Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.43 KB, 26 trang )

Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................2
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................................6
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG 7
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.....................................................................7
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành
Hưng......................................................................................................................................................8
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng.....9
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
Thành Hưng qua 2 năm 2012, 2013.................................................................................................13
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG.........................................................................14
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng........................................14
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty CP DV&TM Thành
Hưng...............................................................................................................................................14
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.....................................................................................17
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng.......................20
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế...............................20
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng............21
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu
của Báo cáo tài chính.....................................................................................................................22
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG
TY CP DV&TM THÀNH HƯNG.................................................................................................24
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty CP DV&TM Thành Hưng..............24
3.1.1. Ưu điểm................................................................................................................................24
3.1.2. Hạn chế................................................................................................................................25


3.2. Đánh giá khái quát công tác phân tích kinh tế tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng....25
3.2.1. Ưu điểm................................................................................................................................25
3.2.2. Hạn chế................................................................................................................................25
IV.ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP........................................................25
KẾT LUẬN....................................................................................................................................26

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 1


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU

Kể từ sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển vượt bậc
và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì cũng
là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp
được thành lập ngày càng nhiều, đa dạng các mặt hàng kinh doanh…. Vì vậy mà có
sự cạnh tranh rất lớn giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, giữa doanh
nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài. Mọi doanh nghiệp cần phải xây
dựng một bộ máy quản lý hoàn thiện, khoa học, chuyên nghiệp thì mới có thể điều
hành hoạt động SXKD đạt hiệu quả, có sức cạnh tranh.
HTKT là một bộ phận không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mọi
doanh nghiệp. Công tác kế toán không chỉ thực hiện chức năng xử lý, ghi chép một
cách chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mà còn biến dữ liệu thành thông tin,
cung cấp và tham mưu cho BGĐ trong việc ra quyết định. Vì vậy việc tổ chức bộ
máy kế toán và công tác HTKT càng hợp lý, gọn nhẹ thì càng tạo điều kiện cho

công tác kế toán được thực hiện chính xác và hiệu quả hơn, cung cấp kịp thời những
thông tin hữu ích cho BGĐ. Qua bốn năm học tập chuyên ngành kế toán tại trường
Đại học Thương Mại, em đã được trang bị những kiến thức về kế toán DN. Và để có
được sự chuẩn bị tốt nhất trước khi ra trường làm việc, nhà trường đã tạo điều kiện
cho chúng em được đi thực tập để tiếp cận với thực tiễn kết hợp với lý thuyết đã
được học tại nhà trường để từ đó chúng em có những nhận thức khách quan nhất đối
với các vấn đề liên quan đến kế toán doanh nghiệp. Sau 4 tuần thực tập tại Công ty
Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các anh chị trong công ty đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, giáo viên
hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Phú Giang, em đã tìm hiểu được những thông tin chung
về lịch sử hoạt động, ngành nghề kinh doanh của công ty cũng như bộ máy tổ chức,
công tác HTKT. Bên cạnh đó em cũng đã tích lũy thêm cho mình những kiến thức
thực tế về công tác kế toán tại doanh nghiệp. Từ đó em viết “Báo cáo thực tập tổng
hợp” để tập hợp lại những thông tin này. Do thời gian thực tập chưa nhiều cũng như

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 2


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

vốn kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Kính
mong thầy cô giúp đỡ, chỉ bảo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm có 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần Dịch vụ

và Thương mại Thành Hưng
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn các cán bộ, nhân viên Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại Thành Hưng, đặc biệt là các anh chị phòng tài chính kế toán của công
ty đã tại điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đây.
Em xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Phú Giang đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Ngày 20 tháng 1 năm 2015

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 3


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. CP:
Cổ phần
2. DV&TM:
Dịch vụ và Thương mại
3. TP:
Thành phố
4. ĐKKD:
Đăng ký kinh doanh

5. CNTT:
Công nghệ thông tin
6. SXKD:
Sản xuất kinh doanh
7. LT:
Lập trình
8. TPLT:
Trưởng phòng lập trình
9. GĐKD:
Giám đốc kinh doanh
10. NVKD:
Nhân viên kinh doanh
11. GĐKT:
Giám đốc kỹ thuật
12. TPHC:
Trưởng phòng hành chính
13. NVHC:
Nhân viên hành chính
14. KTT:
Kế toán trưởng
15. KT:
Kế toán
16. LN:
Lợi nhuận
17. TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
18. KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
19. BH&CCDC: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
20. GTGT:
Gía trị gia tăng

21. TNCN:
Thu nhập cá nhân
22. NCC:
Nhà cung cấp
23. BCTC:
Báo cáo tài chính
24. CPKD:
Chi phí kinh doanh
25. VKD:
Vốn kinh doanh
26. VLĐ:
Vốn lưu động
27. VCĐ:
Vốn cố định
28. VCSH:
Vốn chủ sở hữu
29. BGĐ:
Ban giám đốc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu

Trang

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ và

10

Thương mại Thành Hưng
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và


11

Thương mại Thành Hưng qua 2 năm 2012 và 2013
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 4

13


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thương mại Thành Hưng
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ và

17

Thương mại Thành Hưng
Biểu 2.1: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch

21

vụ và Thương mại Thành Hưng qua hai năm 2012 và 2013

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


Page 5


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
THÀNH HƯNG
I.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty viết bằng Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
Thành Hưng
- Tên giao dịch tiếng anh: Thanh Hung service and trading joint stock
company
- Tên viết tắt: THANHHUNGTSC.JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: P.103 - A7, tập thể Đường Sắt, phường Ngọc Khánh,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Số 114 ngách 124 ngõ Thái Thịnh 1 - Đống Đa – Hà
-

Nội
Điện thoại: 04. 3776 5896
Fax: 04. 3776 5895
Website: thanhhungservices.vn
Email: /
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ đồng)
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng được thành lập theo


Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103041764 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP Hà Nội cấp ngày 29/10/2009 lần đầu và thay đổi lần thứ 3 theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 013041764 cấp ngày 30/9/2013 (cấp lại mã số từ ĐKKD
số:0103041764 cấp ngày 29/10/2009). Lúc đầu mới thành lập Công ty có gặp khó
khăn về vốn tuy nhiên nhờ vào sợ nỗ lực của bản thân Giám đốc, luôn tìm cách
chuyển hướng kinh doanh, trong 5 năm vừa qua Công ty đã đạt được những thành
công nhất định. Hiện nay, Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thành Hưng là
một trong những doanh nghiệp có uy tín ở Việt Nam và đặc biệt ở Hà Nội với
nhiệm vụ chính là:
a. Sản xuất:
Sau nhiều năm tìm tòi và hợp tác với nhiều tổ chức cũng như các chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và gia công phần mềm ở các lĩnh vực như : Tài
nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông lâm nghiệp, Quản lý và điều hành
các doanh nghiệp…Đến năm 2013 này, Công ty quyết định phát triển thêm phần sản
xuất và gia công phần mềm với đội ngũ tư vấn, các chuyên gia kỹ thuật với nhiều
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 6


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

năm kinh nghiệm và các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao để luôn đảm bảo được
tiêu chí là luôn đưa ra những giải pháp ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tối ưu và hiệu quả nhất nhằm đem lại cho
khách hàng những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất.
b. Kinh doanh:

Chuyên phân phối, cung cấp các thiết bị, linh kiện tin học, máy tính, máy in,
các loại máy văn phòng khác, đồ điện tử, viễn thông, các thiết bị mạng, camera, hệ
thống an ninh giám sát, báo động…. Đồng thời cung cấp các dịch vụ bảo trì bảo
dưỡng máy tính, máy văn phòng và triển khai các hợp đồng thi công lắp đặt mạng,
tổng đài, hệ thống camera an ninh giám sát.
Với phương châm: “Khách hàng là người trả lương cho chúng tôi”, Công ty
Thành Hưng luôn hướng tới phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm tốt nhất,
những công nghệ mới nhất và những dịch vụ sau bán tốt nhất. Đối với Công ty, sự
hài lòng của khách hàng là điều quan trọng nhất. Sự hài lòng này đã và đang được
thể hiện rõ nét đối với chất lượng các sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ mà
Công ty cung cấp.
Như vậy, qua hơn 5 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Thương mại Thành Hưng đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây
dựng và phát triển cuả đất nước trong thời gian vừa qua.
I.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và

Thương mại Thành Hưng
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103041764 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 29/10/2009 lần đầu và thay đổi lần thứ 3 theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 013041764 cấp ngày 30/9/2013 (cấp lại mã số
từ ĐKKD số:0103041764 cấp ngày 29/10/2009), Công ty được phép kinh doanh
các lĩnh vực sau:
 Đại lý du lịch;
 Điều hành tua du lịch;
 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


Page 7


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Vận tải hành khách đường bộ;
 Bán buôn đồ dùng cho gia đình;
 In ấn và dịch vụ liên quan đến in;
 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống lưu động;
 Quảng cáo (Không bao gồm quảng cáo thuốc lá);
 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
 Lắp đặt hệ thống điện, cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
 Sửa chữa máy tính và thiết bị ngoại vi;
 Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình;
 Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học;
 Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn
và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng
chuyên doanh;
 Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh;
 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác;
 Bán buôn, bán lẻ thiết bị vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn
thông trong các cửa hàng chuyên doanh;
 Lập trình máy tính;
 Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính;
 Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan;
 Xuất bản phần mềm;
 Dịch vụ thông tin khác chưa được phân vào đâu.
I.3.


Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại

Thành Hưng
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty do đại hội đồng cổ đông
bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông công ty quyết định.
Hội đồng quản trị có vai trò quyết định cao nhất tới hoạt động kinh doanh của công
ty, quyết định những vấn đề quan trọng của Công ty như:
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 8


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Các định hướng phát triển trong dài hạn, các chiến lược về sản phẩm…
- Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
- Quyết định mọi chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định chào bán cổ phiếu mới, huy động thêm vốn, quyết định phương
án đầu tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức giám đốc và các cán bộ quản lý của công ty.
*

Ban kiểm soát: bao gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra có

nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của hội đồng quản trị. Trong đó có một thành viên chuyên

môn về kế toán, trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông của công ty.
Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ sau:
- Có quyền hạn và trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng quản trị về việc chỉ
định đơn vị kiểm toán, kiểm tra báo cáo tài chính, kiến nghị bổ sung vào điều lệ,
quy chế tổ chức, hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Kiểm tra tính hợp lý trong quản lý điều hành hoạt động tư vấn, SXKD, ghi
chép sổ kế toán.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, báo cáo với đại hội
đồng cổ đông của công ty về tính chính xác trung thực của việc ghi chép sổ sách.
- Kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa chữa cải tiến cơ cấu bộ máy tổ chức
quản lý của công ty.
* Giám đốc công ty: Ông Đặng Việt Hưng là người người đứng đầu đại diện
theo pháp luật của công ty, có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc Công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh, quyết định tất cả các hoạt
động kinh doanh của công ty, thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Quyết đinh lương phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán
bộ cấp quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc.
* Phó giám đốc công ty: Là người nhận chỉ đạo trực tiếp và xử lý các vấn đề
trong lĩnh vực nhân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực kinh tế và
hoạt động kinh doanh. Thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất các biện pháp cùng
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 9


Trường đại học thương mại


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

giám đốc tổ chức thực hiện tốt các biện pháp và mục tiêu đề ra, đồng thời chịu trách
nhiệm chỉ đạo công tác hành chính, làm công tác đoàn thể. Ngoài ra Phó Giám đốc
là người thay mặt giải quyết chỉ đạo công việc trong toàn Công ty khi có sự uỷ
quyền của Giám đốc.
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp nhận các hoạt động kinh doanh, quyết
định các kế hoạch kinh doanh, trực tiếp tổ chức hoạt động kinh doanh.
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong công tác kế hoạch hoá hoạt động
đầu tư, quản lý đầu tư của Công ty theo đúng quy định của Nhà Nước. Phòng kinh
doanh có nhiệm vụ sau đây:
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc lập, thực hiện điều chỉnh kế
hoạch của các đơn vị, các cửa hàng kinh doanh trong Công ty.
- Tổ chức phân công theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện các hợp đồng kinh
tế, các dự án đã được phê duyệt và ký kết, báo cáo kịp thời cho giám đốc nắm bắt
được tình hình chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
- Có nhiệm vụ tiếp thị, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác liên doanh liên
kết. Tham mưu cho giám đốc kế hoạch tiếp nhận vật tư, tiêu thụ hàng hoá và nhận
hàng hoá đưa về kho Công ty hoặc chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu.
* Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tham mưu
cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng;
quản lý vật tư, thiết bị; soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật… Kết hợp với các
phòng khác nghiên cứu xây dựng mức giá sản phẩm và dịch vụ hợp lý, có tính cạnh
tranh cao, phù hợp với đặc điểm của mỗi giai đoạn. Xây dựng kế hoạch chiến lược
về các mặt: phát triển khách hàng, phát triển doanh thu, dịch vụ kỹ thuật.
*

Phòng lập trình phần mềm: nhận, phân tích, phản hồi yêu cầu, thiết kế hệ

thống, lập trình, kiểm lỗi, triển khai và báo cáo với trưởng phòng hoặc phó phòng.

*

Phòng hành chính – nhân sự: tuyển dụng, bố trí, phân công công việc cho

các cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Phòng kế toán: Tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công
ty quản lý về mặt tài chính, kế toán, tín dụng của công ty. Cuối kỳ có nhiệm vụ

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 10


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng tháng, hàng quý theo quy định của Nhà
Nước.
Phòng kế toán còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, xây dựng cơ sở
chế tài chính trong nội bộ Công ty, tổ chức luân chuyển vốn, huy động các nguồn
vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của Công ty sao cho sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao nhất. Bên cạnh đó, phòng kế toán còn phải tổ chức hệ thống sổ sách kế
toán, tổ chức luân chuyển chứng từ để công tác kế toán đáp ứng tốt các yêu cầu
quản lý.

 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại
Thành Hưng

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN
BAN KIỂM
KIỂM
SOÁT
SOÁT
BAN GIÁM
ĐỐC

Phòng KD


KD

NV
KD

Phòng kỹ
thuật


KT

KT
viên

Phòng LT
phần mềm


Phòng hành
chính

Phòng kế
toán

TPL
T

TP
HC

KTT

LT
viên

NVH
C

I.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
và Thương mại Thành Hưng qua 2 năm 2012, 2013
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương
mại Thành Hưng qua hai năm 2012 và 2013
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 11

KT

viên


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

(1)
1. Doanh thu bán hàng và

(2)
1.626.819.550

(3)
2.333.601.941

(4)=(3)-(2)
706.782.391

(5)=(3)/(2)
43,45

cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ

0

0

0

0

2.333.601.941

706.782.391

43,45

1.147.635.742

1.303.677.369

156.041.627

13,6

479.183.808

1.029.924.572

550.740.764


114,93

131.252

61.204

(70.048)

(53,37)

0

0

0

0

-Trong đó: chi phí lãi vay

0

0

0

0

8. Chi phí quản lý kinh
doanh

9. LN thuần từ hoạt động
kinh doanh
10. Thu nhập khác

686.371.292

966.763.255

280.391.963

40,85

(207.056.232)

63.222.341

270.278.573

130,53

0

0

0

0

63.636.363


3.050.571

(60.585.792)

(95,21)

12. Lợi nhuận khác

(63.636.363)

(3.050.571)

60.585.792

(95,21)

13. Tổng LN kế toán
trước thuế
14. Chi phí thuế TNDN

(270.692.595)

60.171.770

330.864.365

122,23

0


0

0

0

60.171.770

330.864.365

122,33

doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán

1.626.819.550

So sánh năm 2013 với năm
2012
Số tiền
Tỉ lệ (%)

hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
7. Chi phí tài chính


11. Chi phí khác

15. LN sau thuế TNDN

(270.692.595)

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của công ty năm 2012 và 2013)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2013 so với năm
2012 tăng 330.864.365 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 122,33% cho thấy năm 2013
Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình. Đi sâu phân tích các chỉ
tiêu ta thấy:

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 12


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu BH&CCDV năm 2013 so với năm 2012 tăng 706.782.391 đồng,
tương ứng tỷ lệ tăng 43,45% và giá vốn hàng bán năm 2013 so với năm 2012 tăng
156.041.627 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 13,6% làm cho lợi nhuận gộp về
BH&CCDV tăng 550.740.764 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 114,93%. Điều này được
đánh giá tốt, chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm được chi phí phát sinh trong quá trình
mua hàng làm cho lợi nhuận tăng.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 so với năm 2012 giảm 70.048 đồng

tương ứng tỷ lệ giảm 53,37%. Riêng chi phí tài chính hiện tại doanh nghiệp kinh
doanh hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu và chưa có hoạt động đầu tư tài chính nên
chưa phát sinh chi phí tài chính. Chi phí quản lý kinh doanh của Công ty năm 2013
so với năm 2012 tăng 280.391.963 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 40,85%. Điều này
làm cho lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng 270.278.573 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng
130,53%. Đánh giá tốt.
Ngoài ra Công ty còn phát sinh chi phí khác, năm 2013 so với năm 2012 giảm
60.585.792 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 95,21%, làm cho tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế tăng 330.864.365 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 122,23%. Mặc dù năm 2013
Công ty có lợi nhuận nhưng không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do dùng để
bù đắp hết số lỗ của năm 2012.
Qua đây ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013 nhìn chung là tốt
hơn rất nhiều so với năm 2012.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI THÀNH HƯNG
II.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng
II.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty CP
DV&TM Thành Hưng
II.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ
công việc ghi chép và tổng hợp được thực hiện ở Phòng kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP DV&TM Thành Hưng
Kế toán trưởng

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 13



Trường đại học thương mại

Kế toán
thuế

Kế toán
tiền lương
và kế toán
kho

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Kế toán
bán hàng
và thanh
toán

Kế toán
công nợ
và ngân
hàng

Thủ quỹ

Chức năng của từng bộ phận:
-

Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán trong Công ty, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động của phòng Tài chính Kế toán của

Công ty. Có trách nhiệm quản lý chung, kiểm soát mọi hoạt động có liên quan
đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của
công ty để tham mưu cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch
tài chính của công ty.

-

Kế toán thuế:
+ Hàng ngày tập hợp hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh để theo dõi và hạch
toán.
+ Chịu trách nhiệm về tình hình thanh toán, khấu trừ thuế, hoàn thuế và các
khiếu nại về thuế liên quan.
+ Kê khai và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN hàng tháng, hàng
quý, hàng năm cho công ty.

-

Kế toán tiền lương và kế toán kho:
+ Theo dõi, chấm công cho cán bộ công nhân viên.
+ Hạch toán, tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân

viên.
+ Ghi chép, theo dõi, phản ánh tổng hợp về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư,
hàng hóa theo chế độ quy định.
+ Tính giá thành nhập, xuất vật tư, hàng hóa.
+ Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo quy định.
-

Kế toán công nợ và Ngân hàng:
+ Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng.


SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 14


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Theo dõi tình hình công nợ các khoản phải trả, phải thu khách hàng.
+ Đôn đốc, thu hồi công nợ của khách hàng và lập kế hoạch trả nợ hợp lí.
-

Kế toán bán hàng và thanh toán:
+ Chịu trách nhiệm về tình hình bán hàng, giao dịch với khách hàng.
+ Giải quyết các khiếu nại về hàng hoá, làm thoả mãn vừa lòng khách hàng.
+ Lập hoá đơn thanh toán với khách hàng, đồng thời thanh toán các khoản phải

trả người bán.
+ Lập báo cáo tình hình bán hàng báo cáo lên cấp trên. Lập kế hoạch bán hàng
cho các kỳ kế toán tiếp theo.
-

Thủ quỹ:
+ Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác.
+ Chi tiền mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc đã được giám đốc và

trưởng phòng kế toán duyệt.

+ Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày.
II.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần DV&TM Thành Hưng
• Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N)
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
• Chế độ kế toán áp dụng: QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính
• Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán Nhật ký chung
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình
quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
• Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
II.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
II.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 15


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung quy định của luật
kế toán và quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Hệ thống chứng từ kế toán công ty bao gồm:

- Hệ thống chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, hóa
đơn GTGT, biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê quỹ, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tạm ứng...
- Hệ thống chứng từ tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và
BHXH, phiếu lương nhân viên, phiếu tạm ứng lương nhân viên...
- Hệ thống chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên
bản kiểm kê hàng hóa...
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ ở Công ty CP DV&TM Thành
Hưng:
Bộ phận kế toán tiếp lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán. Chứng từ được đối
chiếu đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, sau đó, Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào
chứng từ hoặc trình Giám đốc ký duyệt. Các chứng từ lúc này được phân loại, sắp
xếp, định khoản và ghi sổ kế toán. Kế toán liên quan sẽ có trách nhiệm lưu trữ và
bảo quản chứng từ kế toán đó. Khi kết thúc năm tài chính, báo cáo quyết toán được
duyệt, chứng từ một phần được lưu trữ tại phòng kế toán, còn lại đưa vào kho lưu
trữ của công ty.
II.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng HTTK theo QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
tài chính. Các tài khoản chủ yếu mà công ty sử dụng như:
TK 111, TK 112, TK 131, TK133, TK 138, TK156, TK 141, TK142, TK211,
TK214, TK241, TK 242, TK311, TK331, TK333, TK334, TK335, TK411, TK 421,
TK353, TK511, TK515, TK632, TK635, TK642, TK 711, TK811, TK821, TK911.
Nội dung, kết cấu của các tài khoản được kế toán công ty áp dụng theo đúng quy
định của Bộ Tài Chính.
Vận dụng các tài khoản kế toán vào một số nghiệp vụ của Công ty:
1. Ngày 15/3/2013, mua 5 máy tính để bàn HP 110 – 221x của Công ty Cổ phần
Thế giới số Trần Anh, trị giá 6 triệu đồng/cái, thuế GTGT 10%. Tiền hàng đã thanh
toán qua ngân hàng (đã có giấy báo nợ).
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


Page 16


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Công ty định khoản: (Đơn vị tính: VNĐ)
Nợ 211: 30.000.000
Nợ 133: 3.000.000
Có 112: 33.000.000
2. Ngày 20/4/2013, xuất kho 5 Ram Laptop 4Gb bus 1600 Gskill bán cho Công ty
Bảo hiểm Dầu khí Hà Nội. Giá xuất kho là 750.000 đồng/cái, giá bán là
950.000/cái. Thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Công ty định khoản: (Đơn vị tính: VNĐ)
Nợ 632: 3.750.000
Có 156: 3.750.000
Nợ 111: 5.225.000
Có 511: 4.750.000
Có 3331: 475.000
3. Ngày 30/4/2013, công ty sản xuất phần mềm kế toán theo đơn đặt hàng của Công
ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Thuận Phát. Ngày 5/5/2013, phần mềm được
hoàn thành xuất cho Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Thuận Phát với giá bán
là 40 triệu, giá xuất kho là 20 triệu. Đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Công ty định khoản: (Đơn vị tính: VNĐ)
Nợ 632: 20000000

Nợ 112: 50000000


Có 156: 20000000

Có 131: 50000000

2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Chứng
từ kế
Công ty sử dụng hệ thống sổ
kế toán
theo hình thức Nhật ký chung gồm các
toán
sổ: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký thu tiền, chi tiền, sổ nhật ký mua hàng, bán hàng,
CHƯ
sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản liên quan. Trình tự ghi sổ kế toán theo
Sổ nhật ký đặc
SỔ NHẬT KÝ
Sổ thẻ kế
hình thức Nhật

chung
được
thể
hiện
qua

đồ
sau:
biệt
CHUNG
toán chi tiết

Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty CP DV&TM Thành Hưng
Chứng
kế toán
SỔtừCÁI
CHƯ
Bảng cân
Sổ nhật ký đặc
SỔ NHẬT
KÝ đối số
phát sinh
SVTT: Nguyễn
biệtThị Huyền Trang
CHUNG
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Page 17
BÁO CÁO TÀI
SỔ
CÁI
CHÍNH

Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết


Trường đại học thương mại


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc đinh kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
-

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra làm được dùng làm căn cứ ghi

sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
Công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ NKC, kế toán ghi vào các sổ
thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, Lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng giữa số liệu trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số
phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng
Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ NKC cùng kỳ.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty tổ chức hệ thống BCTC theo QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ Tài Chính. Cuối năm kế toán trưởng tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, lập

Báo cáo tài chính theo đúng thời gian quy định của Bộ Tài Chính có sự phê duyệt
của Giám đốc. Hệ thống BCTC năm mà công ty sử dụng gồm:
 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DNN)
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 18


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DNN)
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DNN)
 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DNN)
Ngoài ra Công ty còn nộp lên Nhà nước 1 số báo cáo khác như: tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước, tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Hàng tháng, hàng quý Báo cáo tài chính được kế toán lập và gửi lên Giám đốc
gồm: Báo cáo thuế, Báo cáo quản trị, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng
cân đối phát sinh tài khoản.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
- Bộ phận thực hiện công tác phân tích kinh tế: phân tích kinh tế là 1 công việc
quan trọng, vì vậy tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng nó do phòng Kế toán đảm
nhiệm.
-

Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế:
Công tác phân tích kinh tế tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng được tiến


hành định kỳ vào cuối năm. Sau khi kế toán trưởng lập xong BCTC năm sẽ cùng
nhân viên kế toán trong Công ty tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả kinh doanh của Công ty như doanh thu, lợi nhuận, chi phí… Từ đó xem xét tình
hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty, tìm ra nguyên nhân và giải pháp
làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty trong năm tới. Sau đó kế toán trưởng nộp
báo cáo phân tích lên ban Giám đốc.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty CP DV&TM Thành
Hưng
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty:
 Phân tích chi phí kinh doanh: Sử dụng các chỉ tiêu tổng doanh thu BH và
CCDV, tổng CPKD, tổng quỹ lương, tỷ suất chi phí, mức độ tăng giảm tỷ suất
chi phí, tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: sử dụng các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động (tài sản ngắn hạn), hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản dài hạn), hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 19


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Hiệu quả sử dụng VKD được xác định qua 2 chỉ tiêu:
 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo
ra doanh thu của đồng vốn.

MVKD

=

H
 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn
P=
Trong đó:
HMVKD : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
P : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
M : Doanh thu bán hàng trong kỳ
P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân
- Hiệu quả sử dụng VLĐ được xác định qua 2 chỉ tiêu:
 Hệ số doanh thu trên vốn lưu động : HVLĐ=
 Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động : PVLĐ=
Trong đó:
HVLĐ : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
PVLĐ : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
: Vốn lưu động bình quân
- Hiệu quả sử dụng VCĐ được xác định qua 2 chỉ tiêu:
 Hệ số doanh thu trên vốn cố định: HVCĐ=
 Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định: PVCĐ=
Trong đó:
HVCĐ : Hệ số doanh thu trên vốn cố định
PVCĐ : Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
: Vốn cố định bình quân
- Hiệu quả sử dụng VCSH được xác định qua 2 chỉ tiêu:
 Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu: HVCSH=
 Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: PVCSH=

Trong đó:
SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 20


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

HVCSH : Hệ số doanh thu trên VCSH
PVCSH : Hệ số lợi nhuận trên VCSH
: Vốn cố chủ sở hữu bình quân
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
dựa trên số liệu của Báo cáo tài chính

Biểu 2.1: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần DV&TM
Thành Hưng qua hai năm 2012 và 2013
ĐVT: VNĐ
STT
(1)
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu


Năm 2012

Năm 2013

(2)

(3)

(4)

Doanh thu thuần
BH&CCDV
Lợi nhuận sau
thuế
Vốn KDBQ
Trong đó:
VCSH bình
quân
Vốn lưu động
bình quân
Vốn cố định
bình quân

So sánh năm 2013 với năm
2012
Số tiền
Tỷ lệ (%)
(6)=(5)/
(5)=(4)-(3)
(3)


1.626.819.550 2.333.601.941

706.782.391

43,45

(270.692.595)

330.864.365

122,33

1.515.458.010 8.715.724.617

7.200.266.607

475,12

1.383.542.942 8.543.714.712

7.160.171.770

517,52

1.515.458.010 8.675.467.547

7.160.009.537

472,47


0

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

60.171.770

40.257.070

Page 21

40.257.070


Trường đại học thương mại
6

HMVKD

7

P

8

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1,073

0,268


(0,805)

(75,02)

(0,179)

0,007

0,186

103,91

HVCSH

1,176

0,273

(0,903)

(76,78)

9

PVCSH

(0,196)

0,007


0,203

103,57

10

HVLĐ

1,073

0,269

(0,804)

(74,93)

11

PVLĐ

(0,179)

0,007

0,186

103,91

12


HVCĐ

0

57,968

57,968

13

PVCĐ

0

1,495

1,495

( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD và bảng CĐKT của Công ty năm 2012 và 2013)
Nhận xét:
-

Hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh:

Năm 2013 so với năm 2012, hệ số doanh thu trên VKD giảm 0,805 lần nhưng
hệ số lợi nhuận trên VKD tăng 0,186 lần. Đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của
Công ty tương đối tốt.
-


Hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu:

Năm 2013 so với năm 2012, hệ số doanh thu trên VCSH giảm 0,903 lần nhưng
hệ số lợi nhuận trên VCSH tăng 0,203 lần. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH của
Công ty tương đối tốt.
-

Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động:

Năm 2013 so với năm 2012, hệ số doanh thu trên VLĐ giảm 0,804 lần nhưng
hệ số lợi nhuận trên VLĐ tăng 0,186 lần. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH của
Công ty tương đối tốt.
-

Hiệu quả sử dụng Vốn cố định:

Năm 2013 so với năm 2012, hệ số doanh thu trên VCĐ tăng 57,968 lần đồng
thời hệ số lợi nhuận trên VCĐ tăng 1,495 lần. Đánh giá Công ty quản lý và sử dụng
tốt Vốn cố định.
Qua đây ta thấy Công ty CP DV&TM Thành Hưng có hiệu quả sử dụng vốn
tương đối tốt.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ CỦA CÔNG TY CP DV&TM THÀNH HƯNG

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 22



Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

III.1.Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty CP DV&TM Thành
Hưng
III.1.1.

Ưu điểm

• Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với
tính chất, quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán tổ
chức khá đơn giản, gọn nhẹ. Chế độ và chuẩn mực kế toán được áp dụng và tuân
thủ một cách nghiêm ngặt trong công tác hạch toán kế toán
• Các nhân viên kế toán trong công ty đều là những người có trình độ, kinh nghiệm
và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Thường xuyên cập nhật các thay
đổi trong chế độ kế toán để từ đó ngày càng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
• Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ được phản ánh kịp thời và đầy đủ trên
cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Việc bảo quản và lưu trữ chứng từ, sổ sách của
công ty được thực hiện theo đúng quy định.
• Hệ thống báo cáo tài chính được lập đầy đủ theo đúng mẫu quy định và đảm bảo
nộp đúng thời hạn. Ngoài ra kế toán còn lập Báo cáo quản trị theo yêu cầu của
Giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý.
• Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa làm giảm bớt khối lượng công việc,
đồng thời thuận tiện trong việc quản lý sổ sách kế toán.
III.1.2. Hạn chế
• Mặc dù bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung nhưng
khi công việc kế toán nhiều dẫn đến tình trạng thường không hoàn thành theo đúng
tiến độ.
• Nhân viên kế toán nhiều khi còn viết sai hóa đơn, chứng từ kế toán gây khó khăn

cho công tác kế toán dẫn đến tiến độ làm việc bị giảm sút do phải xác nhận, sửa
chữa, lập biên bản, giải trình…
• Công ty còn chưa lập các khoản dự phòng như: dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi nên Công ty có thể gặp rủi ro khi khách hàng trả chậm
hoặc không thanh toán.
III.2.Đánh giá khái quát công tác phân tích kinh tế tại Công ty CP DV&TM
Thành Hưng
III.2.1.

Ưu điểm

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 23


Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Công tác phân tích kinh tế tại công ty về tình hình chi phí kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn đã góp phần giúp Ban giám đốc công ty trong việc đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
III.2.2. Hạn chế
• Công ty không có bộ phận phân tích kinh tế độc lập, nhiệm vụ phân tích kinh tế
do phòng kế toán của công ty đảm nhiệm, mà cuối năm khối lượng công việc kế
toán nhiều nên việc phân tích chi phí kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cuối mỗi
năm thường chậm hoặc có thể dễ xảy ra sai sót. Điều này làm cho công ty không

chủ động trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh kịp thời cho năm tài chính
tiếp theo.
• Công ty chỉ phân tích hai chỉ tiêu đó là phân tích chi phí kinh doanh và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, hơn nữa kế toán chưa sử dụng hết nguồn số liệu
tại công ty để phân tích, do đó công tác phân tích tại đơn vị chưa thực sự hiệu quả.
IV.

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty CP

DV&TM Thành Hưng, em xin đề xuất hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp như sau:
Hướng đề tài 1: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất 1 số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vố tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng”
thuộc học phần phân tích kinh tế.
Lý do chọn đề tài: Trong năm vừa qua Công ty có hiệu quả sử dụng nguồn vốn
kinh doanh tương đối tốt và đạt được những bước tiến đáng kể. Doanh thu năm sau
cao hơn năm trước, đời sống cán bộ nhân viên được cải thiện…Tuy nhiên trong
năm qua Công ty đã có sự tăng 1 cách đáng kể nguồn vốn kinh doanh, do đó bên
cạnh 1 số thành công đạt được trong năm, Công ty sẽ phải có những biện pháp và
chiến lược cụ thể để sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả hơn góp phần tăng
doanh thu qua từng năm và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Hướng đề tài 2: “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty CP DV&TM Thành Hưng”

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

Page 24



Trường đại học thương mại

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Lý do chọn đề tài: Công ty CP DV&TM Thành Hưng là 1 công ty vừa sản
xuất, vừa kinh doanh. Qua 5 năm hoạt động, Công ty đã từng bước khẳng định vị
thế của mình trên thị trường và việc đẩy mạnh công tác kế toán chi phí, tiêu thụ
cũng như xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Hơn nữa hạch
toán doanh thu, chi phí tại Công ty có 1 số vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng quản
lý của Ban Giám đốc. Do vậy Công ty cần cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác
kế toán doanh thu, chi phí để giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng
đắn, kip thời, nâng cao hiệu quả quản lý của công ty.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để giúp
em xác định đúng đắn hướng đi cho đề tài và cách làm cho khóa luận tốt nghiệp sau
này.
Em xin trân thành cảm ơn!

KẾT LUẬN
Để tìm hiểu về hoạt động hạch toán kế toán của một DN, trước hết phải tìm
hiểu những thông tin chung, khái quát nhất về ngành nghề hoạt động, về tổ chức bộ
máy quản lý và đặc biệt là tổ chức bộ máy, công tác hạch toán kế toán của doanh
nghiệp đó. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần DV&TM Thành Hưng em đã
tìm hiểu được những thông tin này và trình bày một cách chính xác, trung thực
trong “ Báo cáo thực tập tổng hợp”. Bộ máy quản lý cũng như tổ chức phòng kế
toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, khoa học và phù hợp với ngành nghề kinh
doanh của công ty. Chính vì vậy mà công ty hoạt động hiệu quả, không ngừng phát
triển, đứng vững trên thị trường và lợi nhuận ngày càng cao. Tuy nhiên vẫn tồn tại

SVTT: Nguyễn Thị Huyền Trang
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang


Page 25


×