Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

benh ly duong mat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.81 KB, 6 trang )

Chia 3 nhóm:
§

Tổn thương ngoàigan

§

Tổn thương trong gan

§

Tổn thương cả hai

1. Tổn thương ngoài gan:
1.1 Nang ống mật chủ (OMC):
§

Nang bẩm sinh của OMC

§

1/13000 trẻ sơ sinh ( 80% nữ )

§

Tắc mật ngoài gan

§
Do bất thường đoạn chung mật – tụy, dài # 1,5 cm. Bất
thường nằm trên cơ vòng chung --> trào ngược dịch tụy
trong đường mật -- > tăng amylase và lypase  loạn sản


thành OMC -- > dãn
§

Lâm sàng: Tam chứng:
o U tụy
o Đau bụng
o Vàng da


Ngày nay, do được chẩn đoán sớm qua echo tiền sản hoặc ở trẻ sơ
sinh nên không còn thấy được tam chứng cổ điển trên, 60% được chẩn
đoán trước 10 tuổi.
Có thể biểu hiện của bệnh cảnh viêm tụy cấp do biến chứng.
Các biến chứng khác:






Sỏi mật
Viêm đường mật
Viêm PM mật
Xơ gan ứ mật thứ phát
Có thể có K thành nang ở người trẻ.

Chẩn đoán: dãn một hay nhiều nang của OMC hoặc kèm hoặc dãn đường
mật trong gan ( bệnh Caroli).
Các dạng u nang OMC:



Nang ống mật trong gan : bệnh Caroli


Các dạng biến chứng: nhiễm trùng đường mật, sạn đường mật, viêm
phúc mạc mật, viêm tụy cấp.
Có thể chụp IRM trong các trường hợp khó chẩn đoán.
Chẩn đoán phân biệt:
- Teo đường mật bẩm sinh dạng nang
- Dãn đường mật thứ phát sau nhiễm trùng đường mật hoặc sạn ở
trẻ lớn.
- Tá tràng đôi
1.2 Điều trị: Phẫu thuật: cắt nang và nối với đường tiêu hoá.

2. Tổn thương trong gan:
** TEO ĐƯỜNG MẬT:
2.1 Tần suất và giả thuyết bệnh sinh:
1/8000 – 1/10000 trẻ sơ sinh. 4 –5 lần cao hơn ở vùng Thái bình
dương và Ấn độ dương

Nguyên nhân không rõ.
10 – 20 % kết hợp với các hội chứng bất thường khác, xảy ra sớm
tuần thứ 5 – 6 bào thai.
Định nghĩa: Teo đường mật được xem như do nghẽn tắc một

phần hoặc hoàn toàn đường mật ngoài gan và có bất thường
đường mật trong gan.
Dạng cơ thể học:
- Teo hoàn toàn.
- Thấy được túi mật

- Túi mật và OMC thấy được do teo ống gan chung.
§

8% tạo dạng nang từ 0,2 – 4 cm đường kính.


§
Các bất thường khác: đảo ngược phủ tạng, đa lách, TM cửa nằm
trước tá tràng, bất thường tĩnh mạch chủ dưới, mạc treo chung.

2.2 Chẩn đoán:
80% được dựa trên chẩn đoán lâm sàngvới bệnh cảnh vàng da,
phân bạc màu, gan to.
Khảo sát tổng thể (bilan) sinh học cho phép xác định các nguyên
nhân ở trẻ sơ sinh là teo đường mật, thiếu alpha 1 antitrypsine và

mucoviscidose.
Siêu âm:
80% không thấy được túi mật khi nhịn đói hoặc túi mật rất nhỏ và có hồi
âm day bao xung quanh. Nhưng c01 20 % thấy được túi mật trong teo đường
mật.
Có thế có dãn đương mật tuỳ theo dạng cơ thể bệnh học.
Các bất thường kết hợp.
§

Chọc dò sinh thiết gan: Xác định cơ thể bệnh học.

§

Xạ hình đường mật.



§

Chụp cộng hưởng từ đường mật.

§

Chụp đường mật và túi mật xuyên gan qua da.

§

Đều trị: Mục đích tạo sự thông nối mật ruột.

Phẩu thuật Kasai.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×