Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Vận dụng các quan điểm dạy học phân hóa trong dạy học hóa học để phát triển năng lực giải quyết năng lực vấn đề cho học sinh (chương oxi – lưu huỳnh – lớp 10 chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA



TĂNG THỊ THUÝ VI
VẬN DỤNG CÁC QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
(CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH - HÓA HỌC – LỚP 10 CHUẨN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Đà Nẵng, Tháng 04/2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA



Đề tài:
VẬN DỤNG CÁC QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
(CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH - HÓA HỌC – LỚP 10 CHUẨN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


CỬ NHÂN SƯ PHẠM
Sinh viên thực hiện
: Tăng Thị Thuý Vi
Lớp
: 14SHH
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Lan Anh


Đà Nẵng, Tháng 04/2018
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường Sư phạm Đại học Đà Nẵng, em đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy giáo, cô giáo
khoa Hóa học – trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng; các thầy giáo, cô
giáo trong Ban Giám hiệu và tổ Hóa - trường THPT Nguyễn Trãi (Đà Nẵng) và
trường THPT Phạm Phú Thứ (Đà Nẵng) đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn.
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới ThS.
Nguyễn Thị Lan Anh, người cô đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt nhiều kinh
nghiệm quý báu cho em, giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên,
giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt luận văn.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Tăng Thị Thúy Vi


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


CNTT

: Công nghệ thông tin

DHHH

: Dạy học hóa học

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PP

: Phương pháp

PTN

: Phòng thí nghiệm

PPDH

: Phương pháp dạy học

PTHH


: Phương trình hóa học

SGK

: Sách giáo khoa

TCHH

: Tính chất hóa học

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thí nghiệm

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu [4] ........................................................................ 7

1.2. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phương pháp dạy
học hiện nay [5] ...................................................................................................... 9
1.2.1. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình
định hướng năng lực............................................................................................... 9
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực ................ 11
1.3. Quan điểm dạy học phân hóa [3] [7] [10] ..................................................... 12
1.3.1. Thuyết “đa trí tuệ” - cơ sở nền tảng của dạy học theo quan điểm dạy học
phân hóa ............................................................................................................... 12
1.3.2. Về dạy học phân hóa .................................................................................. 15
1.3.3. Tại sao nên đưa dạy học phân hóa vào THPT ........................................... 19
1.3.4. Các con đường thực hiện phân hóa dạy học .............................................. 21
1.3.5. Đặc điểm của lớp học phân hóa ................................................................. 22
1.3.6. Các yếu tố có thể sử dụng trong lớp học phân hóa .................................... 23
1.4. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
[9] [16].................................................................................................................. 25
1.4.1. Khái niệm hoạt động nhận thức .............................................................. 25
1.4.2. Hoạt động nhận thức của học sinh ............................................................. 27
1.4.3. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh ........................................ 27
1.5. Phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực theo quan điểm phân hóa
[1] [2] [7] .............................................................................................................. 30
1.5.1 Thực trạng phương pháp dạy học tích cực .................................................. 30
1.5.2. Về phương pháp dạy học tích cực .............................................................. 32
1.5.3. Dạy học theo dự án .................................................................................... 38
1.5.4. Dạy học theo hợp đồng .............................................................................. 42


1.5.5. Dạy học theo góc ........................................................................................ 46
1.5.6. Một số kỹ thuật dạy học tích cực ............................................................... 50
1.6. Khảo sát việc sử dụng các phương pháp dạy học ở một số trường THPT trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng .................................................................................. 54

1.6.1. Khảo sát GV ............................................................................................... 54
1.6.2. Khảo sát HS................................................................................................ 57
Tiểu kết chương 1................................................................................................. 60
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC
PHÂN HÓA (CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH – LỚP 10 CHUẨN) ........... 61
2.1.Phân tích mục tiêu và cấu trúc của chương oxi - lưu huỳnh - lớp 10 chuẩn .. 61
2.1.1. Mục tiêu của chương .................................................................................. 61
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương – Oxi - Lưu huỳnh – hóa học 10 chuẩn ........... 63
2.1.3. Một số đặc điểm cần lưu ý khi dạy học : chương 6 – Oxi - Lưu huỳnh Hóa học 10 chuẩn ................................................................................................. 63
2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung và yêu cầu tổ chức dạy học theo góc, theo hợp
đồng và theo dự án ............................................................................................... 64
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung ................................................................... 64
2.2.2. Yêu cầu về tổ chức dạy học theo góc, theo hợp đồng và theo dự án ......... 65
2.3. Thiết kế một số giáo án chương 6: OXI - LƯU HUỲNH - Hóa 10 chuẩn theo
quan điểm dạy học phân hóa ................................................................................ 67
2.3.1. Thiết kế giáo án dạy học theo dự án với sự hỗ trợ của CNTT ................... 67
2.3.2. Thiết kế giáo án dạy học theo góc kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn ............. 78
2.3.3. Thiết kế giáo án dạy học theo hợp đồng kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy 86
2.4. Tổ chức dạy học phân hoá ............................................................................ 95
2.4.1. Tìm hiểu HS trong lớp học ......................................................................... 95
2.4.2. Cân bằng mục tiêu học tập, tài liệu học tập và nhu cầu HS ....................... 95
2.4.3. Xây dựng kế hoạch bài học với các hoạt động đa dạng và hướng dẫn công
bằng ...................................................................................................................... 95
2.4.4. Sử dụng các nhóm học tập linh hoạt và hợp tác ........................................ 96
2.4.5. Tiến hành đánh giá thường xuyên .............................................................. 96


Tiểu kết chương 2................................................................................................. 97
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 98
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................ 98

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 98
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................ 98
3.2. Nội dung và kế hoạch tiến hành thực nghiệm ............................................... 98
3.2.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................... 98
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm............................................................................... 99
3.2.3. Kết quả các bài kiểm tra của chương dạy thực nghiệm ........................... 100
3.2.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................... 100
3.2.5. Đánh giá kết quả TNSP theo sự đánh giá của GV và HS ........................ 102
3.2.6. Một số hình ảnh khi dạy thực nghiệm ...................................................... 102
Tiểu kết chương 3............................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 104
1. Kết luận .......................................................................................................... 104
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 106
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 108


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các loại trí thông minh theo lý thuyết của Gardner ............................ 13
Bảng 1.2. Phân loại tư duy của Bloom................................................................. 23
Bảng 1.3. Bảng phân công nhiệm vụ trong dạy học dự án .................................. 40
Bảng 1.4. Các bước tổ chức cho học sinh học theo hợp đồng ............................. 45
Bảng 1.5. Các trường có GV được tham khảo ý kiến trên địa bàn Đà Nẵng....... 54
Bảng 1.6. Điều kiện cơ sở vật chất các trường có GV được tham khảo ý kiến và
việc ứng dụng CNTT trong dạy học của các GV trong các trường được khảo sát54
Bảng 1.7. Mức độ sử dụng các PPDH ở các trường THPT được khảo sát trên địa
bàn Đà Nẵng ......................................................................................................... 55
Bảng 1.8. Quý thầy, cô vui lòng đánh giá mức độ nhận thức của học sinh với việc
sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học ........................................................... 55

Bảng 1.9. Quý thầy, cô đánh giá như thế nào về các hình thức học tập của học
sinh ....................................................................................................................... 56
Bảng 1.10. Quý thầy cô suy nghĩ như thế nào về việc tổ chức dạy học theo từng
mức độ học sinh trong lớp học ............................................................................. 56
Bảng 1.11. Khảo sát tình hình học tập Hóa học của HS ...................................... 57
Bảng 3.1. Tên các bài dạy theo quan điểm phân hóa ........................................... 99
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra ........................................................................... 100
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra ........................................................................... 100
Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập của học sinh .............................................. 100
Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập của học sinh .............................................. 101


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ luân chuyển các góc học tập ...................................................... 49
Hình 3.1. Biểu đồ cột phân loại kết quả bài kiểm tra ......................................... 101
Hình 3.2. Biểu đồ cột phân loại kết quả bài kiểm tra ......................................... 101


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI – thế kỉ của nền văn minh, trí tuệ, sáng tạo, nơi mà tri thức và
kỹ năng con người là yếu tố quyết định cho sự phát triển của xã hội thì đất nước
ta với một phương pháp dạy học chưa được cải tiến sẽ khó mà có thể tạo ra được
những con người năng động, sáng tạo, chủ động …để đưa đất nước thoát khỏi
cảnh nghèo và nâng tầm xã hội. Một ví dụ khác cho thấy sự đầu tư về giáo dục
của các nước trên thế giới: Nếu như Nhật Bản vào những năm 60 của thế kỉ XIX
đã phải bỏ ra khoảng 40% -50% tài sản của đất nước đầu tư vào giáo dục, cải
cách phương pháp dạy học, nâng cao đội ngủ giáo viên và trang thiết bị…thì Việt
Nam ta hiện nay chỉ bỏ ra khoảng 10% ngân sách cho giáo dục. Chỉ vậy thôi ta
cũng đã thấy được sự đầu tư của các nước khác về việc giáo dục và cải cách

phương pháp dạy.Vậy nếu Việt Nam ta cứ mãi phương pháp dạy “tầm chương
trích cú” thì những mầm non tương lai của đất nước sẽ chẳng làm được gì khi
bước ra ngoài đời. Qua đó ta thấy được giáo dục là một lĩnh vực quan trọng và
thiết yếu mà nhà nước ta nên đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, để tạo ra được những
con người như vậy thì ngoài vấn đề cần phải đổi mới nội dung dạy học phải kết
hợp với một phương pháp dạy học giúp tăng tính chủ động, sáng tạo cho học
sinh. Luật Giáo dục (2005- Điều 28. Mục 2) của nước ta nhấn mạnh: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”…nhưng luật lệ sẽ mãi mãi là luật lệ nếu như đội ngủ giáo viên
không có được những phương pháp dạy học tiến tiến và hiệu quả. Thành công
của một người giáo viên là đem đến một phương pháp dạy học hoàn toàn mới, có
hiệu quả cao, không đi theo lối dạy “ thầy đọc, trò chép” đã quá cũ kĩ làm giảm
hiệu quả của tiết học và giảm tính chủ động, tích cực của học sinh.
Mỗi học sinh là mỗi cá tính, phong cách học tập cực kỳ riêng biệt và cách tiếp
thu hoàn toàn khác nhau nhưng nếu giáo viên cứ đi theo lối dạy cũ thì việc học
1


sinh cứ rơi vào tư thế bị động là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Một đứa trẻ 3 tuổi
ở Nhật đã có thể tự làm chủ mình bằng cách chúng có thể tự mình đi bộ đến nhà
trẻ, tự ăn, tự lau bàn, thậm chí có thể tự vệ sinh thân thể hay đã biết học cách tính
toán…nhưng ở Việt Nam trẻ em 3 tuổi đều được bố mẹ đưa đón đến trường, vào
nhà trẻ thì thầy cô chăm lo: không thể tự ăn, tự vệ sinh, tự mình chủ động làm tất
cả,... Qua đó, ta có thể thấy rằng trẻ em Việt Nam ngay từ khi còn nhỏ đã quá bị
động …Vậy nên việc đổi mới phương pháp dạy học từ mẫu giáo cho đến THPT
là điều vô cùng cần thiết. Có lẽ cũng vì thế mà việc học tại các trường THTT,
THCS, hay THPT hiện nay, các em đều rơi vào tình thế bị động, không thể tư

duy, sáng tạo, thiếu tự tin đến việc muốn hỏi giáo viên hay không đồng tình với ý
kiến, cách suy nghĩ của giáo viên cũng không giám dơ tay để hỏi, để nêu lên
quan niệm, ý kiến của bản thân….Thế nên, ngay từ bây giờ ta phải bắt tay ngay
vào việc giúp học sinh trở thành những con người chủ động, tự mình tham gia
học tập ở mức độ cao nhất và có cảm giác thoải mái, cho phép phân hóa nhịp độ
và trình độ của học sinh, tạo điều kiện để học sinh được giao và thực hiện trách
nhiệm; được nói lên ý kiến, suy nghĩ của bản thân; được quyền bộc lộ cái tôi của
bản thân một cách cân đối. Và quan điểm “dạy học phân hóa” với các phương
pháp dạy học theo dự án, theo hợp đồng và theo góc sẽ là phương pháp dạy tối
ưu và hiệu quả nhất ở thời điểm hiện tại.
Là một sinh viên sẽ ra trường và trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học ở
trường THPT với mong muốn sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học
theo hướng đổi mới. Em mong muốn đi sâu vào nghiên cứu một số phương pháp
dạy học như: dạy học theo dự án, dạy học theo góc, dạy học theo hợp đồng là
những phương pháp thể hiện được quan điểm dạy học phân hóa kết hợp với một
số phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực khác vào quá trình dạy học
nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm dạy học phân hóa được nhắc khá nhiều, ví dụ
như tại buổi hội thảo “Dạy học tích hợp - dạy học phân hóa trong chương trình
giáo dục phổ thông” được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh, các chuyên gia,
các nhà nghiên cứu giáo dục đã khẳng định rằng xu hướng này rất quan trọng và
2


quyết định đến chất lượng giáo dục phổ thông. Dạy học phân hóa chính là một
chiến lược, một quan điểm giúp học sinh có thể học tích cực dựa trên năng lực
của mình. Ba phương pháp dạy học dạy học theo dự án, theo hợp đồng và theo
góc nằm trong các phương pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng
có hiệu quả ở những nước châu Âu mà phát triển đặc biệt là ở Bỉ. Có thể thấy
rằng ba phương pháp dạy học trên không phải là phương pháp hay hình thức dạy

học hoàn toàn mới, nó đã có trên trăm năm hình thành và phát triển. Ngày nay,
ba phương pháp dạy học trên được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi
trên thế giới, đặc biệt ở các nước phương Tây. “Học phải đi đôi với hành” nên
việc gắn lý thuyết với thực hành là một điều không thể thiếu. Có thể thấy Việt
Nam ta khá chú trọng đến lý thuyết mà quên mất đi việc thực hành là vô cùng
quan trọng, chính vì điều đó mà học sinh dù có tiếp thu được lý thuyết nhưng lại
không thể đem chúng ra áp dụng trong đời sống. Ngoài ra, với sự tiến bộ của
khoa học ngày nay thì các em học sinh hoàn toàn có khả năng tự học ở nhà để
nâng cao kiến thức của mình cũng như tìm tòi khám phá thêm những điều thú vị
của cuộc sống. Để phát huy tốt tính tự giác học tập (tự học) ở học sinh thì giáo
viên cũng cần có các biện pháp dạy học thích hợp như hướng dẫn học sinh lên
internet tìm kiếm thông tin bổ ích và mở rộng kiến thức sách giáo khoa… Như
vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực cho học sinh, tổ chức hình thức học
tập đa dạng thì đội ngũ giáo viên phải có kiến thức sâu rộng - liên môn, xuyên
môn và lòng nhiệt huyết là điều không thể thiếu. Xuất phát từ những lý do trên
em đã lựa chọn đề tài: “VẬN DỤNG CÁC QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN
HÓA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ( CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH – LỚP
10 CHUẨN) ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT NĂNG LỰC VẤN
ĐỀ CHO HỌC SINH”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập môn Hóa học theo quan
điểm “lấy người học làm trung tâm” góp phần làm giảm thời gian độc thoại của
giáo viên trên lớp, tăng thời gian cho học sinh tự học tự nghiên cứu, trao đổi thảo
luận, trình bày suy nghĩ và đưa ra cách giải quyết vấn đề của mình...
3


- Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa với phương pháp dạy học theo dự án,
theo hợp đồng và theo góc trong môn hóa học ở trường THPT nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh lớp 10 chuẩn để, phát triển

giải quyết vấn đề cho học sinh giúp các em có nhận thức đúng đắn và phát huy
tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Khảo sát thực trạng (Xu hướng đổi mới nền giáo dục THPT, đổi mới PPDH nói
chung và PPDH hóa học nói riêng. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ trong
dạy học phân hóa).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận tổng quan về “ Quan điểm dạy học phân hóa” với
PPDH theo dự án, PPDH theo hợp đồng và PPDH theo góc.
- Nghiên cứu nội dung chương Oxi - Lưu huỳnh lớp 10, từ đó có thể thiết kế bài
học áp dụng 3 PPDH trên.
- Lập ra hệ thống các dạng bài tập căn bản và nâng cao về chương Oxi-Lưu
huỳnh lớp 10 có sử dụng 3 phương pháp này.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp
đã đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quan điểm “dạy học phân hóa” với PPDH theo dự án,
PPDH theo hợp đồng và PPDH theo góc thực hiện trong quá trình dạy học ở lớp
10 THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng các quan điểm dạy học phân hóa trong dạy
học hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh lớp 10 chuẩn để phát triển giải quyết vấn
đề cho học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu

4


- Về nội dung: Nghiên cứu và áp dụng PPDH theo dự án, PPDH theo hợp đồng,

PPDH theo góc theo quan điểm dạy học phân hóa chương: Oxi - Lưu huỳnh lớp
10 chuẩn.
- Về địa bàn: Một số trường THPT ở Thành phố Đà Nẵng gồm trường THPT
Nguyễn Trãi và trường THPT Phạm Phú Thứ.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các PPDH theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học theo góc và
tổ chức dạy học phân hóa một cách hợp lý chương Oxi - Lưu huỳnh lớp10 sẽ
giúp HS có thể học tập tích cực góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Nói cách
khác, việc tổ chức cho HS học phân hoá là con đường hiệu quả, tiến bộ trong quá
trình dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt có liên quan đến đề
tài: dạy học phân hóa, lý thuyết nhận thức, tính tích cực hóa hoạt động nhận
thức….
- Phối hợp các PP phân tích, tổng hợp, diễn dịch và qui nạp, phân loại, hệ thống
hóa, mô hình hóa,…
- Phương pháp xây dựng giả thiết.
• Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra, quan sát thu thập thông tin về quá trình dạy học hóa học chương Oxi Lưu huỳnh lớp 10 chuẩn.
- Phỏng vấn, trao đổi ý kiến với GV ở trường THPT trong thời gian TNSP.
- Phương pháp thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của đề tài và đưa ra
các đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
• Phương pháp xử lí thông tin:
- Phương pháp thống kê toán học (áp dụng toán thống kê để xử lý số liệu ).
- Sử dụng các phần mềm tin học.

5



8. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Tổng quan các cơ sở lý luận về quan điểm dạy học phân hóa, cơ sở lý luận về
PPDH theo dự án, theo hợp đồng và theo góc.
- Giúp học sinh có phương pháp tự giải quyết vấn đề của riêng mình.
- Áp dụng quy trình triển khai thực hiện 3 PPDH trên để thiết kế một số giáo án
chương Oxi - Lưu huỳnh lớp 10 chuẩn theo quan điểm dạy học phân hóa.
- Đánh giá thực trạng về việc thực hiện dạy học phân hóa ở một số trường THPT
ở Thành phố Đà Nẵng.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo; luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Một số phương pháp dạy học trong dạy học phân hóa (chương Oxi –
Lưu huỳnh – lớp 10 chuẩn)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu [4]
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đổi mới PPDH không chỉ là vấn đề
của ngành giáo dục mà còn là vấn đề nhận được sự quan tâm hàng đầu của toàn
xã hội. Trong quá trình thực hiện cải cách, chúng ta đã nhận được nhiều sự trợ
của tổ chức quốc tế, đáng chú ý hơn cả là Chính phủ Vương quốc Bỉ với hai Dự
án hỗ trợ cho các tỉnh miền núi phía Bắc thực hiện đổi mới PPDH theo định
hướng áp dụng phương pháp dạy và học theo định hướng tích cực. Trong đó, Dự
án Việt Bỉ I đã đầu tư cho 7 tỉnh từ năm 1999 đến 2003 và Dự án Việt Bỉ II đang
đầu tư cho 14 tỉnh từ năm 2005 đến 2009. PPDH theo hợp đồng, dạy học theo

góc và dạy học theo dự án nằm trong nhóm 3 PPDH tích cực – học sâu của Dự
án Việt – Bỉ, được triển khai trên 14 Sở GD&ĐT, 13 trường CĐSP và 42 trường
thực hành SP.
Không những vậy, Dự án Việt Bỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng
đào tạo và bồi dưỡng trường sư phạm, trường THPT và cơ quan quản lý GD tại
địa phương. Tôi đã dành thời gian tìm hiểu về ba PPDH trên nhiều phương diện
như: tạp chí, sách báo, tài liệu, truyền thông và một số công trình luận văn, luận
án thì nhận thấy rằng các PPDH này được khá nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Nhờ sự giúp đỡ của các nguồn trên internet mà tôi đã tìm ra một số tài liệu liên
quan đến PPDH này.
1. “Dạy học theo góc, theo dự án, theo hợp đồng tiếp cận trong giáo dục nghệ
thuật và cuộc sống” của tác giả Ths. Nguyễn Thị Đông, địa chỉ:
/>2. “Phương pháp dạy học theo hợp đồng”, địa chỉ:
/>3. “Phương pháp dạy học tích cực – dạy học sâu” của tác giả Lê Hương – Yên
Biên, tại địa chỉ:
o/home/modules.php?name=News&op.
4. “Tập huấn đồng đẳng về 3 PPDH – Học theo góc, theo hợp đồng, theo dự án
T7/2008” theo dự án Việt – Bỉ tại 14 tỉnh, tại địa chỉ:
7


/>5. “Về đổi mới PPDH ở các trường sư phạm trong xu thế hội nhập” của tác giả:
PGS.TS Cao Đức Tiến thuộc viện nghiên cứu Sư phạm, trường Đại học sư phạm
Hà Nội, tại địa chỉ:
/>6. Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng
và dạy học theo góc góp phần rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên Hóa học
trường ĐHSP” Tác giả Kiều Phương Hảo, Trường ĐHSP Hà Nội (2010).
7. Luận văn thạc sĩ “Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa trong môn hóa học ở
trường THPT nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (chương Sự
điện li – Hóa học 11 NC )” Lê Thị Phương Loan – Luận văn Thạc sĩ Sư phạm

Hóa học Hà Nội 2013.
8. Luận văn thạc sĩ Dương Thị Thanh Lan – Vận dụng phương pháp dạy học theo
góc phần Hóa học vô cơ lớp 11 theo quan điểm dạy học phân hóa:
/>9. Luận văn tốt nghiệp Võ Thị Ngọc Thẩm – một số biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh lớp 10 với đối tượng học sinh trung
bình yếu:
/>10. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Liên – Nghiên cứu và áp dụng quan điểm dạy
học phân hóa ở trường trung học phổ thông nhằm tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh:
/>11. Luận văn Thạc sĩ “Vận dụng dạy học theo góc vào phần sự điện li chương
trình hóa học lớp 11 nâng cao với sự hỗ trợ của CNTT”. Tác giả Nguyễn Minh
Đức. Trường ĐHSP Hà Nội (2011).
8


12. />13. Luận văn thạc sĩ : “Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo hợp
đồng và dạy học theo góc trong môn hóa học ở trường THPT – phần phi kim hóa
học 10 nâng cao”. Tác giả Hoàng Thị Kim Liên.Trường ĐHSP Hà Nội (2011).
14. Luận văn Thạc sĩ : “Sử dụng PPDH theo hợp đồng trong dạy học hóa học
phần phi kim lớp 10 nâng cao”. Tác giả Nguyễn Phước Hoài Sơn. Trường ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh (2011).
15. />16. />17. />18. />Ngoài ra còn khá nhiều các luận văn khác tuy không nghiên cứu sâu ba
phương pháp dạy học trên nhưng có sử dụng các phương pháp dạy học này kết
hợp trong các phương pháp dạy học tích cực khác nhằm phát triển năng lực cho
học sinh. Điều đó cho thấy các PPDH tích cực trong đó có các PPDH theo góc,
theo hợp đồng và dạy học theo dự án là những PPDH tích cực đang ngày càng
được các nhà Giáo dục nước ta quan tâm trong xu thế đổi mới PPDH như hiện
nay.
1.2. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và phương pháp
dạy học hiện nay [5]

1.2.1. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương
trình định hướng năng lực
9


Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã hội phát triển,
nghành giáo dục nước ta đã và đang tiến hành đổi mới PPDH, đặc biệt chú trọng
đến việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong học tập, coi HS là chủ thể
của quá trình dạy học. Đây là nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
của quá trình dạy học và được xác định là một trong những phương hướng cải
cách giáo dục phổ thông Việt Nam.
Nhà trường trong thời đại ngày nay phải tạo ra những hệ dạy học mềm
dẻo, đa năng, hiệu nghiệm, thích hợp với mọi đối tượng học sinh trong cơ chế thị
trường và ngành khoa học hiện đại. Đó là những hệ dạy học đòi hỏi tỉ trọng tự
lực cao ở người học và sự điều khiển thông minh khéo léo của người thầy.
Các PPDH hiện đại được phát sinh từ những tiếp cận khoa học hiện đại
như: tiếp cận hệ thống (Systemic methods); tiếp cận modun (Modular approap);
phương pháp grap (Grap methods). Từ đó xuất hiện các PPDH phức hợp như
algorit dạy học, grap dạy học, modun dạy học.
Tiếp cận hệ thống được xem như là công cụ phương pháp luận hiệu
nghiệm. Do đó, việc đổi mới PPDH phải theo tư tưởng tiếp cận hệ thống: cải
cách cả hệ thống giáo dục, xác định mục tiêu đào tạo, nội dung trí dục và từ đó
đổi mới PPDH.
Điểm thay đổi rõ rệt so với từ trước nay, giáo dục phổ thông 12 năm sẽ
chia làm hai giai đoạn là giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp THCS
4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm).
Hệ thống các môn học của chương trình giáo dục phổ thông được chia
thành các môn học bắt buộc, môn học bắt buộc có phân hóa, môn học tự chọn và
môn học tự chọn bắt buộc.
Chương trình giáo dục phổ thông sẽ được phát triển thường xuyên, bao

gồm các khâu xây dựng chương trình, đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
chương trình trong quá trình thực hiện.
Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục
góp phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
10


Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng
lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng
lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình
giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng
khiếu) của học sinh.
Tóm lại: Chương trình giáo dục phổ thông của nước ta sau 2015 nhằm vào các
định hướng lớn về đổi mới mục tiêu giáo dục: Chuyển nền giáo dục từ chủ yếu là
dạy chữ sang nền giáo dục sang nền giáo dục kết hợp hài hòa dạy chữ, dạy nghề
và dạy người; chuyển nền giáo dục từ chủ yếu nặng về ứng thí, bằng cấp sang
nền giáo dục thực học, thực làm, coi trọng năng lực; chuyển từ nền giáo dục từ
chủ yếu đào tạo theo khả năng của các cơ sở giáo dục sang đào tạo theo nhu cầu
của xã hội và nhu cầu của người học.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
Với mục tiêu đẩy nhanh công cuộc công nghệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội
nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi giáo dục nước nhà phải
đào tạo nên những con người lao động có tính sáng tạo thích ứng với sự phát
triển nhanh và đa dạng của xã hội.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong các
Nghị quyết Trung ương từ năm 1996, được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (121998), đặc biệt tái khẳng định trong điều 28.2, Luật Giáo dục (2005): “Phương

pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng
say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Mục đích cuối cùng của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
là thay đổi lối học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học
tích cực ”. Qua đó, giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo;
rèn luyện thói quen, khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến
11


thức vào những tình huống khác nhau trong học tập, trong thực tiễn; tạo niềm tin,
niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo, HS tìm
tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Học để đáp ứng những yên cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai; học những cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát
triển của xã hội. Cụ thể hóa những định hướng trên, việc đổi mới phương pháp
hóa học hiện nay đi theo các định hướng sau:
- Chuyển từ mô hình dạy học truyền thụ 1 chiều sang mô hình hợp tác 2 chiều.
- Học không chỉ để nắm kiến thức mà cả phương pháp đi đến kiến thức.
- Học cách học, trọng tâm là cách tự học, cách tự đánh giá.
- Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi dưỡng thái độ làm trung tâm.
- Rèn trí thông minh cho HS.
- Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại và đặc biệt lưu ý đến những ứng
dụng của công nghệ thông tin.
Thực tiễn dạy học hiện nay cho thấy, GV không còn là người đứng trước
lớp để thuyết trình từ đầu đến cuối về những gì HS cần học nữa. Họ phải hướng
dẫn cho HS phương pháp tự học. Giáo viên phải tìm ra con đường để làm cho
việc học trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. “Phương pháp
tiếp cận mới này cho rằng HS học bằng cách tham gia vào các hoạt động tìm

hiểu, chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng mới dựa trên những gì các em đã biết. HS tự
chiếm lĩnh các tri thức này và sau đó sử dụng nó để tiếp tục chiếm lĩnh những tri
thức mới. Các em biết biến quá trình học thành quá trình tự học theo cách phù
hợp với mình. Để đáp ứng nhu cầu của tất cả HS và khuyến khích các em phát
huy thế mạnh, ưu điểm của mình, GV cần tiến hành dạy học theo định hướng
phân hóa.
1.3. Quan điểm dạy học phân hóa [3] [7] [10]
1.3.1. Thuyết “đa trí tuệ” - cơ sở nền tảng của dạy học theo quan điểm dạy
học phân hóa

12


Năm 1983, tiến sĩ Howard Gardner - một nhà tâm lý học nổi tiếng của Đại
học Harvard - đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” (tạm dịch
“Cơ cấu của trí tuệ”), trong đó ông công bố các nghiên cứu và lý thuyết của mình
về sự đa dạng của trí thông minh (Theory of Multiple Intelligences). Theo
Gardner, trí thông minh (intelligence) được ông quan niệm như sau: “là khả năng
giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm
này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa” và trí thông minh cũng
không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ.Sau đây là bảy loại trí thông
minh mà Gardner đã đề nghị tại thời điểm đó:
Bảng 1.1. Các loại trí thông minh theo lý thuyết của Gardner
Các loại trí thông minh

Khả năng và nhận thức

Thông minh về toán học/

Những người có trí thông minh này có khả năng


logic

phát hiện những họa tiết, có thiên hướng học tập

(mathematical/logical)

thông qua các lập luận logic, thích toán học, lập
trình,....

Thông minh về ngôn ngữ/ Những người có trí thông minh này có thiên
lời nói
(verbal/linguistic)

hướng học tập thông qua việc nói và viết, thích
đọc, chơi ô chữ,…

Thông minh về âm nhạc/

Những người có trí thông minh này có thiên

giai điệu

hướng học tập thông qua các giai điệu, âm nhạc,

(musical/rhythmic)

thích chơi nhạc cụ, hát, đọc truyền cảm các tác
phẩm,…


Thông minh về vận động

Những người có trí thông minh này có thiên

(bodily/kinesthetic)

hướng học tập thông qua cách vận động và sử
dụng động tác, cảm thấy thích thú khi vận động
cơ thể, chơi thể thao…

Thông minh về thị giác/

Những người có trí thông minh này có thiên

không gian

hướng học tập thông qua hình ảnh, đồ vật, sử

(visual/spatial)

dụng tốt bản đồ và định hướng tốt trong không

13


gian,…chúng ta không nên nghĩ rằng trí thông
minh này chỉ gắn với thị giác vì Gardner tin rằng
đối với các trẻ em khiếm thị thì trí thông minh
về không gian này cũng phát triển.
Thông minh về tương tác


Những người sở hữu trí thông minh này có thiên

(interpersonal)

hướng học tập thông qua sử dụng các kỹ năng
xã hội, giao tiếp, hợp tác làm việc với người
khác, thích gặp gỡ và trò chuyện, có khả năng
thông hiểu người khác,…

Thông minh về nội tâm

Những người có trí thông minh này có thiên

(interpersonal)

hướng học tập thông qua tình cảm, cảm giác,
điều khiển và làm chủ tốt việc học của mình,
hiểu rõ các suy nghĩ của bản thân, từ đó có thể
hiểu được cảm xúc, tình cảm của người khác,…

Vào năm 1996, Gardner có bổ sung thêm 2 loại trí thông minh mà ông và
đồng nghiệp đang nghiên cứu:
+ Trí thông minh hướng về thiên nhiên (naturalist): người có khả năng học
tập thông qua hệ thống sắp xếp, phân loại, yêu thích thiên nhiên, các hoạt động
ngoài trời,…
+ Trí thông minh về sự tồn tại (existential): người có khả năng học tập thông qua
việc thấy bức tranh tổng thể, thông qua những câu hỏi như “Tại sao chúng ta tồn
tại ở đây?”, “Vai trò của tôi trong thế giới này là gì?”, “Vai trò của tôi trong gia
đình, nhà trường và cộng đồng là gì?”.Loại trí tuệ này tìm kiếm sự kết nối giữa

những kiến thức mới học với các ứng dụng, các kiến thức trong thực tế.
Lý thuyết của Gardner đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều tồn tại một
vài kiểu thông minh trên, tuy nhiên, sẽ có kiểu thông minh trội hơn trong mỗi
người.Bên cạnh đó, Gardner đã chỉ ra rằng trong trường học thông thường chỉ
đánh giá một học sinh thông qua 2 loại trí thông minh là trí thông minh về ngôn
ngữ và trí thông minh về logic/toán học, và điều này là không chính xác. Trường

14


học đã bỏ rơi các em có thiên hướng học tập thông qua âm nhạc, vận động, thị
giác, giao tiếp…đồng thời lèo lái tất cả mọi học sinh đi theo cùng một con đường
và cùng chịu chung một sự đánh giá và phán xét. Nhiều học sinh đã có thể học
tập tốt hơn nếu chúng được tiếp thu kiến thức bằng chính thế mạnh của chúng.
Thuyết đa trí tuệ đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm kêu gọi
nhà trường và giáo viên coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh: mỗi loại
trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo nhiều
khuynh hướng khác nhau. Nhà trường phải là nơi giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng,
tạo điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các chủ nhân tương lai của
xã hội. Làm được điều đó, chúngta sẽ giúp mỗi học sinh tỏa sáng và thành công
trong cuộc sống của chúng.
1.3.2. Về dạy học phân hóa
- Quan niệm về phân hóa:
Phân hóa là hoạt động của chủ thể tách tập hợp các đối tượng hoạt động
thành các bộ phận khác nhau hoặc thành các cá thể riêng biệt, nhằm tương tác
với các đối tượng khác nhau đó theo cách thức khác nhau để đạt mục tiêu đặt ra.
Căn cứ của hoạt động phân hóa là sự khác biệt của đối tượng (theo một dấu hiệu,
một tính chất nào đó). Các dấu hiệu khác nhau để phân hóa có thể có nhiều, gắn
với các khía cạnh, phương tiện khác nhau.Với mỗi dấu hiệu, có kiểu phân hóa
tương ứng.

- Quan niệm về phân hóa trong dạy học :
Dạy học phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi người học
phát triển tối đa các năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, đồng
thời cũng 13 đảm bảo các điều kiện để người học có thể học điều gì, theo mức độ
nào, theo phương pháp và hình thức nào, nhịp độ học tập, theo nhu cầu sở thích
cá nhân của từng người.
Cách khác có thể nói : Dạy học phân hóa là dạy học để đáp ứng nhu cầu
của tất cả HS. Cơ sở của dạy học phân hóa là công nhận sự khác biệt giữa các cá
nhân người học đó là sự khác biệt về đặc điểm tư duy; về phong cách cá nhân; về
phương pháp học tập; về nhịp điệu học tập; về mục đích, nhu cầu, sở thích học
15


tập; về xu hướng phản hồi kết quả học tập; về các điều kiện học tập; về các đặc
điểm tâm sinh lý cá nhân…
Phân hóa trong dạy học bao gồm phân hóa vi mô và phân hóa vĩ mô:
- Phân hóa vi mô (phân hóa trong): Thực hiện tiếp cận riêng biệt trên lớp để
tăng hiệu quả học nhóm và cá nhân, gắn liến với cá nhân hóa người học. Nhiều
tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về phân hóa vi mô, trong đó có đề cập
tới nguyên tắc phân hóa vi mô, các biện pháp tổ chức hóa vi mô. Một số tác giả
xác định tiêu chí phân hóa trong dạy học là năng lực học tập và nhu cầu học tập
của học sinh. Thực ra tiêu chí này chưa đủ vì ngoài năng lực học tập và nhu cầu
học tập còn có những đặc điểm quan trọng không kém và làm cho học sinh trở
nên khác biệt vì vậy học sinh sẽ có chiến lược học tập khác nhau.
- Phân hóa vĩ mô (phân hóa ngoài): Phân hóa vĩ mô là chia học sinh thành các
nhóm khác nhau, học sinh mỗi nhóm có đặc điểm chung vì vậy sẽ có chung một
phương thức học (chẳng hạn như chương trình học, hình thức học,…). Ở đây
chúng ta tập trung xem xét phân hóa vĩ mô ở cấp độ hệ thống. Như vậy dạy học
phân hóa đòi hỏi phải xem xét quyền lợi của HS, phong cách học tập cá nhân,
mức độ làm chủ kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Cùng một phương pháp dạy học, nội dung dạy học nhưng giáo viên cần có sự tổ
chức hợp lý để đạt được mục đích phân hóa đối tượng học sinh mà không làm
học sinh yếu kém phải tự ti, mặc cảm hay học sinh khá giỏi trở nên tự cao, tự đại.
Đó là nghệ thuật giảng dạy của giáo viên.
Như vậy, dạy học phân hóa đòi hỏi giáo viên phải có tâm và phải phát
hiện được năng khiếu của mọi học sinh. Để tổ chức dạy học phân hóa thành
công, giáo viên cần tạo mối quan hệ dân chủ giữa thầy và trò, giữa trò và trò để
giúp học sinh cởi mở, tự tin hơn.
* Một số quan điểm dạy học ở Việt nam
• Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Quan điểm “lấy HS làm trung tâm” ra đời là sản phẩm trí tuệ của nhiều nhà sư
phạm, tiêu biểu là nhà sư phạm người Mỹ J.Dewey, với mong muốn phá vỡ lối
học Trung cổ còn ngự trị trong xã hội. Tư tưởng của quan điểm này là muốn bổ
16


×