Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tạiCông ty cổ phần mía đường Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.08 KB, 34 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Kế Toán

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần mía đường Cao Bằng

Đơn vị thực tập

: CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
CAO BẰNG
Sinh viên
: Trần Diệu Linh
Lớp
: CQ51/21.11
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Đỗ Thị Lan Hương

Hà Nội – 2017
MỤC LỤC


BÁO CÁO THỰC TẬP

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2



BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển ngày càng cao thì nền
kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu
vực và quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và thách thức các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì đỏi hỏi các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp
thực hiện giảm sát chỉ đạo sát sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mình
để từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn phù hợp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trở thành
công cụ quản lý tài chính rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thông tin do kế toán
cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình hình quản lý hàng hóa trên hai
mặt:hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý
và đánh giá đúng đắn năng lực kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả đạt
được.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phần mía đường Cao Bằng, được sự giúp đỡ của các anh chị phòng Kế
Toán, cùng với sự tận tình của cô giáo hướng dẫn Đỗ Thị Lan Hương , cùng với những
kiến thức mà em đã tích lũy trong quá trình học tập đã giúp em hiểu hơn về cách hạch
toán kế toán thực tế trong doanh nghiệp và hoàn thành tốt báo cáo thực tập của mình tại
công ty cổ phần mía đường Cao Bằng.

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

3


BÁO CÁO THỰC TẬP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nội dung báo cáo bao gồm:
Chương 1: Tổng quan chung về công ty cổ phần mía đường Cao Bằng.
Chương 2: Những nội dung cơ bản về các phần hành kế toán ở công ty cổ
phần mía đường Cao Bằng.
Chương 3: Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác
tổ chức kế toán ở công ty cổ phần mía đường Cao Bằng.
Do thời gian và khả năng còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô
trong bộ môn và các anh chị phòng kế toán công ty cổ phần mía đường Cao Bằng để
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

4


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
CAO BẰNG
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần mía đường Cao
Bằng


- Công ty Cổ phần mía đường Cao Bằng hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
1103000035 ngày 16/03/2006.

- Tên công ty: Công ty Cổ phần mía đường Cao Bằng
- Vốn điều lệ: 18.000.000.000 VNĐ
- Địa chỉ: Thị trấn Tà Lùng, Huyện Phục Hòa, Tỉnh Cao Bằng
- Điện thoại: (026) 3824.106 – 3824.130
- Fax: (026) 3824.113
- Mã số thuế: 4800104012
- Tổng giám đốc: Nông Văn Lạc
Công ty cổ phần mía đường Cao Bằng tiền thân là công ty mía đường Cao Bằng –
doanh nghiệp nhà nước trước đây được chuyển đổi thành công ty cổ phần mía đường
Cao Bằng theo quyết định số 3560/QD-UBND ngày 19 tháng 2 năm 2006 của UBND
Tỉnh Cao Bằng.
Thực hiện chương trình quốc gia 1 triệu tấn đường vào năm 2000 của nhà nước,
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Cao Bằng, Tỉnh ủy UBND Tỉnh đã
chọn mía đường làm ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển kinh tế công nghiệp nông
thôn góp phần thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa, vùng
biên giới. Đặc biệt đưa cây mía lên vùng đồi núi góp phần phủ xanh đất trống tăng khả

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

5


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


năng bảo vệ môi trường sinh thái, tạo việc làm phân bổ lại dân cư, phát triển công
nghiệp chế biến, đem lại thu nhập cao cho người dân miền núi.
Để thực hiện chủ trương phát triển ngành mía đường của cả nước cũng như của
Cao Bằng nhằm khai thác tiềm năng về đất đai và phát triển kinh tế có hiệu quả. Được
sự nhất trí của Bộ kế hoạch và đầu tư nhà nước, Bộ Nông nghiệp, Bộ Công nghiệp Dự
án nhà máy đường Cao Bằng được đầu tư theo quyết định số 80 ngày 08/01/1996 của
UBND Tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt dự án khả thi xây dựng nhà máy đường Phục
Hòa Cao Bằng. Với công suất thiết kế 700 tấn mía/ngày, được khởi công xây dựng từ
tháng 4/1996 tại xóm Đoỏng Lèng, thị trấn Tà Lùng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.
Đến cuối năm 1997, nhà máy xây dựng xong và đi vào sản xuất thử. Ngày
20/01/1998 nhà máy được khánh thành và đi vào hoạt động với hình thức sở hữu là
doanh nghiệp nhà nước. Đến ngày 01/01/2006 chuyển thành công ty cổ phần mía
đường Cao bằng theo QĐ số 28/QĐ-TTG về việc xắp xếp và chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp. Công ty có tổng số vốn điều lệ là 18.000.000.000 VNĐ. Với tổng số
lao động là 360 người, số cổ phần của cán bộ nhân viên chiếm 82% và 18% vốn
thuộc sở hữu nhà nước.

1.2.

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần mía đường
Cao Bằng

1.2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất, hàng hóa kinh doanh
- Mặt hàng kinh doanh chính: Đường RS do công ty sản xuất (đặc điểm đường kính
trắng), SP phụ thu hồi sau sản xuất gồm: mật rỉ, bã mía, bã bùn (mật rỉ thì xuất bán, bã
mía dùng cho đốt lò cung cấp nhiệt cho dây truyền sản xuất, bã bùn dùng để sản xuất
phân bón vi sinh).

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11


6


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Công ty cổ phần mía đường Cao Bằng có hoạt động chủ yếu là sản xuất, xuất khẩu
đường kính trắng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6959:2001 tuy nhiên có hoạt động
thêm một số ngành nghề (nhưng không thường xuyên) như:
+ Các sản phẩm sau đường (rượu, cồn, bánh kẹo).
+ Nhập khẩu vật tư, máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất
đường.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, đường

-

dây tải điện đến 35KV và trạm biến áp.
+ Khai khoáng hoá chất và phân bón phục vụ sản xuất phân bón Vi sinh.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh xăng dầu.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu: bán buôn tại các tỉnh phía bắc, bán lẻ chủ yếu tại thị
trường Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn.
Từ ngày thành lập tới nay, Công ty cổ phần mía đường Cao Bằng đã trải qua quá
trình xây dựng, phát triển lâu dài. Bằng những định hướng chiến lược kết hợp với
nhiều giải pháp phù hợp và linh hoạt của Hội đồng quản trị, công ty đã từng bước vượt
qua khó khăn từ đó duy trì tương đối ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu nhập
và ổn định đời sống cho cán bộ – công nhân viên, người lao động làm việc trong công
ty và người dân trồng mía trong vùng.

1.2.2. Quy trình sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần mía đường Cao Bằng
Về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh hiện nay công ty có: xưởng sản xuất
đường kính trắng, xưởng sản xuất phân vi sinh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và
trại mía giống.

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

7


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sơ đồ quy trình sản xuất đường kính trắng

Mía

Nước mía

Nước mía HH

Bàn cân

Thùng chứa

Gia nhiệt 3

Cẩu mía


Gia vôi sơ bộ

Bốc hơi

Bãi chứa

Gia nhiệt 1

Mât chè

Bàn cấp

Xông SO2

GN mât chè

Xé tơi 1

Trung hòa

TB phản ứng

Băng tải

Gia nhiệt 2

L.N mât chè

Xé tơi 2


Bể lắng chìm

Băng tải chính

Bã nổi

Mât chè

Nấu đường

Máy lọc chân không

Dàn
ép 4 máy
* Công
đoạn xử lý mía và ép mía:
Bùn lọc

Ly tâm

Nước lọc

Mía được vận chuyển về công ty sau đó được cẩu xuống sân chứa mía hoặc trực

Lọc cán mía

Mât chè

Sấy làm mát


tiếp đến bàn cân, từ bàn cân mía đưa xuống băng tải, vào hệ thống xử lý mía. Hệ thống
Xả

L.N nước lọc

xử lý mía với các thiết bị dao cắt xé sẽ phá vỡ tế bào nhằm chuẩn bị cho công đoạn
Lọc cán mía

trích ly nước mía phía sau.
TrầnCám
Diệu
míaLinh Lớp CQ51/21.11

Đóng bao
8

Bã nổi


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

* Công đoạn làm sạch:
Nước mía được hỗn hợp sẽ được gia nhiệt tới nhiệt độ T = 62 - 70 oC. Nước mía sau
khi ra khỏi thiết bị gia nhiệt được đưa đi xông SO2, sau đó được trung hòa bằng sữa
vôi, nước mía sau khi trung hòa được bơm đi gia nhiệt nhằm giảm độ nhớt của dung
dịch nước mía và tăng nhanh tốc độ lắng.
Sau quá trình lắng sẽ thu được nước mía trong và nước bùn. Nước mía trong được
được đưa tới hệ thống bốc hơi còn nước bùn được đưa tới thiết bị lọc chân không

chuyển đi làm phân vi sinh.
* Công đoạn bốc hơi:
Nước mía trong thu được từ thiết bị lắng chìm và thiết bị lắng nổi nước mía lọc sau
khi tách loại các tạp chất lơ lửng còn sót lại bằng thiết bị sàng cong được bơm đi gia
nhiệt 3 để gia nhiệt trước khi đi vào hệ thống bốc hơi. Mật chè sau bốc hơi được bơm
chuyển thùng chứa đưa đi xông SO2 lần 2.
* Công đoạn nấu đường và trợ tinh:
Mật chè tinh sau khi lắng nổi được bơm tới các thùng chứa tại công đoạn nấu
đường. Tuỳ theo chất lượng của mật chè(độ tinh khiết của mật chè), nhà máy sẽ quyết
định nấu đường 2 hệ hoặc 3 hệ. Quá trình nấu đường được thực hiện trong các nồi nấu
đường chân không. Đường non thu được sau quá trình nấu đường được nhả xuống các
trợ tinh đường non.

* Công đoạn li tâm và bảo quản thành phẩm:
Đường non sau trợ tinh vẫn là một hỗn hợp tinh thể và mật đường, cần tiến hành li
tâm mới tách được tinh thể. Đường non A được phân ly cho ra sản phẩm đường cát A,
đường non B được phân ly cho ra sản phẩm đường cát B và mật C, đường cát B làm
giống cho nấu đường non A. Đường cát A được đưa đi sấy, làm nguội phân loại đường
sau đó đưa tới hệ thống cân, đóng bao rồi vận chuyển tới kho chứa và bảo quản.

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

9


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty

1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần mía đường Cao Bằng có một bộ máy quản lý tổ chức hợp lý ban
lãnh đạo công ty là những người có năng lực, trình độ chuyên môn và có khả năng tốt
trong việc quản lý điều hành của công ty. Công ty có hệ thống quản lý chặt chẽ từ trên
xuống dưới được tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG

KCS
TÀI
TỔ
KẾ
BẢO
VỆ
QUẢN

CHẤT

LƯƠNG
Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11
10
THUẬT
CHỨCPHÓ
– ( QMR
HOẠCH
+ GIÁM
THƯ KÝ
ISO)
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CHÍNH –
TỔNG
ĐỐC
–KIÊM
VẬT GIÁM ĐỐC NHÀ
KẾ
HÀNH
– KINH
KIÊM TRƯỞNG
PHÒNG

NGHIỆP
PHÂN BÓN

TOÁN
CHÍNH
DOANH
MÁY
CHẾ
BIẾN

ĐƯỜNG
NGUYÊN
VI
SINH LIỆU
PHÂN
TỔ
PHÂN
SỬA
XƯỞNG
XƯỞNG
CHỮA
CHẾ
ĐỘNG
–CÂN

LUYỆN
KHÍ
ÉPLỰC
PHÒNGLIỆU
NGUYÊN
NHÀ
MÁY
CHẾ
BIẾN


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

-

Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ
đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm
quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

-

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty cổ phần mía đường Cao
Bằng, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên.

-

Ban kiểm soát gồm 5 người: có quyền kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh về tài
chính của công ty, giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc chấp hành điều lệ của
công ty.
Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

11


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Ban giám đốc gồm 3 người:
* Tổng giám đốc: Là người điều hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty chịu trách nhiệm trước HĐQT, pháp luật về điều hành hoạt động của
công ty.
* Phó tổng giám đốc phụ trách về kỹ thuật: Là người chỉ đạo phụ trách kỹ
thuật quy trình sản xuất trong công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và hội
đồng quản trị.
* Phó tổng giám đốc nguyên liệu mía: Là người chỉ đạo các vấn đề liên quan
tới nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất đảm bảo cho việc sản xuất được tiến
hành liên tục và thuận lợi. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và hội đồng quản trị.

-

Các phòng ban trực thuộc bao gồm:
* Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc về các mặt như: Tổ
chức hệ thống bộ máy quản lý và quy hoạch cán bộ trong công ty , tuyển dụng đào tạo
và quản lý nhân lực, giải quyết các vấn đề mang tính hành chính thủ tục.
* Phòng kế toán: Quản lý tài sản nguồn vốn của công ty, thực hiện tổ chức
hạch toán kế toán kịp thời theo quy định hiện hành của nhà nước. Phân tích thông tin,
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định quản lý kinh doanh.
* Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung ứng vật tư,
nghiên cứu thị trường, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo các yếu
tố cho quá trình SXKD. * Phòng Kỹ thuật: Xây dựng phương án, công tác kỹ thuật
công nghệ sản xuất đường như: vận hành, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị, xây dựng các
định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất đường và các sản phẩm khác; kiểm tra chất lượng
sản phẩm.

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11


12


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

* Phòng nguyên liệu: Xây dựng triển khai thực hiện kế hoạch phát triển diện
tích trồng mía nguyên liệu đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu mía cho sản xuất hàng năm
có chất lượng cao.
* Phân xưởng cán ép và phân xưởng chế luyện: Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch sản xuất đường kính trắng theo định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đề ra:
đảm bảo dây truyền ổn định sản phẩm đạt chất lượng theo quy định, hiệu quả kinh tế
cao.
* Phân xưởng động lực: Tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp nước, hơi,
điện... đầy đủ, đúng thời gian, định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quy định.Hoàn thành
tốt kế hoach được giao.
* Xí nghiệp sản xuất phân vi sinh: Tổ chức thực hiện sản xuất phân phức hợp
hữu cơ vi sinh FITO CAO BẰNG và các loại phân hữu cơ khác đạt tiêu chuẩn, chất
lượng ổn định theo các chỉ tiêu đã công bố, đáp ứng được nhu cầu thị trường.
* Đội bảo vệ: Bảo vệ cho các thiết bị, máy móc, của cải và con người của công ty
khỏi những nguy hại từ môi trường bên ngoài.

1.4.

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như điều kiện và trình độ quản lý,
công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Phòng kế toán là nơi tập trung

hạch toán xử lý và tổng hợp số liệu kế toán của toàn công ty, lập báo cáo tài chính của
công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với tình hình hiện tại của công ty, gồm
có: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt, kế toán vật tư, kế toán TSCĐ,
kế toán nguyên vật liệu, kế toán bán hàng, kế toán lương, kế toán thanh toán, thủ quỹ.

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

13


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán tài chính)

Bộ phận kế toán
Bộthanh
phận toán
kế toán
Bộ phận
NVLkế toán
Bộ phận
lương
kế toán
Bộ phận
vật tư
kế
Bộtoán

phậnTSCĐ
kế toán
Bộ phận
bán hàng
kế Bộ
toán
phận
tiềnkếmặt
toán tổng hợp

* Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Mọi công tác kế toán của công ty được triển khai thực hiện đều do kế toán trưởng
chỉ đạo dưới sự giám sát của HĐQT.
-

Kế toán trưởng: chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong công ty theo đúng
chính sách, chế độ hiện hành. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, việc ghi sổ, từ
đó nhập dữ liệu tổng hợp, lập báo cáo tài chính. Là người chịu trách nhiệm về vấn đề
tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức hệ thống kế toán,
cũng như trong việc ra quyết định về tài chính, đồng thời còn có trách nhiệm đôn đốc

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

14


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


theo dõi hoạt động của các kế toán viên. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên
về số lượng và chất lượng báo cáo tài chính.

- Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng kế toán) có nhiệm vụ tổng hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm theo dõi thu chi tiền mặt, đồng thời căn cứ vào phiếu
thu chi lập các báo cáo có liên quan.

- Kế toán vật tư, TSCĐ: chịu trách nhiệm theo dõi nhập xuất tồn kho vật tư, theo dõi
tăng giảm và tính khấu hao tài sản cố định, lập các báo cáo có liên quan.

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán bán hàng chịu trách nhiệm
tính lương cho toàn công ty, lập bảng phân bổ hàng tháng, theo dõi nhập xuất kho
thành phẩm, bán hàng, phải thu tiền hàng và lập các báo cáo có liên quan.

- Kế toán vùng nguyên liệu chịu trách nhiệm theo dõi thu hồi công nợ đã đầu tư, theo dõi
nhập xuất mía nguyên liệu, lập báo cáo có liên quan.

- Kế toán thanh toán là người có nhiệm vụ hạch toán các khoản công nợ và tình hình
thanh toán với người bán, khách hàng.

- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, hàng ngày căn cứ vào
phiếu thu phiếu chi ghi sổ quỹ và đối chiếu với kế toán quỹ tiền mặt.

1.4.2. Chính sách kế toán công ty áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo thông tư 200/2014/ TT BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính của công ty được lập trên
cơ sở các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
-


Do đặc thù của công ty là sản xuất theo vụ nên kỳ kế toán của công ty được lập theo vụ

-

sản xuất, bắt đầu từ ngày 01/07 của năm trước và kết thúc vào 30/06 năm sau.
Hệ thống sổ kế toán công ty sử dụng theo hình thức nhật ký chung.
Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

15


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh


BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

-

(Nguồn: phòng kế toán)
Hàng tồn kho được phản ánh theo giá gốc và hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân

-

gia quyền.
Thuế tính theo phương pháp khấu trừ.
TSCĐ của công ty được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại.
Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán là Việt Nam đồng.
Công ty thực hiện công việc kế toán theo cách thủ công.

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

16


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


CHƯƠNG 2: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG CAO BẰNG
2.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.1.1. Nội dung, yêu cầu phần hành kế toán vốn bằng tiền
 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc
tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan
hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý).
 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
-

Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của từng loại vốn
bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền nhằm
đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng
tiền mặt trong kinh doanh.

-

Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý
nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu
quả cao.

 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
-

Sử dụng đơn vị tiền tệ thống thất là đồng Việt Nam ( VNĐ )


-

Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định

-

Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ tại thời điểm
phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất) ngoài ra phải theo dõi theo chi tiết số lượng,
trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại.
Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

17


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo giá thực tế.
 Nội dung kế toán vốn bằng tiền

-

Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền
mặt, kiểm tra chặt chẽ chế độ thu chi và quản lý tiền mặt.

-


Phản ánh chính đầy đủ số hiện có, tình hình biến động tiền gửi, tiền đang chuyển,các
loại kim khí và ngoại tệ, giám sát việc chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền
và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
2.1.2.


-

-

Chứng từ sử dụng
Trong kế toán tiền mặt
Phiếu thu, Phiếu chi.
Hóa đơn giá trị gia tăng.
Sổ quỹ .
Trong kế toán tiền gửi ngân hàng
Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của Ngân hàng.
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.

2.1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
Phiếu thu: khi bán hàng thu tiền mặt, kế toán bán hàng của công ty lập phiếu thu từ
phần mềm bằng cách vào phần hành Quỹ => Phiếu Thu, sau đó nhập các dữ liệu cần
thiết. Kế toán chỉ in duy nhất một liên phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và

-

người nộp tiền ký, sau đó phiếu thu do kế toán bán hàng lưu giữ.
Phiếu chi: khi chi tiền mặt, kế toán bán hàng cũng lập phiếu chi từ phần mềm bằng
cách từ màn hình làm việc chính => Quỹ => Phiếu chi, nhập các thông tin cần thiết, in


-

một liên rồi chuyển cho kế toán trưởng ký. Phiếu chi do kế toán bán hàng lưu giữ.
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có: Khi nhận được GBN, GBC của ngân hàng, kế toán bán
hàng so sánh số tiền với sổ chi tiết Tiền gửi ngân hàng chi tiết cho từng ngân hàng xem
có chênh lệch hay không, nếu không có sai lệch kế toán bán hàng căn cứ vào đó để
nhập dữ liệu phần hành Ngân hàng, sau đó GBN, GBC do kế toán bán hàng lưu trữ.
Nếu có chệnh lệch, kế toán bán hàng báo cáo cho kế toán trưởng để tìm nguyên nhân,
báo cáo với ngân hàng để xử lý chênh lệch.
Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

18


BÁO CÁO THỰC TẬP

2.1.4.

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Vận dụng các tài khoản kế toán

Công ty vận dụng các tài khoản sau:
-

TK 111: “Tiền mặt”
TK 1111: “Tiền Việt Nam”
TK 1112: “Ngoại tệ”
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
TK 1121: “Tiền Việt Nam”

TK 1122: “Ngoại tệ”

Màn hình minh họa Quản lý vốn bằng tiền của công ty

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

19


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Màn hình minh họa phiếu thu của công ty

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

20


BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.2. Kế toán vật liệu, cụng cụ dụng cụ:
2.2.1 Đặc điểm
- Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong 3 yếu tố cấu thành lên sản phẩm. Vì
vậy, việc quản lý, bảo quản nguyên liệu vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm. Cung cấp vật tư chủ yếu là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
 Phương pháp kế toán

- Vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác
nhau: Tăng do mua ngoài, tăng do thuê ngoài gia công… Trong mọi trường hợp, doanh
nghiệp phải làm thủ tục kiểm nhận nhập kho lập các chứng từ theo quy định. Trên cơ
sở các chứng từ nhập, hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan khác, kế toán
phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu, công cụ
dụng cụ nhập kho nhập vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình
hình thanh toán với người bán và các đối tượng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến
-

hành tổng hợp số liệu để kiểm tra và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty.

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

21


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

Giá thực tế nhập kho vật tư = Giá ghi trên hóa đơn + chi phí thu mua
Giá thực tế xuất
kho hàng tồn kho
Trong đó :

Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ

-


-

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Số lượng hàng
xuất kho

=

Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ

x

Trị giá vốn thực tế của
hàng tồn kho tồn đầu kỳ

+

Trị giá vốn thực tế của
hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn
đầu kỳ

+

Số lượng hàng
nhập trong kỳ


=

2.2.2. Chứng từ sử dụng
- Bảng kê mua hàng.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
2.2.3. Vận dụng các tài khoản kế toán
Sử dụng tài khoản 156, chi tiết cho từng loại hàng hóa. Công ty chỉ in Sổ Cái tài khoản
156, còn lại không in Sổ chi tiết của từng loại hàng hóa do số lượng sổ chi tiết nhiều,
nên công ty chỉ theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hóa
trực tiếp trên phần mềm kế toán.
Một số tài khoản liên quan:
TK 632, TK 11211, TK 1331
Cách hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu trong phần hành kế toán hàng hóa tại công ty
+ Mua hàng hóa nhập kho, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 156 (chi tiết cho từng loại hàng hóa): Giá trị nhập kho
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 11211: Tổng số tiền thanh toán
+ Xuất kho bán hàng
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (chi tiết cho từng loại hàng hóa): Trị giá xuất
VD: Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

22



BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Công ty CP mía đường Cao Bằng
Thị trấn Tà Lùng, Phục Hòa, Cao
Bằng

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng..7..năm 2016
Nợ 156.......
Số:
Có 632.......
- Họ và tên người giao: Nguyễn Quang Huy
- Theo HĐ GTGT số ... ngày 13 tháng 7 năm 2016 của công ty mía đường Cao Bằng
Nhập tại kho:... địa điểm: ...
S Tên, nhãn hiệu, quy
Đơn
cách,
T phẩm chất vật tư, dụng Mã vị
cụ
T
sản phẩm, hàng hoá
số tính
A
B

1 Đường kính trắng
Cộng

C
x

D
kg
x

Số lượng
Theo
chứng
từ
1
100
x

Thự
c
nhập
2
100
x

Đơn

Thành

giá


tiền

3
18.000
x

4
1.800.000

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 13 tháng 7 năm2016
Người lập phiếu Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

2.3. Kế toán tài sản cố định
2.3.1. Đặc điểm
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn , tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN và giá trị của

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

23



BÁO CÁO THỰC TẬP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nó được chuyển dần dần,từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ sản xuất ra trong các
chu kỳ sản xuất.
Tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ là :
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
-Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
-Có giá trị theo quy định hiện hành (theo quy định hiện nay là từ 30.000.000 đồng
trở lên)
Đặc điểm:
-Tham gia vào nhiều kỳ kế toán
-TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi ohis trong
kỳ của doanh nghiệp
-TSCĐ giưc nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng
2.3.2.Nguyên tắc hạch toán
• Đánh giá TSCĐ phải theo nguyên tắc giá gốc hình thành nên TSCĐ
• Kế toán TSCĐ phải phản ánh được 3 chỉ tiêu giá trị TSCĐ: Nguyên giá, giá trị khấu
hao lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ
Gía trị còn lại = Nguyên giá – Gía trị khấu hao lũy kế TSCĐ
Chứng từ sử dụng: Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản nghệm thu TSCĐ, Biên bản
kiểm kê TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Bảng tính và
phân bổ khâu hao TSCĐ…
Sổ sách sử dụng:
-Sổ chi tiết TSCĐ
-Sổ theo dõi TSCĐ
-Thẻ TSCĐ

-Sổ cái TK 211, TK 214
-Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 211, TK 123, TK 214…
Giao diện của tài sản cố định

Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11

24


BÁO CÁO THỰC TẬP

2.4.

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2.4.1. Nội dung, yêu cầu
 Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động
để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí sức lao động người lao động đã bỏ ra trong

-

quá trình sản xuất kinh doanh.
 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người
lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho
người lao động.
Trần Diệu Linh Lớp CQ51/21.11


25


×