 2: Động tác quay tại chỗ
- Vấn đề huấn luyện 3: Động tác chào, chào báo cáo
2. Tổ chức luyện tập:
Lấy đơn vị tiểu đội để luyện tập, do tiểu đội trưởng hướng dẫn, duy trì và
sửa tập cho Tiểu đội mình
3. Phương pháp luyện tập:
a. Bước 1: Từng người tự nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Từng người tự làm các động tác, vừa làm vừa
nghiên cứu nắm được ý nghĩa, khẩu lệnh, cách hô khẩu lệnh và tập chậm từng
cử động của động tác nhằm củn cố hệ thống lại những nội dung đã được thống
nhất. Chỗ nào chưa rõ thì hỏi người bên cạnh hoặc đề nghị tiểu đội trưởng (giáo
viên) hướng dẫn lại
- Thời gian: 05 phút
b. Bước 2: Từng người luyện tập
- Phương pháp luyện tập: Từng người tự hô, tự tập. Luyện tập theo 3 phân
đoạn:
+ Phân đoạn 1: Tập chậm

* Động tác nghiêm, nghỉ: dứt động lệnh làm chậm động tác theo thứ tự,
hết động tác của chân đến động tác của tay, tư thế của thân người và đầu.
* Động tác quay tại chỗ:
Động tác quay bên phải: dứt động lệnh “QUAY” hô “Cử động 1” sau đó
làm chậm hết cử động 1, hô tiếp “Cử động 2” sau đó làm chậm hết cử động 2.
Các động tác quay bên trái; quay nửa bên phải (trái) và quay đằng sau
phương pháp tập tương tự như trên
* Động tác chào tại chỗ khi đội mũ: Dứt động lệnh làm chậm động tác
theo thứ tự động tác của tay, động tác của thân người và đầu
+ Phân đoạn 2: Tập nhanh dần các động tác
* Động tác nghiêm, nghỉ: Dứt động lệnh thực hiện hoàn chỉnh động tác

11


* Động tácquay tại chỗ: Dứt động lệnh “QUAY” hô “MỘT” đồng thời
thực hiện hết cử động 1. Tiếp tục hô “HAI” đồng thời thực hiện hết cử động 2
của động tác
* Động tác chào tại chỗ khi đội mũ: Dứt động lệnh, thực hiện hoàn chỉnh
động tác
+ Phân đoạn 3: Tập tổng hợp toàn bộ động tác
Dứt động lệnh của động tác nào thực hiện hoàn chỉnh động tác đó. Liên
kết các động tác theo tuần tự: Nghiêm, nghỉ- Quay bên phải (trái)- Quay nửa bên
phải (trái)- Quay đằng sau và ngược lại. Động tác chào, nhìn bên phải chào, nhìn
bên trái chào.
- Thời gian: 60 phút
Cuối bước 2 tập phương pháp
c. Bước 3: Tổ luyện tập
- Phương pháp tập: Tập tuần tự theo các phân đoạn giống như bước 2, chỉ
khác: từng người trong tổ thay nhau hô tập và sửa tập cho tổ. Bước đầu tập chậm

từng phần động tác, sau đó tập nhanh dần, tập tổng hợp. Phân đội rèn tính hiệp
đồng thống nhất trong tổ, nhóm
- Thời gian: 50 phút
d. Bước 4: Tiểu đội luyện tập, trung đội luyện tập
- Phương pháp tập:
+ Phụ trách lớp tập trung lớp thành 1; 2 hàng ngang hô tập, đồng thời uốn
nắn, sửa tập cho các thành viên trong lớp
+ Tập nhanh dần và tập tổng hợp
- Thời gian: 30 phút
4. Phương pháp sửa tập
- Dùng khẩu lệnh và động tác mẫu để sửa, không dùng tay trực tiếp sửa
cho người học. Thực hiện sai đâu sửa đó; sai ít sửa trực tiếp, sai phổ biến sửa tập
trung để thống nhất lại
- Sửa cho cá nhân: Quan sát kỹ từng cử động, động tác của người tập đối
chiếu với yêu cầu (chuẩn) của động tác mẫu để sửa
- Sửa cho tổ, tiểu đội: Xác định điểm chuẩn để sửa cho đội hình tổ, tiểu
đội đảm bảo sự thống nhất
5. Quy định vị trí tập và hướng tập: Chỉ tại thực địa
6. Ký, tín hiệu chỉ huy, điều hành luyện tập: Sử dụng tín hiệu còi kết
hợp với khẩu lệnh

12


Phần ba: KIỂM TRA KẾT THÚC HUẤN LUYỆN

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU KIỂM TRA:
1. Mục đích: Nhằm đánh giá kết quả nhận thức, trình độ tiếp thu bài của
người học, làm cơ sở phát hiện những điểm còn tồn tại. Rút kinh nghiệm để
huấn luyện các nội dung sau đạt kết quả cao hơn

2. Yêu cầu:
- Thực hiện đúng động tác
- Khẩu lệnh to, rõ, rứt khoát
II. NỘI DUNG KIỂM TRA:
- Thực hành hô và làm động tác nghiêm, nghỉ
- Thực hành hô và làm động tác quay tại chỗ
- Thực hành hô và làm động tác chào
III. THỜI GIAN KIỂM TRA: 30 phút
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP:
1. Tổ chức: Lấy đội hình trung đội, tiểu đội để kiểm tra, mỗi tiểu đội
kiểm tra từ 02 đến 03 người
2. Phương pháp: Giáo viên lấy tinh thần xung phong hoặc chỉ định bắt
buộc người học lên thực hành hô và làm động tác
V. THÀNH PHẦN, ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA: Các đồng chí DQTV
VI. ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA: Thao trường của đơn vị
VII. BẢO ĐẢM VẬT CHẤT: Giáo viên, giáo án, tài liệu

13


KẾT QUẢ KIỂM TRA

T
T

Họ và tên

Cấp
bậc


Đơn vị

14

Nội dung
kiểm tra

Kết quả
kiểm tra
Xếp
Điểm
loại

Ghi
chú


15



×