Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

BAO CAO KHO SAT THC DA XOM RNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.03 KB, 3 trang )

BÁO CÁO KHẢO SÁT THỰC ĐỊA XÓM RỒNG – XÃ NGHI THIẾT

Họ và tên người khảo sát: Trần Văn Xuân Thiên
Mssv: 155D8501010028
I.

Thông tin chung về địa bàn khảo sát
- Xóm Rồng là 1 trong 10 xóm của xã nghi thiết, phía tây giáp v ới
xóm Bắn và xóm Tân Long. Phía đông và phía nam giáp bi ển Đông,
phía bắc giáp núi. Cách trung tâm xã khoảng 1,6 km.
- Dân số: 160 hộ với khoảng 850 người.
II.
Thuận lợi và khó khăn.
1. Thuân lợi.
- Cán bộ.
+ Cán bộ địa chính, xây dựng và nông nghiệp là cựu sinh viên
ngành quản lý đất đai khóa 49, trường đại học Vinh. Anh r ất
nhiệt tình giúp đỡ đoàn khảo sát.
+ Cán bộ văn phòng là người ở địa phương, nắm rất rõ tình hình
địa phương, cung cấp nhiều thông tin cho đoàn khảo sát.
- Người dân.
+ thân thiện, sẵn sàng trả lời phiếu khảo sát.
2. Khó khăn
- Đa số đàn ông trong xóm đều đã đi biển, chỉ phỏng vấn đ ược
người vợ.
- Khi hỏi đến thu nhập thì người dân đều không muốn trả l ờihoặc
cung cấp thông tin thiếu khách quan.
III.

Kết quả khảo sát
Số phiếu phát ra 10 phiếu, thu về 10 phiếu đạt 100%


1. Nghề nghiệp
Đa số người dân ở xóm Rồng đều hoạt động về nghề biển
như: có thuyền riêng, đi làm thuê trên thuyền, làm lưới, nuôi tr ồng
thủy hải sản. Ngoài ra có một số làm nghề mộc.
Kết quả như sau
Nghề nghiệp
Có thuyền riêng
Đi làm thuê trên thuyền
Làm lưới
Nuôi trồng thủy hải sản
Làm mộc

Thu nhập(vnđ/tháng)
10.000.000 – 12.000.000
5.000.000 – 8.000.000
1.000.000 – 3.000.000
20.000.000 – 25.000.000
8.000.000 – 10.000.000


2.

3.

4.

5.

6.


- Có một trường hợp nhà anh Phan Văn Dàu 4 năm tr ước anh mắc
bệnh nên bây giờ do tình trạng sức khỏe yếu nên 2 vợ ch ồng th ất
nghiệp.
Trình độ học vấn.
Đa số ngươi đân đều biết chữ nhưng trình độ chưa cáo, trong
10 hộ được khỏa sát không có người nào học nghề, cao đẳng, đại
học. Cụ thể có 4 người không biết chữ cụ thể là người vợ.
Nguồn nước
- Nguồn nước ở địa phương theo như khảo sát là bị nhiễm chì với
tỷ lệ % ít.
- Nước ở xóm chủ yếu là sử dụng nước mua
+ Nước mua ở 2 nhà chính đó là nhà anh Hoa Ninh ở xóm Rồng và
nhà anh Phan Văn Hà xóm Tân Long với giá 20.000 đồng/m 3.
+ Chỉ có 3 gia đình là sử dụng chính nguồn n ước của gia đình. Dù
biết không an toàn nhưng chưa có điều kiện mua, cũng như thấy
nước trong, không màu, không mùi nên vẫn sử dụng.
- Dụng cụ chưa nước chủ yếu là Bồn inox có nắp đậy, bể tự xây.
Nhà vệ sinh.
- Có 3 gia đình chưa có nhà vệ sinh. Hình thức đi vệ sinh là đi nh ờ
hoặc đi lên núi.
- 7 gia đình còn lại đều có nhà về sinh tự hoại.
Nước thải và chất thải
- Nước thải
100% các hộ dân không xử lý nước thải sinh hoạt cũng nh ư
chăn nuôi. Nước thải được thải trực tiếp xuống biển.
- Chất thải
Chất thải không được phân loại, được đựng vào bao bóng và có
dịch vụ thu gom với tần suất 2 ngày/lần. Chi phí 80.000
đồng/hộ/tháng.
- Rác thải ở phía bờ biển rất nhiều, chưa được xử lý. Theo như

người dân cho biết. Rác thải không phải của người dân trong xóm
thải ra mà đây là do thủy triều lên đưa rác từ nơi khác đến sau
khi thủy triều rút thì lộ ra phần rác đó, người dân phải tự gom lại
rồi đốt, chính quyền địa phương chưa có biện pháp xử lý nào.
Thói quen sinh hoạt
Đa số người dân có thói quen sử dụng nước sạch để sửa tay
thay vì xà phòng vì họ nghĩ rửa tay bằng nước sạch là đảm bảo vệ
sinh.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×