Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tham kho chinh sach an toan trong giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.72 KB, 27 trang )

Phần I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
Một số khái niệm trong giao dịch điện tử
1. Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
2. Giao dịch điện tử tự động là giao dịch điện tử được thực hiện tự
động từng phần hoặc toàn bộ thông qua hệ thống thông tin đã được thiết
lập sẵn.
3. Hệ thống thông tin là hệ thống được tạo lập để gửi, nhận, lưu trữ,
hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với thông điệp dữ liệu.
4. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ
điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ
hoặc công nghệ tương tự.
5. Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá
nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.
6. Chứng thực chữ ký điện tử là việc xác nhận cơ quan, tổ chức, cá
nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.
7. Chương trình ký điện tử là chương trình máy tính được thiết lập để
hoạt động độc lập hoặc thông qua thiết bị, hệ thống thông tin, chương trình
máy tính khác nhằm tạo ra một chữ ký điện tử đặc trưng cho người ký
thông điệp dữ liệu.
8. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy
cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
9. Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh,
âm thanh hoặc dạng tương tự.
10. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI – electronic data interchange) là sự
chuyển thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện
điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu trúc thông tin.
(Điều 4, Luật Giao dịch điện tử 2005)
Sáu nguyên tắc chung khi tiến hành giao dịch điện tử
1. Tự nguyện lựa chọn sử dụng phương tiện điện tử để thực hiện giao dịch.




2. Tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ để thực hiện giao dịch
điện tử.
3. Không một loại công nghệ nào được xem là duy nhất trong giao dịch
điện tử.
4. Bảo đảm sự bình đẳng và an toàn trong giao dịch điện tử.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng.
6. Giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ các nguyên
tắc theo quy định của Luật.
(Điều 5, Luật Giao dịch điện tử 2005)
Sáu hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử
1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông
điệp dữ liệu.
3. Thay đổi, xoá, huỷ, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái
phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi,
phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng
công nghệ về giao dịch điện tử.
5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
6. Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép chữ ký điện
tử của người khác.
(Điều 9, Luật Giao dịch điện tử 2005)
Quyền thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử
1. Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu
trong quá trình giao dịch;
2. Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;
3. Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong

trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.
(Khoản 1, Điều 23, Luật Giao dịch điện tử 2005)
6


Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu
cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện
tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký
và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung
thông điệp dữ liệu;
b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó
thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu
của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được
xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của
cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện theo quy định và chữ ký điện tử đó
có chứng thực.
(Điều 24, Luật Giao dịch điện tử 2005)
Nghĩa vụ của người ký chữ ký điện tử
1. Người ký chữ ký điện tử hoặc người đại diện hợp pháp của người đó
là người kiểm soát hệ chương trình ký điện tử và sử dụng thiết bị đó để xác
nhận ý chí của mình đối với thông điệp dữ liệu được ký.
2. Người ký chữ ký điện tử có các nghĩa vụ sau đây:
a) Có các biện pháp để tránh việc sử dụng không hợp pháp dữ liệu tạo chữ
ký điện tử của mình;
b) Khi phát hiện chữ ký điện tử có thể không còn thuộc sự kiểm soát của
mình, phải kịp thời sử dụng các phương tiện thích hợp để thông báo cho
các bên chấp nhận chữ ký điện tử và cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng

thực chữ ký điện tử trong trường hợp chữ ký điện tử đó có chứng thực;
c) Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm tính chính xác và toàn vẹn
của mọi thông tin trong chứng thư điện tử trong trường hợp chứng thư
điện tử được dùng để chứng thực chữ ký điện tử.
3. Người ký chữ ký điện tử phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hậu quả do không tuân thủ quy định liên quan.
(Điều 25, Luật Giao dịch điện tử 2005)
7


Giá trị pháp lý của dữ liệu
Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý
chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu
(Điều 11, Luật Giao dịch điện tử 2005)
Chính sách phát triển và ứng dụng giao dịch điện tử
1. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực liên quan đến giao dịch điện tử.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư và ứng dụng giao
dịch điện tử theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ đối với giao dịch điện tử trong dịch vụ công.
4. Đẩy mạnh việc triển khai thương mại điện tử, giao dịch bằng
phương tiện điện tử và tin học hóa hoạt động của cơ quan nhà nước.
(Điều 6, Luật Giao dịch điện tử 2005)
Giao kết hợp đồng điện tử
1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến
hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng.
2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác,
đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được
thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu
(Điều 36, Luật Giao dịch điện tử 2005)

An ninh, an toàn trong giao dịch điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn các biện pháp bảo đảm
an ninh, an toàn phù hợp với quy định của pháp luật khi tiến hành giao dịch
điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành giao dịch điện tử có trách
nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm sự hoạt động thông
suốt của hệ thống thông tin thuộc quyền kiểm soát của mình; trường hợp
gây ra lỗi kỹ thuật của hệ thống thông tin làm thiệt hại cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

8


3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện bất kỳ hành vi nào
nhằm cản trở hoặc gây phương hại đến việc bảo đảm an ninh, an toàn trong giao
dịch điện tử
(Điều 44, Luật Giao dịch điện tử 2005)
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Lưu giữ một thông điệp dữ liệu nhất định, bao gồm cả việc di chuyển dữ
liệu đến một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ khác.
2. Duy trì tính toàn vẹn của một thông điệp dữ liệu nhất định.
3. Xuất trình hoặc cung cấp một thông điệp dữ liệu nhất định bao gồm cả
mật mã và các phương thức mã hóa khác mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có
hoặc đang kiểm soát.
4. Xuất trình hoặc cung cấp thông tin về người sử dụng dịch vụ trong
trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu là người cung cấp dịch vụ
có quyền kiểm soát thông tin đó.
(Khoản 1, Điều 48, Luật Giao dịch điện tử 2005)
Xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt
động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
(Điều 50, Luật Giao dịch điện tử 2005)
Giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử
1. Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp trong giao dịch điện tử
giải quyết thông qua a giải.
2. Trong trường hợp các bên không a giải được thì thẩm quyền, trình tự,
thủ tục giải quyết tranh chấp về giao dịch điện tử được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
(Điều 52, Luật Giao dịch điện tử 2005)
9


Phần II
NHỮNG QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
1. Chứng từ điện tử là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ
bằng phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là
một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử;
chứng từ thu, chi ngân sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải
quan điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao
dịch chứng khoán điện tử; báo cáo tài chính điện tử; báo cáo quyết toán
điện tử và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch
theo quy định của pháp luật.
2. Hủy chứng từ điện tử là làm cho chứng từ đó không có giá trị sử dụng.

3. Tiêu hủy chứng từ điện tử là làm cho chứng từ điện tử không thể
truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong nó.
4. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong
hoạt động tài chính là loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện và
cung cấp dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng chứng từ điện tử của người
sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin hoặc cung
cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó
(Điều 3, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007)
Mã hóa chứng từ điện tử
Tổ chức, cá nhân được lựa chọn áp dụng hình thức, công cụ mã hóa
chứng từ điện tử. Việc mã hóa chứng từ điện tử được thực hiện theo quy
định của pháp luật
(Điều 6, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007)
Sử dụng chữ ký số
1. Cơ quan tài chính và tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số.

10


2. Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với
cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số và chứng thư số do Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp.
(Điều 14, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007)
Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
1. Hình thức thể hiện, việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của
chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật Giao dịch điện tử.
2. Chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính phải đáp ứng đủ các yêu
cầu về quản lý Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật đối với các
chuyên ngành về tài chính.

3. Chứng từ điện tử phải có đủ chữ ký điện tử của những người có
trách nhiệm ký chứng từ điện tử.
4. Trường hợp chứng từ điện tử chỉ có chữ ký của người có thẩm quyền
thì hệ thống thông tin phải có khả năng nhận biết và xác nhận việc đã xử lý
của những người có trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong quá
trình luân chuyển chứng từ điện tử đến người ký cuối cùng.
(Điều 5, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007)
Chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy và ngược lại
1. Khi cần thiết, chứng từ điện tử có thể chuyển sang chứng từ giấy,
nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ chứng từ điện tử
sang chứng từ giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ điện tử
sang chứng từ giấy.
2. Khi cần thiết, chứng từ giấy có thể chuyển sang chứng từ điện tử,
nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;

11


b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang
chứng từ điện tử;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ giấy
sang chứng từ điện tử.
(Điều 7, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007)
Hủy và tiêu huỷ chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của các
bên tham gia giao dịch, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định

khác; việc huỷ chứng từ điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên
tham gia đã thoả thuận. Chứng từ điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ
việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chứng từ điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nếu không
có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu
hủy. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính
toàn vẹn của các chứng từ điện tử chưa tiêu hủy và phải bảo đảm sự hoạt
động bình thường của hệ thống thông tin.
(Điều 8, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007)
Niêm phong, tạm giữ, tịch thu chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu phải theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu chứng từ điện tử phải bảo đảm:
a) Tính toàn vẹn của thông tin trong quá trình niêm phong, tạm giữ,
tịch thu;
b) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống
thông tin và sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
c) Có thể khôi phục toàn vẹn chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ,
tịch thu tại hệ thống của tổ chức, cá nhân sau thời hạn niêm phong,
tạm giữ, tịch thu;
d) Xác định được việc truy cập, thay đổi nội dung của chứng từ điện tử
bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu.
12


3. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện các
biện pháp niêm phong, tạm giữ, tịch thu chứng từ điện tử thì tổ chức, cá nhân
không được phép khai thác, sử dụng, sửa đổi chứng từ điện tử này trong hệ
thống thông tin của mình để giao dịch hoặc sử dụng cho mục đích khác.
4. Nghiêm cấm mọi hình thức thâm nhập, khai thác, sao chép, sửa chữa

hoặc sử dụng chứng từ điện tử khi đã bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu.
(Điều 9, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007)
Xử lý hành vi vi phạm khi tham gia giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính
1. Tổ chức khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có
hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị đình chỉ hoạt động giao dịch điện tử theo quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có
hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác khi tham
gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
(Điều 20, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007)

13


Phần III
NHỮNG QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ
Hoá đơn điện tử
Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý
bằng phương tiện điện tử.
Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung về tên, ký hiệu, số thứ tự
của hóa đơn; Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, người mua; Tên hàng
hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền

ghi bằng số và bằng chữ;…
Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ
chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ
trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia
tăng; hóa đơn bán hàng; hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo
hiểm…; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí
vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung
được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn
theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ
được lập và sử dụng một lần duy nhất.
Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý, truyền hoặc lưu trữ
bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn điện tử.
(Điều 3, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Nguyên tắc sử dụng hoá đơn điện tử
Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua các nội
dung sau:
- Định dạng hóa đơn điện tử
- Cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua (nêu
ra cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử là truyền trực tiếp từ hệ thống của
người bán sang hệ thống của người mua; hoặc người bán thông qua hệ thống
14


trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để lập hóa đơn và
truyền cho người mua).
Người bán, người mua, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện
tử (trường hợp thông qua tổ chức trung gian) và các đơn vị có liên quan phải có

thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật
có liên quan đến hoá đơn điện tử đó.
(Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Khởi tạo hoá đơn điện tử
Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập
đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng
truyền – nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hoá, dịch vụ trên phương
tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về
hoá đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy
định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hoá đơn điện tử phải
ra quyết định áp dụng hoá đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện
tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này.
(Khoản 1, Điều 7, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Điều kiện của tổ chức khởi tạo hoá đơn điện tử
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn
điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
1. Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử
trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng.
2. Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị
truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu
trữ hoá đơn điện tử;
3. Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu
để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định;
4. Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.

15



5. Có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo
dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào
phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn.
6. Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp
ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương
thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo
sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến
toàn bộ dữ liệu.
(Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Phát hành hoá đơn điện tử
1. Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử phải lập thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
Thông báo phát hành hóa đơn điện gồm các nội dung: tên đơn vị phát
hành hoá đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát
hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt
đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...), ngày
lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và
dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng
giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan
thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hoá đơn cho cơ quan thuế nơi
chuyển đến, trong đó nêu ra số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp
tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn.

Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu
và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến
cơ quan thuế theo đường điện tử.
16


Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm hóa đơn điện tử
mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải
trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời
gian sử dụng hóa đơn điện tử.
(Khoản 2, Điều 7, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
2. Trong trường hợp tổ chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình
thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và
phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định.
Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đối với mỗi lần bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức kinh doanh chỉ sử dụng một (01) hình thức
hóa đơn, cụ thể: nếu tổ chức kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in cho lần bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì không dùng hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử
cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đó; nếu sử dụng hóa đơn điện tử thì
không sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in; nếu sử dụng hóa đơn đặt in
thì không sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn tự in.
(Khoản 3, Điều 7, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Lập và gửi hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ nội dung của hóa đơn
khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Có hai
hình thức lập hóa đơn điện tử:
a) Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực
hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của
người bán;
b) Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy

cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán
hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ. Có hai hình thức gửi
hóa đơn điện tử:
a) Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa
đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến
hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã
17


thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị
kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền
hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách
thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
b) Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn) truy cập vào
chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương
trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn
điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã
được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn
điện tử đã có chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ thống của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện
tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên
hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ
ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức

trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
(Điều 8 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Mức xử phạt vi phạm hành chính về khởi tạo hóa đơn điện tử
Đơn vị tính: Triệu đồng
Điều Khoản
28

1

Hành vi vi phạm

Mức
phạt

Khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung quy
định gồm: Tên, ký hiệu, số, tên liên hóa đơn; Tên, địa
chỉ, mã số thuế của người bán, người mua; Tên, đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền
chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia
tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là
hóa đơn giá trị gia tăng; tổng số tiền thanh toán, chữ
ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu
có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn

1-5

18


28


2

Khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều
kiện theo quy định pháp luật

2-10

28

3

Khởi tạo hóa đơn điện tử giả

20100

(Điều 28, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010)
Điều kiện để bảo đảm giá trị pháp lý của hoá đơn điện tử
1. Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong
hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn
điện tử. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị
thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao
đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
2. Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được
dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
(Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Nội dung của hóa đơn điện tử
Hoá đơn điện tử phải có các nội dung sau:
1. Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo

quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
3. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
4. Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch
vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dạng đơn giá là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng, phải có dạng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị
gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
5. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày,
tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
6. Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt.
19


Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt
bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dạng tiếng Việt và có cỡ
nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0,
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ
tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt
dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định cụ thể
giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn
điện tử để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng trên hóa
đơn điện tử (hóa đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.
Trường hợp sử dụng dấu phân cách là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng
nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ
số hàng đơn vị để ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử phải ghi rõ tại Thông báo phát hành hóa đơn điện tử nội
dung này.
(Điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)

Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa
giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho
người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai
thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người
mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên
tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ
việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán thực hiện lập
hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua,
trên hóa đơn điên tử mới phải có dạng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn
số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát
hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ
ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn
điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng,
giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế
giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn
điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh
20


theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn
điều chỉnh không được ghi số âm (-).
(Điều 9, Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Ủy nhiệm lập hóa đơn
Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt
động bán hàng hoá, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập
vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy
nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in

từ thiết bị của bên được uỷ nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải
đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm).
Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và
bên nhận ủy nhiệm.
Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy
nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn
(từ số... đến số...)); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao
nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc
hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.
(Điều 15, Thông tư số 153/2010/TT-CP ngày 28/09/2010)
Lưu trữ hóa đơn điện tử
1. Thời hạn lưu trữ hóa đơn điện tử:
Người bán, người mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ
kế toán, lập báo cáo tài chính phải lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn quy
định của Luật Kế toán (hiện hành là 10 năm).
Trường hợp hóa đơn điện tử được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải
thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn nêu trên.
2. Sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử
Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện
tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và
DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực
tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.
21


Hóa đơn điện tử đã lập được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu và
phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Nội dung của hoá đơn điện tử có thể truy cập và sử dụng được để

tham chiếu khi cần thiết;
- Nội dung của hoá đơn điện tử được lưu trữ trong chính khuôn dạng
mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện
chính xác nội dung hoá đơn điện tử đó;
- Hoá đơn điện tử được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác
định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận hoá đơn điện tử.
(Khoản 1 và 2, Điều 11, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Hủy và tiêu hủy hóa đơn điện tử
Hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn đó không có giá trị sử dụng.
Tiêu hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn điện tử không thể truy cập và
tham chiếu đến thông tin chứa trong nó.
Tổ chức, cá nhân có các loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử đã thông báo
phát hành, nhưng không tiếp tục sử dụng nữa thì phải hủy hóa đơn chậm nhất
trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày không còn sử dụng.
(Khoản 3, Điều 27, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010)
Hóa đơn điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán
nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy hóa đơn điện tử không được làm ảnh
hưởng đến tính toàn vẹn của các hóa đơn điện tử chưa tiêu hủy và phải bảo
đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin. Thủ tục tiêu hủy hóa
đơn điện tử được thực hiện như thủ tục hủy hóa đơn quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC của
Bộ Tài chính.
Trường hợp người bán hoặc người mua làm mất hóa đơn điện tử thì
nếu các bên liên quan còn lưu trữ hóa đơn dưới dạng thông điệp dữ liệu thì
người bán hoặc người mua yêu cầu người bán, người mua hoặc bên liên
quan gửi lại hóa đơn điện tử.
Trường hợp người bán hoặc người mua làm mất hóa đơn điện tử và
không thể liên hệ với các bên có liên quan để được gửi lại hóa đơn thì


22


người bán, người mua thực hiện báo cáo mất hóa đơn theo quy định tại
Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
(Khoản 3, Điều 11, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
Chuyển từ hoá đơn điện tử sang hoá đơn giấy
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình
lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần.
Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc
xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định về điều kiện chuyển đổi, giá trị
pháp lý cũng như ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi và phải có chữ ký
người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế
toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng
từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu trên.
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ ba (03)
điều kiện sau:
- Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy;
- Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy.
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về
tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được
chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện
theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
Ký hiệu riêng trên hoá đơn chuyển đổi từ hoá đơn điện tử sang hoá

đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dạng chữ phân biệt
giữa hoá đơn chuyển đổi và hoá đơn điện tử gốc – hóa đơn nguồn (ghi rõ
“HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ
ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.
(Điều 12, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)
23


Kiểm tra việc khởi tạo, lập, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn điện tử
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra,
phát hiện và xử lý các vi phạm về hoá đơn điện tử trong hoạt động mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Tổ chức sử dụng hoá đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
chịu sự thanh tra, kiểm tra và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ dữ liệu của
hóa đơn điện tử, các phương tiện lưu trữ hóa đơn điện tử cùng các tài liệu
khác cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Việc thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức sử dụng hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu phương tiện điện tử để khởi tạo hoá
đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày
23 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ
(Điều 13, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011)

24


PHẦN IV
NHỮNG QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Một số khái niệm trong thương mại điện tử
1. Chứng từ là hợp đồng, đề nghị, thông báo, tuyên bố, hóa đơn hoặc tài

liệu khác do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
2. Chứng từ điện tử là chứng từ ở dạng thông điệp dữ liệu.
3. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận
hoặc được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
4. Người khởi tạo là bên, hoặc người đại diện của bên đó, đã tạo ra hoặc
gửi đi chứng từ điện tử trước khi lưu trữ nó. Người khởi tạo không bao gồm
bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.
5. Người nhận là bên nhận được chứng từ điện tử theo chủ ý của người
khởi tạo. Người nhận không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người
trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.
6. Hệ thống thông tin là hệ thống được tạo lập để gửi, nhận, lưu trữ,
hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với thông điệp dữ liệu.
7. Hệ thống thông tin tự động là chương trình máy tính, phương tiện
điện tử hoặc tự động được sử dụng để khởi đầu một hành động hay phản
hồi các thông điệp dữ liệu nhưng không có sự can thiệp hoặc kiểm tra của
con người mỗi lần một hành động được khởi đầu hoặc một phản hồi được
tạo ra bởi hệ thống.
8. Địa điểm kinh doanh là cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh
doanh, không bao gồm cơ sở cung ứng tạm thời hàng hóa hay dịch vụ.
(Điều 3, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006)
Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
Chứng từ không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì chứng từ đó là
chứng từ điện tử.
Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như văn bản nếu thông tin chứa
trong chứng từ điện tử đó có thể truy cập được để sử dụng khi cần thiết.
Giá trị pháp lý như bản gốc của chứng từ điện tử: khi đáp ứng đồng
thời cả hai điều kiện sau:
25



- Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong
chứng từ điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là chứng từ
điện tử hay dạng khác.
- Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được
dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay
đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi,
lưu trữ hoặc hiển thị chứng từ điện tử.
Tiêu chuẩn về sự tin cậy được xem xét phù hợp với mục đích thông tin
được tạo ra và mọi bối cảnh liên quan.
Chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại
1. Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử
Thời điểm gửi một chứng từ điện tử là thời điểm chứng từ điện tử đó
rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại
diện của người khởi tạo. Trong trường hợp chứng từ điện tử không rời khỏi
hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hay đại diện của
người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được chứng từ điện tử.
Thời điểm nhận một chứng từ điện tử là thời điểm người nhận có thể
truy cập được chứng từ điện tử đó tại một địa chỉ điện tử do người nhận chỉ
ra. Thời điểm nhận một chứng từ điện tử ở địa chỉ điện tử khác của người
nhận là thời điểm người nhận có thể truy cập được chứng từ điện tử tại địa
chỉ này và người nhận biết rõ chứng từ điện tử đã được gửi tới địa chỉ này.
Người nhận được coi là có thể truy cập được một chứng từ điện tử khi
chứng từ điện tử đó tới được địa chỉ điện tử của người nhận.
Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi
chứng từ điện tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa
điểm nhận chứng từ điện tử.
2. Thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng
Một thông báo bằng chứng từ điện tử về đề nghị giao kết hợp đồng mà
không có bên nhận cụ thể thì chưa được coi là đề nghị giao kết hợp đồng,

trừ khi bên thông báo chỉ ra trong thông báo đó trách nhiệm của mình
trong trường hợp nhận được trả lời chấp nhận.
26


3. Sử dụng hệ thống thông tin tự động
Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự
động và một cá nhân, hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau,
không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp
của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động
thực hiện hay hợp đồng được giao kết.
4. Cung cấp các điều khoản của hợp đồng
Trong trường hợp thông qua các hệ thống thông tin, một bên đưa ra đề
nghị giao kết hợp đồng và bên được đề nghị có thể tiếp cận được đề nghị
đó thì trong khoảng thời gian hợp lý bên đưa ra đề nghị phải cung cấp cho
bên được đề nghị chứng từ điện tử hoặc các chứng từ liên quan khác chứa
những nội dung của hợp đồng. Các chứng từ này phải thỏa mãn điều kiện
lưu trữ và sử dụng được.
(Chương III, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006)

27


PHẦN V
CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số và sử dụng chữ ký số
1. Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và sử dụng chữ ký số nhằm
chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, hoạt động buôn lậu hoặc tiến hành các hoạt động

khác trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Trực tiếp hoặc gián tiếp phá hoại hệ thống cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; cản trở
hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số; làm giả hoặc
hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.
3. Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép
khóa bí mật của người khác.
4. Mua bán, chuyển nhượng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng.
(Điều 7, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007)
Giá trị pháp lý của chữ ký số
Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối
với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được
ký bằng chữ ký số.
Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ
quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp
ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số của người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và chữ ký số đó
được đảm bảo an toàn theo quy định.
(Điều 8, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007)
Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm
tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.
2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với
khoá công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
28


chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng,
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy

chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số hoặc tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp.
3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
4. Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người
ký khi người đó ký số thông điệp dữ liệu.
(Điều 9, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007)
Chứng thư số
Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia,
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng cấp.
Chứng thư số phải bao gồm các nội dung sau: Tên của tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số; Tên của thuê bao; Số hiệu của chứng thư số;
Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; Khoá công khai của thuê bao; Chữ ký số
của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Các hạn chế về mục đích,
phạm vi sử dụng của chứng thư số; Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; Các nội dung cần thiết khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
Tất cả các chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều được quyền cấp
chứng thư số có giá trị theo quy định.
Chứng thư số cấp cho chức danh Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức phải nêu rõ chức danh của người đó
(Điều 10 và Điều 11, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 và
Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011)
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
1. Thay thế khoản 5 Điều 3 như sau:
“5. Chữ ký số công cộng là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số

được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê
29


×