Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận tốt nghiệp trung cấp chính trị công tác đảng viên tại đảng bộ xã yên thái, huyện yên mô, tỉnh ninh bình – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.07 KB, 33 trang )

Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

PHẦN MỞ ĐẦU
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đảng là gồm các đảng viên
mà tổ chức nên”, “Mọi công việc Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết Đảng
đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến
quần chúng”, “Đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh” [Giáo trình nghiệp vụ công tác đảng ở
cơ sở, tr.28, 29 NXb. LLCT đã dẫn ]. Thực tiễn hơn 88 năm hoạt động lãnh đạo của Đảng
và hơn 30 năm đổi mới đã chứng minh nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là nội
dung rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của Đảng, sự thành bại
của cách mạng nước ta. Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn đặc biệt coi trọng công tác tổ chức xây dựng đảng
trong đó có công tác đảng viên. Nhờ làm tốt công tác đảng viên, Đảng ta đã không
ngừng lớn mạnh, đủ sức lãnh đạo nhân dân tiến hành đánh thắng các cuộc chiến
tranh xâm lược, xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành thắng lợi sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Có thể nói, công tác đảng
viên là nhiệm vụ quan trọng, là quy luật tất yếu góp phần xây dựng Đảng ngày một
vững mạnh, đáp ứng được nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ hội nhập toàn cầu hóa.
Với đặc thù là xã miền núi, xuất phát điểm thấp, cư dân phần lớn làm nghề
nông, song trong những năm qua Đảng bộ xã Yên Thái đã đoàn kết, phát huy dân
chủ, khắc phục khó khăn, lãnh đạo, chỉ đạo tốt việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng các cấp, trong đó có nội dung về công tác đảng viên nhằm xây dựng Đảng
bộ trong sạch, vững mạnh; đội ngũ đảng viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng có
thể gánh vác và đảm đương nhiệm vụ của địa phương trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Đảng bộ đã gặp không ít khó khăn như:
nguồn kết nạp đảng viên ở các chi bộ nông thôn hiện nay khó khăn, không có nguồn;
công tác giáo dục bồi dưỡng, rèn luyện đảng viên có lúc chưa hiệu quả; công tác
quản lý đảng viên nhất là đảng viên đi làm ăn xa ở một số chi bộ còn lỏng lẻo… do
đó, nhận thức rõ được ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đảng viên trong hoạt
động của Đảng, đặc biệt bản thân đang trực tiếp làm việc về công tác Đảng ở Đảng


bộ xã, với những trăn trở, suy nghĩ để làm sao tạo nguồn, kết nạp được những đảng
viên có đầy đủ năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, xây dựng Đảng bộ
ngày một vững mạnh, đáp ứng yêu cầu thời kỳ CNH- HĐH, xây dựng đất nước tiến
lên xã hội XHCN, vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Công tác đảng viên tại Đảng bộ xã
Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình – thực trạng và giải pháp” làm khóa
luận tốt nghiệp trong chương trình học Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

1


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng hoạt động công tác đảng viên ở Đảng bộ xã
Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Nhiệm vụ: Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò công tác đảng viên qua các quan
điểm chỉ đạo của Đảng ta. Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng công tác đảng viên
tại Đảng bộ xã Yên Tháivà tìm ra nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế từ đó đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt công tác đảng viên tại Đảng bộ xã Yên
Thái, giai đoạn (2019- 2021).
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Sự lãnh đạo của Đảng bộ xã Yên Thái trong hoạt động công tác
đảng viên.
- Phạm vi: Tìm hiểu thực trạng hoạt động công tác đảng viên của Đảng bộ xã
Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình từ năm 2015 đến tháng 10 năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh…
Bố cục của khóa luận gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung, bao gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về đảng viên và công tác đảng viên của Đảng cộng
sản việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác đảng viên của Đảng bộ xã Yên Thái, huyện
Yên Mô, tỉnh Ninh Bình từ năm 2015 đến tháng 10 năm 2018.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động công tác đảng viên
của Đảng bộ xã Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019- 2021.
Phần kết luận

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

2


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẢNG VIÊN VÀ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, vai trò công tác đảng viên của Đảng cộng sản Việt nam
1.1.1. Khái niệm đảng viên và công tác đảng viên
Đảng viên là thành viên của một chính đảng. Theo Điều 1, Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua đã xác
định: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn
đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có
lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn
bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết

thống nhất trong Đảng”.
Qua khái niệm đảng viên cho thấy Người đảng viên dù ở bất cứ cương vị nào,
cũng đều phải thực hiện hai nhiệm vụ bao trùm: vừa là người lãnh đạo, cũng vừa là
người phục vụ, đầy tớ của Nhân dân. Hai đặc tính này hoàn toàn không mâu thuẫn,
mà thống nhất, gắn bó chặt chẽ cho nhau xuất phát từ bản chất của Đảng là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, của Nhân dân và của dân tộc Việt Nam, Đảng không
có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Nhân dân lao động, lợi ích của cả dân tộc Việt
Nam, có nhiệm vụ lãnh đạo cách mạng, hết lòng hết sức phục vụ Nhân dân, thực
hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, theo con đường xã hội chủ
nghĩa. Do đó, công tác đảng viên là một trong những hoạt động quan trọng nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng nói chung và của các TCCSĐ
nói riêng.
Từ khái niệm đảng viên, công tác đảng viên được hiểu: “Là tổng hợp các hoạt
động của cấp ủy, tổ chức đảng và của mỗi đảng viên nhằm xây dựng đội ngũ đảng
viên không ngừng phát triển vững mạnh cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu, đáp
ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Đảng” [ Giáo trình nghiệp vụ công tác đảng ở
cơ sở, tr.28, NXb. LLCT].
Nội dung công tác đảng viên bao gồm nhiều mặt công tác, như: Kết nạp đảng
viên; giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao chất lượng đảng viên; phân công
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

3


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

nhiệm vụ để phát huy vai trò đảng viên; quản lý đảng viên; sàng lọc, đưa những
người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi đảng...
Công tác đảng viên là trách nhiệm của toàn Đảng, trong đó, trước hết là trách
nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, của mỗi đảng viên. Tổ chức cơ sở đảng là nơi

trực tiếp tiến hành các mặt công tác đảng viên.
1.1.2. Vai trò của công tác đảng viên
Thứ nhất, công tác đảng viên có vai trò quyết định trực tiếp xây dựng đội ngũ
đảng viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Thực hiện tốt các mặt công tác
đảng viên như công tác đào tạo, bồi dưỡng đảng viên; công tác kiểm tra; công tác
phân công nhiệm vụ và quản lý đảng viên, công tác kết nạp đảng viên mới và đưa
những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng đều là những mặt công tác
quan trọng trực tiếp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
Thứ hai, công tác đảng viên trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng. Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa đảng viên và tổ
chức đảng, đảng viên là thành tố cấu thành nên tổ chức đảng, đảng viên tốt sẽ là điều
kiện, là tiền đề, là cơ sở để xây dựng nên tổ chức đảng vững mạnh. Công tác đảng
viên trực tiếp xây dựng đội ngũ đảng viên mạnh, nên góp phần có ý nghĩa quyết định
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Thứ ba, công tác đảng viên là một bộ phận hết sức quan trọng của công tác tổ
chức xây dựng Đảng. Xây dựng đảng vững mạnh về tổ chức không thể không chăm
lo xây dựng đội ngũ đảng viên về số lượng, nhất là về chất lượng.
1.2. Nội dung của công tác đảng viên
Công tác đảng viên bao gồm nhiều mặt công tác, cụ thể như: công tác phát
triển đảng viên; công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên; công tác quản lý đảng viên;
công tác phân loại chất lượng đảng viên; công tác kiểm tra giám sát; công tác kỷ luật
đảng,... Trong phạm vi nội dung này xin nêu ra một vài nội dung chính như sau:
1.2.1. Giáo dục, rèn luyện đảng viên
Giáo dục, rèn luyện đảng viên có ý nghĩa rất quan trọng, đó là việc làm thường
xuyên của Đảng. Để nâng cao trình độ mọi mặt về văn hóa, về lý luận chính trị, về
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác cho mỗi đảng viên, nhằm đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ chính trị.
Nội dung giáo dục, rèn luyện đảng viên bao gồm:
Giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững và
thực hiện tốt chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước. Nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn cho những đảng
viên còn thiếu và yếu, tăng cường đào tạo mới và đào tạo lại với những đảng viên
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

4


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

trong diện luân chuyển và quy hoạch. Tùy theo vị trí công tác của từng đảng viên mà
lựa chọn nội dung giáo dục cho hợp lý.
Tổ chức đảng rèn luyện năng lực công tác cho đảng viên bằng cách đưa đảng
viên vào công tác thực tiễn, giao các nhiệm vụ khác nhau để thử thách, nhưng phải
trên cơ sở nhiệm vụ được phân công; thông qua đánh giá phẩm chất, năng lực của
đảng viên để bố trí công tác, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ bảo đảm đúng người, đúng việc.
Giáo dục, rèn luyện đảng viên được thực hiện bằng nhiều hình thức:
Các tổ chức cơ sở đảng phối hợp với cấp ủy cấp trên mở các lớp học chính
quy, tại chức ở nhiều địa điểm khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
Phân công nhiệm vụ khó để thử thách, rèn luyện.
Điều động, luân chuyển cán bộ, đảng viên qua các địa bàn dân cư và qua các
chức vụ đảng, đoàn thể, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị.
1.2.2 Kết nạp đảng viên
Để đảm bảo liên tục bổ sung lực lượng cho Đảng cả về số lượng và chất lượng
thì công tác kết nạp đảng viên mới là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển Đảng, là biện
pháp trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Phương châm kết nạp đảng viên của Đảng ta:
Một là, coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng.
Hai là, Số lượng và chất lượng đảng viên có mối quan hệ tác động hữu cơ với
nhau, chất lượng từng đảng viên là yếu tố hàng đầu tạo nên cả chất lượng đội ngũ
đảng viên, nhưng chỉ khi nào có một số lượng đảng viên đầy đủ, cần thiết thì Đảng

mới có sức mạnh. Ngược lại, cũng không vì số lượng mà coi nhẹ chất lượng.
Ba là, kết nạp đảng viên mới phải luôn luôn đi đôi với củng cố Đảng, làm
trong sạch đội ngũ đảng viên.
Bốn là, cảnh giác, đề phòng những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.
1.2.3. Quản lý đảng viên
Làm tốt công tác quản lý đảng viên giúp tổ chức đảng nắm được nguồn gốc, lý
lịch gia đình, quá trình học tập và công tác của đảng viên. Giúp phát hiện được
những đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ,
năng lực và nhiệt tình công tác. Quản lý chặt chẽ đội ngũ đảng viên giúp phát hiện
những phần tử cơ hội chui vào Đảng; kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém, vi
phạm khuyết điểm của đảng viên để bồi dưỡng, giáo dục hoặc kỷ luật nghiêm minh.
Nội dung quản lý đảng viên
* Quản lý hồ sơ đảng viên:
Hồ sơ đảng viên là hệ thống các văn bản theo quy định của Trung ương, lưu
giữ những thông tin về lịch sử chính trị, quan hệ gia đình, quan hệ xã hội, quá trình
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

5


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

công tác, phẩm chất, năng lực, trình độ của đảng viên. Vì vậy, hồ sơ đảng viên phải
đầy đủ, rõ ràng, chính xác, thống nhất, bí mật, được cấp ủy có thẩm quyền xác nhận
và được cơ quan của cấp ủy quản lý.
Theo Quy định 29 – QĐ/TW ngày 25/7/2016 và Hướng dẫn số 01 – HD/TW
ngày 20/9/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành
Điều lệ Đảng, thì việc quản lý hồ sơ đảng viên bao gồm: Hồ sơ khi được kết nạp vào
Đảng; hồ sơ khiđảng viên đã đượ công nhận chính thức. Định kỳ phải bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ đảng viên. Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên được ghi vào bản mục lục

và được cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy.
* Quản lý hoạt động của đảng viên:
Quản lý hoạt động của đảng viên là nội dung quản lý khó khăn và phức tạp
nhất, vì mỗi đảng viên có điều kiện sống, hoàn cảnh công tác và các mối quan hệ xã
hội khác nhau. Những nội dung quản lý hoạt động của đảng viên gồm hoạt động
công tác và hoạt động quan hệ xã hội.
Đối với đảng viên là người có đạo tham gia hoạt động tôn giáo, phải phát huy
những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo; tuyên truyền, vận động đồng bào
có đạo và chức sắc tôn giáo hiểu và thực hiện đúng đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo; nêu cao tinh thần yêu nước,
ý thức bảo vệ Tổ quốc; phát hiện và đấu tranh chống lại những hành vi lợi dụng tôn
giáo hoạt động trái pháp luật, đi ngược lại đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước có hại đến lợi ích của nhân dân và đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc.
Đối với những đảng viên đang học tập hoặc công tác ở nước ngoài hài hạn cần
được quản lý chặt chẽ. Những đảng viên lấy chồng, lấy vợ người nước ngoài hoặc có
con kết hôn với người nước ngoài cũng phải tuân thủ Quy định 127 – QĐ/TW, ngày
3/11/2004 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Hướng dẫn số 41 – HD/BTCTW
ngày 13/4/2005 của Ban Tổ chức Trung ương. Đồng thời, tổ chức đảng các cấp cũng
cần quản lý chặt chẽ các đối tượng này nhất là về quan hệ cá nhân, diễn biến tư tưởng.
* Quản lý tư tưởng của đảng viên:
Quản lý đảng viên về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống là lĩnh vực quản
lý rất trừu tượng. Quản lý đảng viên về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống là
hướng cho đảng viên suy nghĩ và hành động phù hợp với quan điểm và đường lối
của Đảng, phù hợp với thực tế khách quan và truyền thống văn hóa của dân tộc, đồng
thời, thông qua hoạt động thực tiễn, thông qua sinh hoạt đảng, sinh hoạt tư tưởng mà
định hướng tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống cho đảng viên.
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

6



Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

1.2.4. Đưa người không đủ tư cách ra khỏi Đảng
Đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng thể hiện kỷ luật của Đảng
là kỷ luật “sắt”, tự giác, nghiêm minh. Đảng ta không dung túng và bao che khuyết
điểm cho bất kỳ đảng viên nào.
Kiên quyết đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng sẽ làm gương
cho người khác, nhắc nhở và giáo dục cho mọi đảng viên luôn luôn giữ gìn danh hiệu
đảng viên đảng cộng sản, giữ vững vai trò tiên phong gương mẫu và hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao.
Nội dung, hình thức đưa những người không đủ tư cách ra khỏi Đảng
- Xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên: Theo Quy định số 29 –
QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy định: Chi bộ xem
xét, đề nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối
với các trường hợp sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba
tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên
hoặc tự hủy thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ
đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau 12 tháng phấn đấu không tiến bộ;
đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu
chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
- Đảng viên xin ra khỏi đảng: Theo Hướng dẫn số 01 – HD/TW ngày
20/9/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ
Đảng quy định: Chỉ xem xét cho ra khỏi đảng đối với những đảng viên chưa vi phạm
về tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng viên thì phải xử lý kỷ luật về Đảng, sau đó mới
xem xét cho ra khỏi đảng.
- Khai trừ khỏi đảng: Theo Điều lệ Đảng và Quyết định số 102 – QĐ/TW,
ngày 15/11/2017 của Ban Chấp hành Trung ương quy đinh: kiên quyết khai trừ khỏi
Đảng đối với những người cơ hội về chính trị, có quan điểm đa nguyên chính trị, đa
đảng đối lập, nói và làm trái đường lối, nghị quyết của Đảng; vi phạm nghiêm trọng

nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; quần chúng không tín nhiệm; giảm sút ý chí
phấn đấu. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ khỏi Đảng.

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

7


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ XÃ YÊN THÁI,
HUYỆN YÊN MÔ TỪ NĂM 2015 ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2018
2.1. Đặc điểm tình hình Đảng bộ xã Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
2.1.1. Khái quát đặc điểm xã Yên Thái, huyện Yên Mô
Yên Thái là xã miền núi nằm ở phía Tây Nam huyện Yên Mô, tiếp giáp với
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Phía Tây giáp xã Yên Đồng; phía Đông giáp xã
Yên Mạc, xã Yên Lâm; phía Bắc giáp xã Yên Thành.
Diện tích tự nhiên của xã là 963,87 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 684,40 ha;
đất phi nông nghiệp 224,22 ha; đất chưa sử dụng 55,25 ha. Tổng dân số có 1961 hộ
với 6034 nhân khẩu; trong đó có 165 hộ, với 582 nhân khẩu (bằng 9,64%) theo đạo
công giáo. Toàn xã có 13 thôn xóm (Trong đó có 5 thôn xóm đặc biệt khó khăn thuộc
chương trình 135 của Chính Phủ), 4 HTX Nông nghiệp. Ngành nghề chủ yếu của
người dân trong xã là sản xuất nông nghiệp.
Là một xã khó khăn của huyện Yên Mô, có điểm xuất phát thấp. Song trong
những năm qua được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Huyện ủy, HĐND
-UBND huyện, các ban ngành của huyện; Đảng bộ và chính quyền xã Yên Thái đã
tập trung triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Huyện ủy. Đặc biệt được sự hưởng
ứng tích cực, đồng thuận của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong xã

Yên Thái đã đạt được những kết quả khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất
nông nghiệp tăng trưởng khá, cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển biến
theo hướng tích cực; an ninh lương thực được đảm bảo, tạo được việc làm cho người
dân; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được cải thiện rõ rệt.
Năm 2015, xã vinh dự được UBND tỉnh Ninh Bình ra quyết định công nhận là xã đạt
chuẩn về đích nông thôn mới; đến năm 2018 kinh tế tăng 9,3 % so với năm 2015; thu
nhập bình quân đầu người đạt 34,3 triệu đồng/người/năm, tăng 4,7 triệu đồng so với
năm 2015); tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 4,28% (Theo tiêu chí nghèo đa chiều).
Phát triển giáo dục được quan tâm chỉ đạo, chất lượng giáo dục toàn diện
trong các nhà trường được nâng lên. Các năm học đều có học sinh giỏi cấp cấp tỉnh,
cấp huyện và số lượng học sinh thi đỗ vào đại học, cao đẳng ngày một tăng. Công tác
xã hội hoá giáo dục, khuyến học, khuyến tài được triển khai và phát triển. Công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân cũng được quan tâm, tạo điều kiện về cơ

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

8


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế từ xã đến cơ sở, tháng 9/2015 Yên
Thái được công nhận là xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2011 – 2020.
Kết cấu hạ tầng – kinh tế xã hội nông thôn được tăng cường, góp phần vào sự
thay đổi diện mạo nông thôn. Hệ thống tổ chính trị được củng cố và phát triển
thường xuyên; an ninh, trật tự xã hội được giữ vững đáp ứng tốt các nhiệm vụ chính
trị trong thời kỳ xây dựng CNH – HĐH đất nước.
2.1.2. Khái quát tình hình Đảng bộ xã Yên Thái, huyện Yên Mô
Đảng bộ xã Yên Thái được thành lập ngày 25/11/1947 (Với tên gọi ban đầu là
chi bộ Yên Thái, chỉ có 8 đảng viên). Đến nay (tính đến ngày 31/10/2018) Đảng bộ

đã có 316 đảng viên, đang sinh hoạt ở 17 chi bộ; trong đó có 12 chi bộ nông nghiệp,
03 chi bộ trường học, 01 chi bộ trạm y tế và 01 chi bộ cơ quan. Có 97 đảng viên là
nữ, chiếm 30,7%; 9 đảng viên là người có đạo, chiếm 2,84%. Chi bộ có nhiều đảng
viên nhất là chi bộ xóm 2 Phú Trì (37 đảng viên); chi bộ có ít đảng viên nhất là chi
bộ Lộc Động (4 đảng viên). Tuổi đời bình quân của đảng viên trong đảng bộ là 48 tuổi.
Về cơ cấu nghề nghiệp, Đảng bộ hiện có 235 đảng viên đang làm việc và công
tác, trong đó: 95 đảng viên làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, ngành nghề khác =
40,4%; 61 đảng viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế = 25,95%; 32 đảng viên
là cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã = 13,6%; 47
đảng viên là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, xóm = 20 %. Còn lại 81
đảng viên đã nghỉ hưu và nghỉ công tác (trong đó có 41 đảng viên đang hưởng lương
hưu).
Những năm qua Đảng bộ, các chi bộ cơ sở luôn quan tâm, chú trọng đến công
tác tổ chức xây dựng Đảng, trong đó có công tác đảng viên. Hàng năm, đội ngũ đảng
viên đều được tăng cường, giáo dục nâng cao lý luận chính trị, phẩm chất, đạo đức
lối sống, chuyên môn nghiệp vụ để có thể đảm đương tốt nhiệm vụ của Đảng bộ
trong thời kỳ mới; việc phân loại TCCSĐ, đánh giá chất lượng đảng viên cũng được
chỉ đạo nghiêm túc, theo đúng hướng dẫn của cấp ủy cấp trên. Năm 2015, 2016 và
năm 2017 Đảng bộ đều có 9/17 chi bộ đạt chi bộ trong sạch vững mạnh (Trong đó
có 2 chi bộ đạt TSVMTB). Đặc biệt, trong 3 năm liền (2015, 2016 và 2017) Đảng bộ
được Ban Thường vụ Huyện ủy công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh, trong
đó năm 2015 là Đảng bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ công tác đảng viên, Đảng bộ xã Yên Thái cũng gặp không ít khó khăn, đó
là: Năng lực lãnh đạo của một số cấp uỷ chi bộ cơ sở còn hạn chế; một bộ phận cán
bộ, đảng viên thực hiện nhiệm vụ chưa thực sự gương mẫu; chưa nêu cao tính tiền
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

9



Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

phong gương mẫu trong sinh hoạt; trong đạo đức, lối sống, làm giảm lòng tin của
quần chúng nhân dân. Công tác tạo nguồn và kết nạp đảng viên ngày càng khó khăn,
có những chi bộ nhiều năm liền không kết nạp được đảng viên mới.
Những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đảng viên của
Đảng bộ trong những năm qua.
2.2. Thực trạng công tác đảng viên ở Đảng bộ xã Yên Thái, huyện Yên Mô
từ năm 2015 đến tháng 10 năm 2018
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Kết quả:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Yên Thái lần thứ XXVI,
nhiệm kỳ 2015 – 2020, ngay từ đầu nhiệm kỳ đến nay toàn Đảng bộ đã và đang ra
sức phấn đấu hoàn thành và vượt mức hoàn thành các chỉ tiêu mà Đại hội đã đề ra,
trong đó có việc hoàn thành chỉ tiêu công tác đảng viên, góp phần nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, cụ thể trên các mặt sau:
* Công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên
trong việc xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh; nâng cao năng lực, lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng. Trong những năm qua Đảng bộ xã Yên Thái
và các chi bộ cơ sở đã tổ chức thực hiện giáo dục, rèn luyện đảng viên thường xuyên,
liên tục, với nội dung phong phú và nhiều hình thức đa dạng.
Thực hiện Nghị quyết số 05 - NQ/TU, ngày 30/8/2006 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về “Tăng cường công tác tư tưởng trong tình hình hiện nay” và Nghị quyết
số 03 –NQ/HU, ngày 07/2/2012 của Huyện ủy Yên Mô về “Tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng trong tình hình hiện nay”. Hằng
năm, Đảng bộ luôn coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên nắm vững chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của địa phương.

Đảng bộ đã lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc,
đầy đủ các Chỉ thị nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy, của Huyện ủy. Từ năm
2015 đến tháng 10/2018, đã tổ chức quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, trọng tâm là:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 10, 11, 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI);
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số 04/NQ-TW, ngày 30/10/2016 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm,
Nghị quyết trung ương 6 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII); Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

10


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

XXI, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Yên Mô lần thứ XVII và Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Yên Thái lần thứ XXVI; gắn với triển khai nội
dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị
03 –CT/TW và Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị.
Việc quán triệt, triển khai bằng nhiều hình thức: Bên cạnh các hội nghị học tập
theo sự chỉ đạo thống nhất của cấp ủy cấp trên (như học qua truyền hình trực tiếp,
qua báo cáo viên truyền đạt tại hội trường…), Ban Thường vụ Đảng ủy đã chỉ đạo
Ban Tuyên giáo chuyển đề cương quán triệt chỉ thị, nghị quyết đến các chi bộ, để chi
bộ nghiên cứu, quán triệt và thảo luận; tổ chức tuyên truyền trên đài truyền thanh của
xã; tuyên truyền tại các hội nghị họp giao ban của Đảng, sinh hoạt chi bộ và sinh
hoạt của các đoàn thể chính trị - xã hội; tổ chức cho đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức ký cam kết thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng (nội dung
này được thực hiện trong năm 2017 và 2018 và đã có 17/17 chi bộ tổ chức thực
hiện). Đồng thời Ban Thường vụ Đảng ủy cũng đã chỉ đạo nghiêm túc việc sinh hoạt
chính trị dưới nghi thức chào cờ đầu tuần (vào sáng thứ hai của tuần đầu trong tháng)

tại trụ sở Đảng ủy – UBND xã, trước tượng đài Bác Hồ, thành phần tham dự là các
đồng chí cán bộ, công chức xã; các đồng chí an ninh viên; tại chi bộ cơ sở Đảng ủy
chỉ đạo lấy chi bộ Xóm Dầu và các trường học làm điểm tổ chức nghi thức chào cờ
đầu tuần; mỗi kỳ sinh hoạt đều có kể một câu truyện về Bác để cán bộ, công chức,
viên chức và đảng viên học tập và làm theo tấm gương Bác Hồ kính yêu. Nghi thức
chào cờ đầu tuần trên địa bàn xã đã tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho
cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về tấm gương Bác
Hồ, về lòng yêu nước, tự tôn dân tộc, đoàn kết bảo vệ dân tộc và giữ gìn bản sắc dân
tộc Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, tăng cường năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Kết quả đảng viên tham dự các buổi sinh hoạt toàn Đảng bộ đạt 91%, đại đa số
cán bộ, đảng viên được rèn luyện, thử thách có lý tưởng cách mạng, đạo đức lối
sống, trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, gương mẫu, đi
đầu trong việc thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, được nhân dân tin tưởng.
Công tác đào tạo và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn cho cán bộ,
đảng viên luôn được tạo điều kiện và quan tâm thường xuyên. Hàng năm, Đảng uỷ
đã cử cán bộ, đảng viên tham gia theo học các lớp trung cấp lý luận chính trị - Hành
chính, đại học từ xa. Đồng thời cũng có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các đồng chí
đi học tập. Từ năm 2015 đến tháng 10/2018, toàn Đảng bộ đã cử: 05 đồng chí đi học
các lớp đại học từ xa (trong đó có 02 đồng chí là cán bộ xã và 03 đồng chí là cán bộ
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
11


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

không chuyên trách cấp xã); 09 đồng chí đi học lớp trung cấp lý luận chính trị - hành
chính; 12 đồng chí đi học lớp sơ cấp lý luận chính trị và 53 đồng chí được cử đi học
bồi dưỡng các lớp nghiệp vụ chuyên môn.

Các chi bộ cơ sở thực hiện duy trì đúng chế độ sinh hoạt hàng tháng vào ngày
mùng 3 (riêng chi bộ cơ quan họp vào ngày 05), bên cạnh đó còn có các buổi sinh
hoạt chuyên đề về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Các chi bộ thực sự là hạt nhân lãnh đạo ở các cơ sở. Thông qua các buổi sinh hoạt
chi bộ, chi ủy chi bộ đã có những biện pháp thiết thực để giáo dục đảng viên, tuyên
truyền chủ trương đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Vì vậy,
hằng năm số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
tăng lên, nhiều năm liền không có chi bộ yếu kém và không hoàn thành nhiệm vụ.
Để công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên đạt kết quả, Đảng bộ và các chi bộ
cơ sở còn phân công các đảng viên vào hoạt động công tác thực tiễn, như: phân công
các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ phụ trách các thôn xóm, các đơn vị
hành chính sự nghiệp và các HTX nông nghiệp; đảng viên chi bộ cơ quan, các chi bộ
trường học, trạm y tế về dự sinh hoạt và giữ mối liên hệ với chi bộ thôn xóm theo
Quy định 76 – QĐ/TW để nắm bắt tình hình, phản ánh, tâm tư nguyện vọng của chi
bộ cũng như đảng viên nơi cư trú; các chi bộ nông nghiệp phân công đảng viên phụ
trách các hộ trên địa bàn quản lý và phân công đảng viên trong việc giới thiệu, giúp
đỡ những quần chúng ưu tú vào đảng. Thông qua đó, rèn luyện năng lực công tác
thực tiễn của đảng viên, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực có thể đảm đương được
các nhiệm vụ mà tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị giao phó.
* Công tác kết nạp đảng viên:
Công tác kết nạp đảng viên được Đảng ủy xác định là nhiệm vụ quan trọng
trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng nhằm tăng cường và trẻ hóa đội ngũ
đảng viên trong Đảng bộ; chỉ tiêu kết nạp đảng viên đã được xác định trong Nghị
quyết Đại hội và chương trình công tác toàn khóa. Ban Thường vụ Đảng ủy đã chỉ
đạo các chi bộ, các đoàn thể chính trị - xã hội có nhiệm vụ: Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục để quần chúng nhận thức sâu sắc về đảng, hiểu rõ ý nghĩa,
mục đích khi được đứng trong hàng ngũ của đảng; xây dựng kế hoạch cụ thể về tạo
nguồn phát triển đảng viên của chi bộ (Trong đó: nguồn phát triển đảng viên phải
bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy trình, coi trọng cả số lượng và chất lượng, đặc biệt chú
trọng là đối tượng ở khu dân cư, người có đạo); đồng thời phối hợp với các tổ chức

đoàn thể (Đoàn Thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, Hội CCB) giáo dục, lựa chọn,

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

12


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

giới thiệu quần chúng ưu tú cho chi bộ; thực hiện tốt việc phân công nhiệm vụ đối
với đảng viên của chi bộ, trong việc giúp đỡ những quần chúng ưu tú vào đảng.
Từ năm 2015 đến tháng 10/2018, đảng bộ đã cử 44 quần chúng ưu tú đi học
lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng; kết nạp được 35 đảng viên mới: Năm 2015 kết nạp
được 9 đảng viên (đạt 90% kế hoạch); năm 2016 kết nạp được 10 đảng viên (đạt
100% kế hoạch); năm 2017 kết nạp được 10 đảng viên (đạt 100% kế hoạch); năm
2018 (Tính đến 31/ 10/2018) kết nạp được 6 đảng viên. Theo đó, chi bộ cơ quan cấp
xã kết nạp 3 đảng viên; chi bộ các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở kết nạp
được 16 đảng viên; chi bộ thôn xóm kết nạp được 16 đảng viên. Các đảng viên được
kết nạp đều đảm bảo các tiêu chuẩn điều kiện của người đảng viên, luôn giữ gìn
phẩm chất cách mạng, gương mẫu đi đầu trong thực hiện nhiệm vụ, chấp hành
nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đáp
ứng được các yêu cầu đặt ra trong tình hình mới.
Biểu 2.1: Thống kê kết nạp đảng viên mới (Từ năm 2015 – 31/10/2018)
Tiêu chí
I. Tổng số đảng viên mới kết nạp

10 tháng
Năm Năm Năm
đầu năm
2015 2016 2017

2018
9
10
10
6

Tổng
cộng

Tỷ lệ
%

35

Trong đó:
- Nữ

6

- Tôn giáo

1

7

8

4

25


71,4

1

2.9

II. Phân tích đảng viên mới kết nạp
1. Nghề nghiệp
- Cán bộ, công chức xã

2

1

3

8,6

3

5

16

45,7

1

2


5,7

14

40

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công
lập

3

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã và
thôn xóm

1

- Người làm nông nghiệp và nghề tự do khác

5

5

4

9

9

8


4

30

85,7

1

2

1

4

11,4

1

1

2,9

5

2. Tuổi đời
- Từ 18-30 tuổi
- Từ 31-35 tuổi
- Từ 36-40 tuổi
- Từ 41-45 tuổi


Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

13


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C
- Từ 46-50 tuổi
10 tháng
Năm Năm Năm
đầu năm
2015 2016 2017
2018

Tiêu chí

Tổng
cộng

Tỷ lệ
%

- Từ 51-55 tuổi
- Trên 55 tuổi
- Tuổi bình quân

24

24,9


25,8

26,7

25,15

3. Trình độ học vấn
- Biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ
- Tiểu học
- Trung học cơ sở

1

- Trung học phổ thông

9

9

10

- Trung cấp

1

1

1

- Cao đẳng


2

1

- Đại học

4

7

6

1

2,9

34

97,1

3

8,6

3

8,6

25


71,4

4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, sơ
cấp

8

6

- Thạc sỹ (tương đương)
- Tiến sỹ (tương đương)

Nguồn: Văn phòng Đảng ủy xã
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy, số đảng viên là nữ được kết nạp tăng dần
qua các năm đã làm giảm sự chênh lệch về cơ cấu đảng viên. Số đảng viên được kết
nạp có trình độ văn hóa THPT trở lên và có trình độ cao đẳng, đại học đã tăng lên rõ
rệt. So sánh kết quả đảng viên được kết nạp hằng năm thì số đảng viên mới kết nạp
gần đây có trình độ chuyên môn cao hơn, do đó nhận thức về chính trị ngày càng tiến
bộ hơn. Đặc biệt, Đảng bộ đã quan tâm đến đối tượng kết nạp là người có đạo, năm
2015 tại chi bộ Tri Điền kết nạp 01 đảng viên là người có đạo, giúp quần chúng có
đạo tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện tốt chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương.
Độ tuổi đảng viên mới kết nạp từ 18-30 tuổi chiếm 85,7%; độ tuổi từ 31-35
tuổi chiếm 11,4%; độ tuổi từ 36-40 chiếm 2,9%. Tuổi bình quân của đảng viên mới
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

14



Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

kết nạp là 25,15 tuổi. Như vậy, đội ngũ đảng viên mới kết nạp có độ tuổi rất trẻ, phần
lớn nằm trong tuổi đoàn viên thanh niên. Chất lượng đảng viên kết nạp được nâng
lên, có 97,1% đảng viên mới kết nạp có trình độ học vấn Trung học phổ thông, có
25/35 đảng viên tốt nghiệp đại học = 71,4%, có 6/35 đảng viên tốt nghiệp Trung cấp
chuyên nghiệp và Cao đẳng =17,2%. Nhìn chung, số đảng viên mới được kết nạp
đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, có đủ phẩm chất, chính trị, đạo đức, có
trình độ học vấn và chuyên môn, có tuổi trẻ góp phần quan trọng tăng thêm lực
lượng và sức mạnh cho đảng bộ và trẻ hóa đội ngũ đảng viên, giảm độ tuổi bình quân
trong Đảng, hạn chế tình trạng già hóa đội ngũ đảng viên.
Đánh giá chất lượng đảng viên mới kết nạp: Trong tổng số 35 đảng viên mới
kết nạp có 35 đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
đạt 100%.
Có thể khẳng định, công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ xã Yên Thái trong
những năm gần đây cho thấy không chỉ đảm bảo về số lượng mà còn đảm bảo chất
lượng. Các đảng viên được kết nạp phần nhiều là quần chúng trẻ, nhiệt tình, được
giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ
luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, tích cực gương mẫu trong các phong trào thi
đua phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội ở cơ sở. Cấp uỷ đảng, chi uỷ chi bộ đã tuân
thủ đúng quy trình bồi dưỡng, kết nạp Đảng. Đảm bảo đúng cơ cấu độ tuổi, trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, coi trọng chất lượng đội ngũ đảng viên mới
kết nạp.
* Công tác quản lý đảng viên:
Đảng ủy lãnh đạo thực hiện tốt công tác quản lý đảng viên như quản lý hồ sơ,
quản lý hoạt động và công tác, quản lý tư tưởng của đảng viên. Tất cả các mặt hoạt
động trên đều thực hiện theo đúng quy định. Hiện, Đảng ủy đang quản lý hồ sơ của
316 đảng viên (trong đó có 10 hồ sơ của đảng viên dự bị và 306 hồ sơ của đảng viên
chính thức), hồ sơ được quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật, giao cho đồng chí Văn

phòng Đảng ủy trực tiếp quản lý.
Trong những năm gần đây quản lý hoạt động của đảng viên là nội dung khó
khăn và phức tạp mà Đảng bộ xã Yên Thái đang gặp phải. Đảng bộ có 35 đảng viên
đi làm ăn xa; để đảm bảo cho đảng viên có công ăn việc làm, lại quản lý được đảng
viên của mình, Ban thường vụ Đảng ủy đã lãnh đạo chỉ đạo các chi bộ tạo điều kiện
cho đảng viên đi làm ăn để phát triển kinh tế gia đình, nhưng phải thực hiện đúng các
quy định của Điều lệ Đảng khi đi làm ăn xa nơi cư trú, cụ thể: Đảng viên phải làm
đơn nêu rõ lý do và thời gian xin miễn công tác và sinh hoạt đảng, báo cáo chi bộ;
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

15


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

chi bộ họp xét, ra nghị quyết cho đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng và
báo cáo cho Đảng ủy xã biết; thời gian miễn công tác và sinh hoạt đảng không quá
12 tháng; hết thời gian trên nếu đảng viên muốn đi thêm đợt mới, thì phải làm đơn để
báo cáo chi bộ xem xét, quyết đinh. Đồng thời các chi ủy chi bộ cũng thường xuyên
giữ mối liên hệ với gia đình, người thân, các mối quan hệ của đảng viên đi làm ăn xa
để nắm bắt được tư tưởng, thông tin, việc làm của đảng viên, từ đó kịp thời định
hướng và đánh giá cho phù hợp.
Đối với đảng viên thực hiện theo Quy định 76 – QĐ/TW của Bộ Chính trị phải
thường xuyên giữ mối liên hệ với chi bộ nơi cư trú, về dự sinh hoạt với chi bộ theo
quy định, hiện tại Đảng bộ xã đang quản lý đảng viên theo quy định 76 là 80 đồng
chí. Trong đó, Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo phân công 17 đồng chí cán bộ, công
chức xã thuộc chi bộ cơ quan, là người địa phương phải về dự sinh hoạt với chi bộ
thôn xóm nơi cư trú hàng tháng; ngoài ra các đồng chí đang công tác tại các cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp phải thường xuyên giữ mối liên hệ với chi bộ nơi cư
trú và thực hiện nghĩa vụ công dân của mình ở nơi cư trú; tuyên truyền, vận động gia

đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các hoạt động, các quy định của thôn, xóm; tích cực tham gia các cuộc họp do cấp ủy
chi bộ nơi cư trú triệu tập và góp ý kiến với chi ủy, đảng ủy nơi cư trú về các công
việc chung của địa phương.
Bên cạnh đó, Ban Thường vụ Đảng ủy cũng thường xuyên tăng cường giáo
dục lý luận, bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống cho đảng viên; tổ chức kiểm tra,
giám sát đảng viên (nhất là đảng viên có dấu hiệu vi phạm), để hướng đảng viên suy
nghĩ và hành động phù hợp với quan điểm và đường lối của Đảng, phù hợp với thực
tế khách quan và truyền thống văn hóa của dân tộc.
* Công tác chuyển sinh hoạt đảng được thực hiện theo đúng thủ tục,
nguyên tắc của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương:
Hiện nay, việc chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo quy định số 29 – QĐ/TW,
ngày 25/7/2016 quy định thi hành Điều lệ Đảng và Hướng dẫn số 01 – HD/TW ngày
20/9/2016 của Ban Chấp hành Trung ương hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành
Điều lệ Đảng.
Từ năm 2015 đến ngày 31/10/2018 Đảng ủy xã đã thực hiện chuyển sinh hoạt
đảng cho 30 đảng viên (Năm 2015 thực hiện chuyển 6 đảng viên, năm 2016 thực
hiện chuyển 10 đảng viên, năm 2017 thực hiện chuyển 8 đảng viên, 10 tháng đầu
năm 2018 thực hiện chuyển 6 đảng viên), trong đó: chuyển đi ngoài Đảng bộ tỉnh là
6 đảng viên, chuyển đi huyện khác trong tỉnh 4 đảng viên, chuyển đi trong huyện 20
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

16


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

đảng viên; có 02 đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời đến trường Quân sự tỉnh
Ninh Bình. Khi chuyển sinh hoạt đảng, Thường vụ đảng ủy chỉ đạo quy trình chặt
chẽ, niêm phong hồ sơ giao cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với Ban

Thường vụ Huyện ủy làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đảng theo đúng
hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Việc chuyển sinh hoạt đảng theo đúng quy định, đảm bảo quyền lợi cho 100%
đảng viên chuyển sinh hoạt không bị gián đoạn thời gian sinh hoạt.
* Công tác Khen thưởng, xử lý kỷ luật và công tác kiểm tra, giám sát
được Đảng ủy quan tâm lãnh đạo và thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định,
hướng dẫn của Điều lệ Đảng và cấp ủy các cấp.
Từ năm 2015 đến tháng 10/2018 Đảng ủy xã đã xem xét, đề nghị xét tặng
Huy hiệu 30,40,45,50,55,60 năm tuổi Đảng cho 99 đảng viên; đề nghị xét truy tặng
45, 50 tuổi Đảng cho 22 đảng viên đã từ trần.
Hằng năm, Đảng ủy xét tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Đảng
viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” đảm bảo đúng nguyên tắc, quy định.
Từ năm 2015 đến năm 2018, đảng ủy đã tặng giấy khen cho tổng số 95 đảng viên đủ
tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (Trong đó: năm 2015 là 29 đảng viên, năm
2016 là 32 đảng viên, năm 2017 là 34 đảng viên). Qua khen thưởng, đã khuyến
khích, động viên kịp thời những đảng viên có thành tích xuất sắc để họ tiếp tục phát
huy những thành tích đã có trong thời gian tiếp theo, đồng thời nêu gương tốt để cho
những đảng viên khác và quần chúng noi theo.
Xác định công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên trong việc
chấp hành Điều lệ Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức Đảng và đảng viên; duy trì kỷ cương, kỷ luật trong sinh hoạt đảng.
Hằng năm trong chương trình công tác kiểm tra, giám sát, Đảng ủy, Ban Thường vụ
Đảng ủy đã chỉ đạo UBKT Đảng ủy xã tham mưu cấp ủy xây dựng và triển khai
chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát theo 6 nhiệm vụ được quy định tại Điều
30, Điều 32, Điều lệ Đảng. Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy đã chú trọng kiểm tra,
giám sát đối với các tổ chức đảng, đảng viên trong việc thực hiện chế độ nền nếp
sinh hoạt chi bộ, nhất là gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị “về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII “về tăng cường

xây dựng, chỉnh đốn đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”. Từ
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

17


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

năm 2015 đến tháng 10/2018 cấp ủy, UBKT Đảng ủy đã tiến hành kiểm tra, giám sát
16 tổ chức đảng và 17 đảng viên; tiến hành xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách
đối với 5 đảng viên (xử lý trong 10 tháng đầu năm 2018, do vi phạm chính sách kế
hoạch hóa gia đình); chỉ đạo và ra nghị quyết đề nghị xóa tên 2 đảng viên trong danh
sách đảng viên (01 đảng viên thuộc chi bộ xóm 1 Quảng Công, 1 đảng viên thuộc chi
bộ Thành Hồ) do bỏ sinh hoạt và không đóng đảng phí 3 tháng trong năm mà không
có lý do chính đáng.
Thông qua công tác kỷ luật, kiểm tra, giám sát đã giúp cho các tổ chức đảng,
đảng viên nhận thức sâu sắc hơn về mục đích, ý nghĩa trong việc chấp hành đường
lối, chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của đảng
viên, qua đó kịp thời phát hiện, uốn nắn, nhắc nhở những việc làm chưa đúng, lệch
lạc trong cấp ủy và đảng viên để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
* Công tác đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm được triển khai
nghiêm túc, khách quan, dân chủ, công khai, đúng quy trình và có chất lượng:
Căn cứ Hướng dẫn số 27 – HD/TCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức
Trung ương và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên về kiểm điểm tập thể, cá
nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên. Hằng năm
Đảng ủy đã xây dựng kế hoạch và triển khai đến từng chi bộ, từng đảng viên để tổ
chức thực hiện. Với phương châm chỉ đạo kiểm điểm trên tinh thần góp ý, xây dựng
thẳng thắn giữa các đảng viên trong chi bộ; căn cứ vào tiêu chuẩn, nhiệm vụ của
đảng viên được ghi trong Điều lệ Đảng; mức độ hoàn thành nhiệm vụ được chi bộ

phân công; kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
để làm cơ sở kiểm điểm, xếp loại.
Biểu tổng hợp đánh giá kết quả đảng viên từ năm 2015 đến năm 2017

Năm

Tổng
số
đảng
viên

Đảng
viên
đánh
giá,
xếp
loại

2015

296

2016
2017

Kết quả xếp loại đảng viên
ĐV đủ
tư cách
HTXSN
V


Tỷ lệ %
Đảng
viên đủ
tư cách
HTXSN
V

275

29

297

282

316

291

ĐV đủ
tư cách
HTTNV

Tỷ lệ %
đảng
viên đủ
tư cách
HTTNV


Đảng
viên đủ
tư cách
HTNV

10,55%

149

54,18%

97

32

11,35%

164

58,16%

86

34

11,7%

182

62,5%


75

Đảng viên
vi phạm tư
cách hoặc
không
HTNV

Nguồn: Văn phòng đảng ủy xã
Do làm tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên; quản lý đảng viên mà kết
quả xếp loại đảng viên qua các năm đều tăng tỷ lệ đảng viên HTTNV và HTXSNV
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền
18


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Đảng bộ, chi bộ và xây dựng Đảng bộ
trong sạch, vững mạnh. Năm 2015, đảng viên HTXSNV là 29 đảng viên = 10,55%,
đảng viên HTTNV là 149 đảng viên = 54,18%; năm 2016, đảng viên HTXSNV là 32
đảng viên = 11,35%, đảng viên HTTNV là 164 đảng viên = 58,16%; năm 2017 đảng
viên HTXSNV là 34 đảng viên = 11,7%, đảng viên HTTNV là 182 đảng viên =
62,5%. Qua 3 năm liên tiếp (Từ năm 2015 đến năm 2017) không có đảng viên vi
phạm tư cách hoặc không hoàn thành nhiệm vụ. Đây là kết quả nỗ lực phấn đấu của
toàn Đảng bộ xã Yên Thái và cá nhân các đảng viên trong những năm qua và đã
được Huyện ủy ghi nhận và công nhận là Đảng bộ TSVM 3 năm liền (Từ năm 2015
đến năm 2017, trong đó năm 2015 là Đảng bộ TSVM tiêu biểu); năm 2017 được
Tỉnh ủy tặng bằng khen cho 01 đảng viên thuộc chi bộ Tiền Thôn đạt tiêu chuẩn “Đủ
tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” 5 năm liền.

2.2.1.2. Nguyên nhân của những kết quả
Đạt được những kết quả trên, trước hết có sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của
Huyện ủy, HĐND – UBND huyện và các ban, ngành đoàn thể của huyện; sự đoàn
kết, thống nhất, dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND – UBND xã; sự
nỗ lực, quyết tâm của các ngành, đoàn thể chính trị - xã hội và sự đồng thuận của cán
bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong công tác xây dựng tổ chức Đảng trong
sạch, vững mạnh trong đó có công tác đảng viên.
Ban Chấp hành Đảng bộ, chi bộ trực thuộc đã quán triệt sâu sắc các Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng, của Tỉnh uỷ, Huyện uỷ về công tác đảng viên. Các chi bộ cơ
sở ngày càng nhận thức đúng đắn, sâu sắc về tầm quan trọng của công tác đảng viên,
từ đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt và có hiệu quả.
Hằng năm cấp ủy Đảng ủy xã đều xây dựng kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng kết
nạp đảng viên, rà soát nguồn phát triển đảng viên; tăng cường giáo dục chính trị, tư
tưởng cho quần chúng nhận thức đúng đắn về mục tiêu, lý tưởng của Đảng, định
hướng cho quần chúng động cơ phấn đấu vào Đảng đúng đắn.
Đảng ủy xã đã chỉ đạo cho các tổ chức đoàn thể (Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) phát huy hiệu quả
hoạt động, phát động và tổ chức tốt các phòng trào thi đua để lựa chọn, bổ sung
nguồn phát triển đảng viên như phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng
tạo xây dựng gia đình hạnh phúc”, phong trào “Dân vận khéo”, phong trào “Thanh
niên lập thân, lập nghiệp”, “Đền ơn đáp nghĩa” “Uống nước nhớ nguồn”; cuộc vận
động “Học tập và làm theo tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh”.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với các tổ chức đảng và
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

19


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C


đảng viên. Hằng năm, Đảng ủy đã chỉ đạo cho UBKT Đảng ủy xây dựng chương
trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát; tổ chức các cuộc kiểm tra giám sát đối với tổ chức
đảng và đảng viên theo đúng kế hoạch góp phần to lớn trong việc giáo dục cho mọi
đảng viên ý thức được vai trò của người đảng viên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác đảng viên tại Đảng bộ xã
Yên Thái vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục:
Một số chi bộ trực thuộc chưa nhận thức được vị trí, vai trò quan trọng của
công tác đảng viên, đặc biệt trong công tác tạo nguồn và kết nạp đảng viên mới. Có
những chi bộ nhiều năm liền không kết nạp được đảng viên mới (chi bộ Lộc Động,
chi bộ Thành Hồ, chi bộ xóm 1 Quảng Công, chi bộ Hậu Thôn).Việc tạo nguồn kết
nạp các quần chúng ưu tú ở các chi bộ nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, vì hầu hết
các quần chúng này khi lớn lên đều đi học tập và làm ăn xa, còn một bộ phận ở nhà
thì e dè, không có mục tiêu lý tưởng phấn đấu vào Đảng, mặc dù đã được chi bộ, các
tổ chức đoàn thể tuyên truyền, giáo dục nhiều lần. Tỷ lệ đảng viên mới được kết nạp
ở các chi bộ nông nghiệp giảm dần qua các năm; năm 2015 kết nạp 6 đảng viên; năm
2016 kết nạp được 5 đảng viên; năm 2017 kết nạp được 5 đảng viên; 10 tháng đầu
năm 2018 chưa kết nạp được đảng viên nào. Dẫn đến một số chi ủy, chi bộ có số
lượng đảng viên thấp: Chi bộ lộc Động (có 4 đảng viên), chi bộ Thành Hồ (có 5 đảng
viên); chi bộ Tri Điền (có 8 đảng viên) rất khó khăn trong việc tạo nguồn kế cận
đảng viên. Có chi bộ đông đảng viên, đội ngũ đảng viên trẻ chiếm tỷ lệ cao, nhưng
lại đi làm ăn xa nhiều: như chi bộ xóm 2 Phú Trì (37 đảng viên – Đi làm ăn xa 7
đảng viên); chi bộ Đông Thôn (32 đảng viên – đi làm ăn xa 5 đảng viên), chi bộ xóm
1 Phú Trì (30 đảng viên – đi làm ăn xa 7 đảng viên). Có một số chi bộ đội ngũ đảng
viên cao tuổi và sức khỏe yếu chiếm tỷ lệ cao: như chi bộ Hậu Thôn có 26 đảng viên,
thì có 9 đảng viên là cao tuổi, sức khỏe yếu không thường xuyên dự sinh hoạt chi bộ;
chi bộ xóm 1 Quảng Công có 15 đảng viên thì có 05 đảng viên cao tuổi, 02 đảng
viên đi làm ăn xa.
Một số các đối tượng quần chúng có động cơ và muốn phấn đấu đứng trong

hàng ngũ của Đảng, nhưng khi được Ban Thường vụ Đảng ủy cử đi học lớp bồi
dưỡng về Đảng lại không tham dự được do đang làm việc tại các công ty, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh; lại có những đảng viên đã được kết nạp, nhưng khi cử đi
học lớp đảng viên mới để chuyển đảng viên chính thức cũng không tham dự được vì
lý do công ty không cho nghỉ dài ngày (hiện đảng bộ còn 01 trường hợp đảng viên
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

20


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

dự bị đã đến thời hạn chuyển đảng chính thức nhưng chưa chuyển được do chưa học
được lớp đảng viên mới, vì đang làm việc trong công ty ngoài quốc doanh, không xin
nghỉ được).
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số cấp ủy chi bộ còn thấp; công
tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nền nếp, nội dung sinh hoạt
nghèo nàn, mang tính hình thức; có nhiều chi bộ trong sinh hoạt vẫn còn nặng nề về
phổ biến, liệt kê những công việc đã làm trong tháng hoặc nhiệm vụ chuyên môn mà
chưa đi sâu kiểm điểm vai trò lãnh đạo của chi bộ, cũng như việc thực hiện nhiệm vụ
của ngường đảng viên; việc tổ chức sinh hoạt theo chuyên đề chưa nhiều . Có một bộ
phận cán bộ, đảng viên giảm sút ý chí chiến đấu, quên đi trách nhiệm của người đảng
viên, vẫn còn vi phạm kỷ luật (10 tháng đầu năm 2018 đã xử lý 5 đảng viên vi phạm
kế hoạch hóa gia đình bằng hình thức khiển trách; xóa tên 02 đảng viên trong danh
sách đảng viên do bỏ sinh hoạt đảng và không đóng đảng phí 3 tháng trong năm mà
không có lý do chính đáng). Đấu tranh phê bình và tự phê chưa cao; đặc biệt tại hội
nghị kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên cuối năm ở một số chi bộ
còn mang tính hình thức; chưa thẳng thắn góp ý, còn nể nang, né tránh, ngại va chạm.
Tỷ lệ đảng viên trẻ tham gia các chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị ở
cơ sở còn thấp, nguồn kế cận lâu dài của đội ngũ cán bộ ở địa phương chưa được chú

trọng; hiện nay đội ngũ cán bộ không chuyên trách ở thôn xóm chỉ có 47/69 đồng chí
là đảng viên = 68,1%. Trong những năm gần đây phần lớn đối tượng kết nạp đảng
chủ yếu vẫn là cán bộ, công chức xã và giáo viên của 3 trường học (Mầm Non, Tiểu
học và THCS). Do vậy, số lượng đảng viên của Đảng bộ thường xuyên bị biến động
nhất là vào đầu năm học do giáo viên của các trường được điều chuyển nơi công tác khác.
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan: Do đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH; ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường tác động lớn tới mọi mặt đời
sống của nhân dân trong đó có đội ngũ đảng viên. Yên Thái là một xã thuần nông
cũng không nằm ngoài tác động đó, một phần không nhỏ đảng viên trẻ tuổi để đảm
bảo nhu cầu cuộc sống phải đi làm ăn xa, nên gây khó khăn cho công tác quản lý
đảng viên của Đảng bộ và chi bộ cơ sở.
* Nguyên nhân chủ quan:
Việc triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, các Chỉ thị, Nghị quyết, các quy định về công tác Đảng viên ở một số chi bộ
còn mang tính hình thức, chưa đến nơi, đến chốn. Công tác tuyên truyền, giáo dục

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

21


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống đôi lúc còn buông lỏng, chưa đủ sức động viên
và nâng cao ý chí cách mạng cho đội ngũ đảng viên.
Một số đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ được phân công phụ trách
chi bộ chưa đi sâu, đi sát cơ sở, chưa quan tâm đến công tác đảng viên của chi bộ.
Một số cấp uỷ chi bộ mà trực tiếp là đồng chí Bí thư còn có biểu hiện thụ động, xem
nhẹ, ít quan tâm đến công tác đảng viên, trong đó có công tác tạo nguồn và phát triển

đảng viên mới. Việc phân công trách nhiệm cho đảng viên của các cấp ủy chi bộ
trong việc giáo dục, giúp đỡ quần chúng vào Đảng chưa cụ thể; việc tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên của các đoàn thể chính trị - xã hội chưa thật sự vào
cuộc; Hội Nông dân, hội phụ nữ trong những năm gần đây, tỷ lệ hội viên được kết
nạp vào đảng rất thấp.
Công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chưa thường xuyên,
liên tục; các cuộc kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức; kỷ cương, kỷ luật đôi
lúc chưa nghiêm minh, còn nể nang, né tránh, thiếu tính răn đe.
2.3. Một số kinh nghiệm
Qua nghiên cứu thực trạng công tác đảng viên tại Đảng bộ xã Yên Thái, xin
đưa ra một số kinh nghiệm sau:
Một là, Phải đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền, giáo dục lý luận
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đảng viên, tạo nên ý chí, động lực, tinh thần
trách nhiệm, gương mẫu, hoàn thành tốt nhiệm vụ của người đảng viên.
Hai là, Nâng cao nhận thức về công tác đảng viên trong cấp ủy, chi bộ và từng
đảng viên, trong đó gắn trách nhiệm của đồng chí Bí thư chi bộ trong công tác đảng
viên. Quan tâm tạo điều kiện để đảng viên nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn;
thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho những người trực tiếp làm công
tác đảng như Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy, Văn phòng Đảng ủy, các Bí thư chi bộ.
Ba là, Để làm tốt công tác đảng viên, các chi bộ cơ sở phải chú trọng xây dựng
kế hoạch cụ thể về tạo nguồn và phát triển đảng viên theo từng năm và từng giai
đoạn. Tăng cường sự phối hợp giữa các chi bộ với các đoàn thể chính trị - xã hội
trong việc phát hiện, giáo dục, bồi dưỡng các đoàn viên, hội viên phấn đấu vào
Đảng. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội, tạo
ra các phong trào cách mạng của quần chúng ở địa phương, phát hiện nhân tố điển
hình, tạo nguồn phát triển đảng.
Bốn là, thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc kết nạp đảng viên; coi trọng số
lượng nhưng phải đảm bảo về chất lượng để xây dựng tổ chức Đảng luôn luôn trong
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền


22


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

sạch, vững mạnh về mọi mặt. Lấy mức độ hoàn thành công tác đảng viên làm cơ sở
kiểm điểm, đánh giá, chất lượng tổ chức đảng và đảng viên cuối năm
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ XÃ YÊN THÁI,
HUYỆN YÊN MÔ GIAI ĐOẠN 2019- 2021
3. 1. Phương hướng, mục tiêu
3.1.1. Phương hướng chung:
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Yên Thái lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2015 –
2020 đề ra phương hướng: “Đảng bộ và nhân dân xã nhà tiếp tục nỗ lực phấn đấu;
tăng cường công tác xây dựng đảng vững mạnh trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và
tổ chức; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức Đảng. Tiếp tục
đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn
với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay”. Quan tâm xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ dự nguồn”, “Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh”.
Năm 2018 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ
XXVI, nhiệm kỳ 2015 – 2020, trong những năm còn lại của nhiệm kỳ, Đảng ủy, Ban
Thường vụ Đảng ủy tiếp tục đề ra phương hướng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đảng
trong sạch, vững mạnh gắn với việc thực hiện nghiêm Chỉ thị 05 – CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị “ về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII “về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”.

3. 1.2. Mục tiêu chủ yếu:
Xuất phát từ quan điểm của Đảng trong công cuộc đổi mới đó là: “Phát triển
kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội”, công tác đảng viên của Đảng bộ xã Yên Thái đang đặt ra trong bối cảnh
trên. Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra mục tiêu công tác đảng viên
trong nhiệm kỳ là:
- Tổ chức quán triệt nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhất là
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các
cấp, nhiệm kỳ 2015 -2020.
- Kết nạp đảng viên mới mỗi năm Đảng bộ kết nạp từ 10 – 12 đảng viên, phấn
đấu trong nhiệm kỳ 2015 – 2020 kết nạp được từ 60 đảng viên trở lên. Mỗi chi bộ
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

23


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C

đều có nguồn phát triển đảng, hàng năm phát triển mỗi chi bộ kết nạp từ 1 đồng chí
đảng viên mới trở lên.
- Phấn đấu đến năm 2020 các đồng chí ủy viên BCH Đảng bộ có trình độ
trung cấp lý luận chính trị đạt 100%.
- Phấn đấu hàng năm có từ 70% đảng viên trong Đảng bộ xếp loại đảng viên

đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, không có đảng viên vi phạm tư cách hoặc
không hoàn thành nhiệm vụ. Hằng năm có từ 50% trở lên số chi bộ đạt TSVM; Đảng
bộ đạt TSVM.
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh, nâng cao công tác đảng viên ở
Đảng bộ xã Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019 - 2021
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác đảng viên của Đảng bộ,

phấn đấu hoàn thành mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ xã Yên Thái đề ra trong nửa
nhiệm kỳ tới cho công tác xây dựng Đảng. Để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt
được và khắc phục một số hạn chế đối với công tác đảng viên của Đảng bộ cần tập
trung thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức của cấp ủy đảng, chi bộ, đoàn thể của
xã về vai trò và tính cấp thiết của công tác đảng viên.
Cần làm chuyển biến sâu sắc về mặt nhận thức trước hết là cấp ủy và đặc biệt
là từng đảng viên đối với công tác đảng viên. Nhận thức rõ hơn nữa về quy trình, thủ
tục, các bước tiến hành tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp đảng viên cũng như những vấn
đề đặt ra đối với công tác đảng viên trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Từ đó làm
chuyển biến nhận thức của toàn Đảng bộ đối với công tác đảng viên, coi đó là nhiệm
vụ thường xuyên có ý nghĩa sống còn đối với từng tổ chức đảng nói riêng và toàn
Đảng bộ nói chung.
Để nâng cao nhận thức, Đảng ủy, các chi bộ cơ sở phải xây dựng kế hoạch và
biện pháp cụ thể để chỉ đạo có hiệu quả trong việc thực hiện phương hướng và nhận
thức đó trong thực tế. Phải cụ thể hóa bằng cách xây dựng kế hoạch hàng quý, hàng
năm của từng chi bộ, đảng bộ để làm tốt việc phát triển công tác đảng viên, trong đó
đặc biệt coi trọng công tác kết nạp đảng viên mới, nhất là đối với các chi bộ có số
lượng đảng viên và nguồn kế cận cán bộ cơ sở ít, đáng báo động trong những năm
tiếp theo (Như chi bộ Thành Hồ, chi bộ Lộc Động).
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng về công tác đảng viên
thì việc nâng cao nhận thức của các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội cũng là một
động lực mạnh mẽ thúc đẩy công tác đảng viên phát triển. Các tổ chức đoàn thể
(Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, hội Cựu chiến binh) phải thường
Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

24


Khóa luận tốt nghiệp, lớp TCLLCT – HC, K22C


xuyên quan tâm và tạo mọi điều kiện để công tác phát triển đảng viên thuận lợi. Các
tổ chức đoàn thể cần phải coi công tác đảng viên (Trong đó trọng tâm là công tác
phát triển đảng viên mới) là nhiệm vụ thường xuyên trong hoạt động của tổ chức
mình và nhận thức rõ vị trí, vai trò của tổ chức khi tiến hành xây dựng, phát triển
công tác đảng viên. Làm được điều đó sẽ góp phần làm tốt công tác đảng viên tại
Đảng bộ.
3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao phẩm
chất đạo đức, lối sống cho đảng viên.
Tiếp tục tuyên truyền cho cán bộ, đảng viên có nhận thức đúng đắn về chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin về tình hình thời sự trong nước, quốc tế và
của địa phương. Các nội dung tuyên truyền, quán triệt cần phải ngắn gọn, hấp dẫn,
hiệu quả, dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm và thiết thực trong cuộc sống thực tiễn. Trong đó
chú trọng nội dung tuyên truyền miệng, tuyên truyền trên đài truyền thanh của xã và
trong các hội nghị giao ban Đảng ủy, các buổi sinh hoạt của chi bộ, sinh hoạt của các
tổ chức đoàn thể để kịp thời định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Tiếp tục thực hiện triển khai, quán triệt có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị số 05 - CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
“về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”. Nhằm ngăn chặn, khắc phục tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Từ đó mỗi cán bộ, đảng viên,
đoàn viên, hội viên, quần chúng nhân dân nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm phấn đấu
học theo tấm gương của Bác bằng các việc làm cụ thể, thiết thực, từng bước tạo
chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng về ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện và làm theo Bác.
3.2.3. Tăng cường công tác tạo nguồn và phát triển đảng
Đảng ủy có kế hoạch giao chỉ tiêu cụ thể về tạo nguồn và phát triển đảng viên
cho các chi bộ cơ sở. Các chi bộ cơ sở phải có kế hoạch bồi dưỡng và chủ động tạo

nguồn phát triển đảng viên. Chi bộ phải tổ chức lựa chọn bồi dưỡng nguồn, phân
công đảng viên giúp đỡ quần chúng phấn đấu vào Đảng. Phải thông qua thực tiễn
thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao và qua phong trào cách mạng của quần
chúng ở cơ sở để bồi dưỡng, rèn luyện người vào Đảng. Từ ý thức phấn đấu và hiệu
quả công việc thẳng thắn chỉ rõ cho quần chúng thấy những mặt tốt và chưa tốt, để

Học viên: Nguyễn Thị Thu Hiền

25


×