Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

công tác giáo dục chính trị tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng tiểu luận tốt nghiệp trung cấp chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.53 KB, 39 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận cuối khoá lớp trung cấp lý luận chính trị Học viện thanh thiếu
niên Việt Nam tại huyện Đoàn Nga Sơn này đã đựơc sự hỗ trợ của Tiến sỹ Lê
Hữu Tuấn giảng viện học viện thanh thiếu niên Việt Nam - người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ trong thời gian thực hiện tiểu luận và được hỗ trợ của ban
tổ chức huyện uỷ Nga Sơn, Chi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn, sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo giảng dạy các bộ môn đã tạo điều kiện tốt về kiến thức lý
luận chính trị hành chính để em làm tiểu luận tốt nghiệp. Đồng thời xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới ban thường vụ huyện đoàn Nga Sơn đã liên kết mở khóa học.
Mặc dù đã cố gắng xong cuốn tiểu luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong các thầy cô giáo cùng bạn đọc đánh giá góp ý để bản thân rút kinh nghiệm
và cuốn tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin cam đoan tiểu luận này là của riêng tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Nga Sơn, Ngày 15 tháng 12 năm 2011
Người viết

Nguyễn Văn Mạnh

1


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

Lời cảm ơn

1


Phần 1: Mở đầu

4

1. Lý do chọn đề tài

4

2. Mục đích nghiên cứu

5

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

6

4. Phạm vi nghiên cứu

6

5. Phương pháp nghiên cứu

6

6. Kết cấu tiểu luận

7

Phần 2: Nội dung: Chương 1 Cơ sở và lý luận thực tiễn


8

1.1 Những quan điểm MacAnghen và Lênin

8

1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh và đảng ta

9

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CÔNG TÁC GIÁO DỤC

10

CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CỦA CHI BỘ TRƯỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ NGA SƠN
2.1. Đặc điểm tình hình của đảng bộ huyện Nga Sơn và chi bộ

10

rường trung cấp nghề Nga Sơn.
2.1.1 Đặc điểm tình hình đảng bộ hụyện Nga Sơn

10

2.1.2 . Đặc điểm tình hình trường trung cấp nghề Nga Sơn và

12

chchi bộ nhà trường

2.1.2.1 Về nhà trường

12

2.1.2.2 Về các tổ chức đoàn thể

17

2.1.2.3. Đặc điểm tình hình Chi bộ

17

2.2. Nhận thức về vai trò và chất lượng của đảng viên

19

2.2.1. Nhận thức về vai trò của đội ngũ đảng viên

19

2


2.2.2. Tính tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng đội

21

ngngũ đảng viên
2.3. Đánh giá về đội ngũ đảng viên và công tác đảng viên ở


23

chchi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn.
2.3.1. Đánh giá về công tác Đảng viên của chi bộ

24

2.3.2. Đánh giá về chất lượng đảng viên của chi bộ

26

2.3.3. Những khuyết điểm, tồn tại

27

2.3.4. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm chủ yếu

29

2.3.4.1. Nguyên nhân

29

2.3.4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu

31

CHƯƠNG III

32


NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Phương hướng chung về công tác giáo dục chính trị tư

32

ởng của Chi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn.
3.2 Một số giải pháp cụ thể:

33

Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

37

1. Kết luận

37

2. Một số đề xuất kiến nghị

38

3


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do họn đề tài
1.1 Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, từ
khi ra đời đến nay đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến

thắng lợi khác. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta và
Bác Hồ luôn quan tâm, coi trọng công tác xây dựng Đảng, trong đó có việc xây
dựng đội ngũ đảng viên được xác định là then chốt, là một trong những yếu tố
cơ bản quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định “Đảng mạnh là do chi bộ mạnh, chi bộ mạnh là do
đảng viên đều hăng hái và gương mẫu”. Với ý nghĩa đó đảng viên được coi là
“tế bào” của tổ chức đảng, có vai trò quan trọng trong việc triển khai, tuyên
truyền, giáo dục, vận động và cổ vũ, thuyết phục đảng viên và các tổ chức quần
chúng nhân dân thực hiện thắng lợi các Nghị quyết, chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước, đồng thời đảng viên còn là người phản ánh tâm tư nguyện
vọng của quần chúng nhân dân để phản ánh và đề xuất với Đảng.
Bước vào thời kỳ đổi mới với những yêu cầu và nhiệm vụ mới, cần thiết
phải có đội ngũ đảng viên tương ứng. Trong thời kỳ mới, Đảng ta đã nhiều lần
khẳng định phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Trong
xây dựng Đảng thì công tác đảng viên là quan trọng nhất, là khâu then chốt của
then chốt. Quan điểm cơ bản về xây dựng đội ngũ đảng viên trong thời kỳ này
thể hiện từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và các đại hội, hội nghị sau đó
của Đảng ta trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua.
1.2 Trải qua quá trình đấu tranh cách mạng lâu dài và gian khổ của dân tộc ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sau hơn 20 năm tiến hành
công cuộc đổi mới đất nước, đại bộ phận đảng viên đã thể hiện được phẩm chất
chính trị vững vàng có bước tiến bộ, trưởng thành về nhận thức và năng lực hoạt
động thực tiễn, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách

4


của Đảng đề ra. Tuy nhiên còn một bộ phận đảng viên giảm sút ý chí chiến đấu,
phai nhạt lý tưởng, dao động mất lòng tin, thiếu tu dưỡng rèn luyện, sa đọa về
đạo đức lối sống, thoái hóa biến chất. Về kiến thức, năng lực một số đảng viên

còn hạn chế, bất cập với đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước; nhất là trong
giai đoạn công nghịêp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
1.3 Trong bối cảnh hiện nay, trước những biến động hết sức phức tạp của tình
hình thế giới và những ảnh hưởng tiêu cực mặt trái của nền kinh tế thị trường,
trước thực trạng đội ngũ đảng viên hiện nay và yêu cầu của đảng thì vấn đề đổi
mới, chỉnh đốn Đảng về mọi mặt đang trở lên cấp bách. Trong đó có nhiệm vụ
đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đảng viên. Các cơ sở Đảng
giảm sút chất lượng Để đáp ứng với tình hình mới Đảng ta chủ trương tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương VI lần 2 – khoá VIII về
“Một số giải pháp cấp bách trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng của tổ
chưc cơ Đảng hiện nay” và Nghị quyết Trung ương 6 khoá X “Về nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên”.
Trên tinh thần quán triệt sâu sắc các nguyên lý xây dựng một chính đảng
kiểu mới, đồng thời qua tổng kết kinh nghiệm và nhận thức được những vấn đề
có tính chất quy luật nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng đáp ứng nhu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cùng với kiến thức lý luận tiếp thu được
trong quá trình học tập lớp trung cấp chính trị và nghiên cứu thực tế ở chi bộ
trường trung cấp nghề Nga Sơn, thuộc Đảng bộ huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hoá, bản thân tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác nâng cao chất
luợng đội ngũ đảng viên ở chi bộ cơ sở. Được sự đồng ý của nhà trường, của
khoa xây dựng Đảng nên tôi chọn đề tài “Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
của tổ chưc cơ sở Đảng” làm tiểu luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

5


2.1 Mục đích:
Đề xuất nâng cao chất lượng cơ sở Đảng nhằm góp phần xây dựng Đảng

cộng sản Việt Nam quang vinh.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
2.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận cùa đề tài.
2.2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.3. Đề xuất những biện pháp xây dựng và góp phần nâng cao chất lượng cơ
sở Đảng.
2.2.4. Thăm dò tính khả thi của đề tài.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng của tổ chức cơ Đảng.
3.2. Đảng viên cơ sở Đảng
4. Giới hạn đề tài
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ Đảng viên ở trường trung cấp
nghề Nga Sơn.
4.2. Chi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Có phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích hệ thống khái quát
hoá tài liệu được sử dụng để khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề
được nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác giáo dục chính trị tư tưởng của tổ
chức cơ sơ Đảng.
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát thực trạng cơ sở Đảng và Đảng viên:
- Phương pháp quan sát.
- Phương phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

6


- Phương pháp trao đổi.

- Phương pháp lấy ý kuiến chuyên gia nhằm xác định tính cần thiết và
khả thi của các giải pháp.
5.3 Các phương pháp hỗ trợ:
- Phương pháp dự báo: Sử dụng các phương pháp dự báo để thiết lập các
luận cứ thực tiễn cho qua strình xây dựng chiến lược.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết kinh nghiệm xây dựng cơ
sở Đảng trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng thu thập những thông tin cần
thiết trong quá trình hoạch định giải pháp thực hiện và thăm dò tính khả thi.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp so sánh.
6. Kết cấu tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo;
Tiểu luận gồm có 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về biện pháp công tác giáo dục chính trị tư tưởng
của tổ chức cơ sở Đảng.
Chương II: Thực trạng ở cơ sở Đảng hiện nay.
Chương III: Một số biện pháp công tác giáo dục chính trị tư tưởng của tổ
chức cơ sở Đảng.

7


NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BIỆN PHÁP CÔNG TÁC
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG.
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng ta về vị trí vai trò của đảng viên và công tác đảng viên.
1.1. Những quan điểm của Mác-ăng ghen và Lênin

Trong cuộc đấu tranh để xây dựng đội ngũ tiên phong chính trị của giai
cấp công nhân - Đảng cộng sản, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin
đã đặc biệt quan tâm đến tư cách người cộng sản, coi đó là những chuẩn mực để
phân biệt giữa những người đảng viên cộng sản với công nhân và quần chúng
cách mạng. Có thể nêu khái quát những tư tưởng của Mac – ăng nghen và Lênin
về yêu cầu có tính nguyên tắc đối với tư cách của người cộng sản, đó là Tư cách
đảng viên là những đặc trưng cơ bản của người đảng viên cần có. Đó là những
yếu tố chủ yếu là cơ sở để phân tích rõ ranh giới giữa đảng viên và quần chúng
tích cực ngoài Đảng.
Kế thừa và phát triển tư tưởng của Mác-ăng ghen, Lênin cho rằng vai trò
tiền phong của Đảng được thể hiện trước hết trên lĩnh vực lý luận và đã chỉ rõ
“Đảng nào đựơc một lý luận tiền phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm
tròn vai trò chiến sĩ tiên phong…”. Chính vì lẽ đó mà quan điểm của các ông
về yêu cầu có tính nguyên tắc đối với tư cách người đảng viên Đảng Cộng sản
như sau:
Một là: Thừa nhận cương lĩnh của Đảng và suốt đời phấn đấu với mục
tiêu lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
Hai là: Gắn bó chặt chẽ với Đảng bằng tự nguyện tham gia vào tổ chức
của Đảng và chịu sự quản lý của tổ chức đó.

8


Ba là: Gương mẫu trong mọi hành động cách mạng, là người đi đầu và có
khả năng lôi cuốn quần chúng đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân, của
nhân dân lao động và dân tộc.
Bốn là: Gương mẫu trong học tập và rèn luyện nâng cao kiến thức và
năng lực đáp ứng ngày càng cao cảu cách mạng, đặc biệt trong điều kiện Đảng
cầm quyền.
Mặt khác nếu không có một lý tưởng cách mạng thì làm sao trau dồi đựơc

đạo đức cách mạng. Bởi V.I.Lênin nói “Đạo đức cộng sản là tất cả những gì
góp phần phá huỷ xã hội cũ và đoàn kết tất cả những người xung quanh giai
cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội mới, xã hội cộng sản”.
1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng ta:
Đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ lý tưởng vĩ đại là mong
muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp, xã hội ấy chỉ có thể là xã hội xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Người nói “ Chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân
loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc, sự bình
đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên trái đất”, chính vì thế Người chỉ rõ điều chủ
chốt của đạo đức cách mạng là “Tuyệt đối trung thành với cách mạng, với
nhân dân, quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng” theo
người đó là “Tiêu chuẩn của một người cách mạng”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động Việt Nam đã suốt đời chăm lo xây dựng Đảng, xây dựng đất nước.
Nhân dân ta coi đạo đức của Người là tấm gương sáng tuyệt vời để học tập và
noi theo. Trong di chúc của mình, Người nhấn mạnh “Đảng ta là một Đảng
cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách
mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”.
Chính từ những bài học đạo đức cách mạng đó, mỗi đảng viên phải luôn
trau dồi đạo đức, tác phong để trở thành một đảng viên tốt, bởi đảng viên tốt là

9


nhân tố để hình thành tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh. Đảng là sự liên kết
giữa những con người cùng chung lý tưởng. Đội ngũ đảng viên tốt thì Đảng sẽ
mạnh, ngược lại Đảng mạnh sẽ tạo điều kiện để đảng viên phấn đấu tốt. Cho nên
việc quan tâm đến chất lượng đội ngũ đảng viên cũng chính là quan tâm đến sức
chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng.
Điều 1 điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “Đảng viên Đảng Cộng

sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội ngũ tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của tổ
quốc, của giai cấp công nhân và lợi ích của nhân dân lao động lên trên lợi ích
cá nhân, chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có lao động, không bóc lột, hoàn
thành nhiệm vụ được giao, có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết
với nhân dân, phục tùng tổ chức kỷ luật Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong
Đảng, đảng viên là cầu nối duy trì mối quan hệ giữa Đảng và quần chúng. Đảng
viên tốt thì quần chúng sẽ tin tưởng gắn bó với Đảng. Có như vậy Đảng mới
phát huy được sức mạnh tổng hợp của quần chúng”. Bác Hồ nói “Dễ trăm lần
không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Thực tiễn chứng minh mọi đường lối, chính sách của Đảng nếu được triển
khai đầy đủ, kịp thời ở các cấp cơ sở, sẽ có hiệu quả to lớn, có ý nghĩa thiết thực
đến đời sống của nhân dân. Như vây đảng viên phải là người có ý thức và tính
kỷ luật cao, chăm lo xây dựng và bảo vệ sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CỦA
CHI BỘ TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ NGA SƠN
2.1. Đặc điểm tình hình của đảng bộ huyện Nga Sơn và chi bộ rường trung cấp
nghề Nga Sơn.
2.1.1 Đặc điểm tình hình đảng bộ hụyện Nga Sơn.

10


Huyện Nga Sơn nằm ở phía đông bắc tỉnh Thanh Hóa và cách thành phố Thanh
Hóa khoảng 42 km, phía bắc và đông giáp tỉnh Ninh Bình, phía tây giáp huyện
Hà Trung, phía nam giáp huyện Hậu Lộc. Địa hình đồng bằng, thoải từ dãy núi
Tam Điệp từ bắc xuống nam, phía đông giáp biển. Có sông Lèn chảy qua ở phía
nam của huyện. Huyện có bờ biển dài 20 km và hàng năm Nga Sơn lấn ra biển

từ 80 đến 100 m do phù sa bồi đắp của sông Hồng và sông Đáy.
Diện tích tự nhiên huyện là 144,95 km².
Trong những năm qua, nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đã được các Cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo,
tạo nên những chuyển biến tích cực; cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị,
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ
2005-2010.
Huyện uỷ Nga Sơn có 37 đảng bộ và 30 chi bộ trực thuộc với 7453 đảng
viên. Trong đó:
+ 27 Đảng bộ khu dân cư có 6592 đảng viên
+ 10 Đảng bộ khối ngành có 428 đảng viên
+ 30 Chi bộ khối ngành và doanh nghiệp trực thuộc có 366 đảng viên
Đánh giá chung về chất lượng đảng viên trong toàn Đảng bộ nhìn chung
đội ngũ đảng viên đều có nhận thức chính trị tốt, nắm vững và tin tưởng vào các
chủ trương đường lối của đảng và sự nghiệp đổi mới của đất nước.Có tinh thần
trách nhiệm trong công tác, có tính tổ chức và kỷ luật cao, có phẩm chất đạo đức
trong sạch, lối sống lành mạnh, thường xuyên duy trì mối quan hệ gần gũi với
quần chúng. Thực hiện tốt điều lệ Đảng và các quy định của BCH Trung ương
Đảng và bộ chính trị về Đảng viên. Đội ngũ Đảng viên là công chức , viên chức
luôn trú trọng việc rèn luyện, học tập để nâng cao năng lực lãnh đạo và trình độ

11


chuyên môn nghiệp vụ. Tham gia tích cực các cuộc vận động : “Hoc tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm , chống tham ô ,
lãng phí , quan liêu”. Thực hiện nghiêm túc Quy định 76 – QĐ/TW về việc giữ
mối liên hệ với cấp uỷ nơi cư trú, Quy định 19 – QĐ/TW về những điều đảng
viên không được làm. Tuy nhiên số đảng viên cao tuổi chiếm tỷ lệ cao, sự năng
động sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ trình độ lý luận và nhận thức

chính trị còn hạn chế, trong đấu tranh phê bình còn nể nang, ngại va chạm và né
tránh – tính chiến đấu trong đảng còn hạn chế, chưa được nêu cao.
2.1.2 . Đặc điểm tình hình trường trung cấp nghề Nga Sơn và chi bộ nhà
trường:
2.1.2.1 Về nhà trường:
Trường trung cấp nghề Nga Sơn, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá được
thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá, trên
cơ sở Trung tâm Dạy nghề (TTDN). Trong các năm qua TTDN huyện Nga Sơn
đã thường xuyên tổ chức 3 hình thức đào tạo là: dài hạn, ngắn hạn và bổ túc
nghề - bồi dưỡng nghề. Liên kết đào tạo dài hạn với các nghề phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ
Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành
nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo đức, nghề nghiệp, ý thức
tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho họ có khả năng tìm kiếm việc làm
hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động;

12


- Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu
dạy nghề đối với các nghề được phép đào tạo;
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề;
- Tổ chức các hoạt động dạy và học, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp
bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đủ về số
lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô, trình độ đào tạo theo quy định của
pháp luật;

- Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học - kỹ thuật
theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề
trong hoạt động nghề nghiệp;
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt
động xã hội;
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề;
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

13


* Quyền hạn:
- Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Nhà trường
phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề;
- Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của
pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề;
- Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã phê
duyệt; Quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương
đương trở xuống;
- Phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong hoạt
động dạy nghề về lập kế hoạch, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, tổ
chức thực tập nghề. Hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên
cứu khoa học trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề,
gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động;
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi

cho hoạt động dạy nghề của trường;
- Thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt hàng chỉ tiêu đào tạo, hưởng
chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
- Công tác cán bộ, đào tạo nghề, hướng nghiệp và giải quyết việc làm được quan
tâm, toàn huyện có 15.000 người được đào tạo, dạy nghề và 11.000 lao động có
việc làm thường xuyên; liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
đào tạo chuyên môn, nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ,

14


công chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho lao động
nông thôn.
Một bộ phận lao động nông thôn được đào tạo nghề đã chuyển dịch ổn
định sang ngành công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ xuất khẩu lao động, đáp
ứng nhu cầu lao động xã hội và có thu nhập cao hơn.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng nguồn
nhân lực của Nghề Hàn và Điện dân dụng nói riêng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay; tiềm năng về nguồn nhân lực chưa được
khai thác và phát huy có hiệu quả. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về những Chủ trương, Chính sách của Đảng,
Nhà nước liên quan đến đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động
chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành
của lao động còn thấp; công tác đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu xã hội; tỷ lệ
và chất lượng lao động được đào tạo nghề chưa cao, mới đạt 22,1%;
Cho đến nay, đối tượng thanh niên không có việc làm lêu lổng, là nguyên
nhân chính dẫn đến những bất ổn về an ninh và những tệ nạn xã hội. Trước thực
tế đó huyện Nga Sơn xác định giải quyết việc làm là nhiệm vụ trọng yếu trong
giai đoạn 2010 - 2015, mà nêu rõ nhiệm vụ cho trường trung cấp nghề Nga Sơn

tìm kiếm những nghề nghiệp có triển vọng để giải quyết những vấn đề trên.
Trường trung cấp nghề Nga Sơn là một trong ba trường trung cấp nghề
được Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ký quyết định thành lập từ trung tâm dạy
nghề cấp huyện, trường đang dần hình thành và phát triển .
- Về quy mô: Với mục tiêu đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất
dịch vụ trình độ Trung cấp nghề, cung cấp nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển

15


kinh tế xã hội trên địa bàn trong thời kỳ hội nhập. Trường Trung cấp nghề Nga
Sơn định hướng hoạt động đào tạo như sau:
Phát triển nghề đào tạo: Tiếp tục cập nhật, hoàn chỉnh các nghề đào tạo
hiện có và xây dựng chương trình các nghề theo nhu cầu sử dụng nhân lực của
xã hội gồm có:
+ Kỹ thuật Hàn - Hàn công nghệ cao.
+ Điện dân dụng;
+ Điện công nghiệp;
+ Thú y;
+ Điện tử công nghiệp - Tự động hóa;
+ Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí;
+ Cắt gọt kim loại;
+ Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính;
+ May và thiết kế thời trang.
+ Trong đó, nhóm nghề trọng tâm đối với trường là nhóm nghề Điện, Hàn - Hàn
công nghệ cao.
Để đảm bảo việc phát triển hoạt động đào tạo trường sẽ có các giải pháp
về chương trình đào tạo, tăng cường và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý. Đồng thời, tập trung cho công tác đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ đào tạo, xây dựng nâng cấp của trường có tổng kinh phí 45

tỷ đồng sẽ được triển khai thực hiện để trường có điều kiện đáp ứng tốt nhất cho
nhu cầu đào tạo nhân lực góp phần thực hiện chỉ tiêu đào tạo nghề của tỉnh và cả
nước.

16


- Về cơ cấu tổ chức trong nhà trường gồm có : Hội đồng trường , 03 phòng và
02 khoa 01văn phòng và các bộ phận: Thi đua, thanh kiểm tra, hành chính .
2.1.2.2 Về các tổ chức đoàn thể :
- Tổ chức công đoàn gồm 16 đoàn viên công đoàn là CBGV và NV, nhiều năm
liền là công đoàn vững mạnh .
- Đoàn trường và hội thanh niên: có 05 chi đoàn, chi hội, Đoàn trường – Hội
thanh niên luôn đạt vững mạnh do cấp trên khen thưởng.
- Trường có 01 chi hội chữ thập đỏ thường xuyên được đánh giá là chi hội hoạt
động tốt, phát huy được chức năng, hiệu qủa hoạt động .
- Hội khuyến học luôn hoạt động tốt.
- Hội phụ nữ luôn trung hậu đảm đang.
2.1.2.3. Đặc điểm tình hình Chi bộ:
Chi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn trực thuộc Đảng bộ huyện Nga
Sơn. Với đặc thù là một chi bộ trường học đào tạo nghề, nhiệm vụ chính trị của
chi bộ là tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước, các chỉ thị nghị quyết của cấp trên; lãnh đạo nhà
trường tổ chức thực hiện tốt các hoạt động giáo dục, đào tạo các thế hệ học sinh
ở bậc tốt nghiệp trung học và đào tạo nghề liên tục và đào tạo nghề thường
xuyên cho địa phương và cả nước, Đào tạo nguồn nhân lực theo nghị quyết 02
của huyện uỷ Nga Sơn khoá 21. Hình thành và phát triển nhân cách tay nghề
một trong những khâu quan trọng đầu tiên của quá trình nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng của Đảng, phục vụ cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay. Đội ngũ đảng viên của chi bộ có trách

nhiệm lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội .
Chi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn có 11 đảng viên:

17


Bảng 2.1 “Nguồn từ chi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn”
Số
TT

Nam,

Trình độ

Trình độ

Nữ

Chuyên môn

Chính trị

Thái 12/12/1953 Nam

- ĐHSP Toán

Cao cấp


Họ và tên
Mai Duy

Ngày sinh

1

2

4

- Th.s QLGD
Trần Thị
Nga 19/4/1983 Nữ ĐH Ngoại ngữ
Thanh
Trương HoàngGiang 25/12/1983 Nam - ĐHNN o Trồng
trọt

Nguyễn Văn
5

6
7
8
9
10
11

Hiện
nay

Bí thư
CB

- Thạc sỹ
Nguyễn Ngọc Minh 07/12/1979 Nam - Đại học Lý

3

Chức vụ

Mai Danh
Nguyễn Bá
Mai Thị
Mai Thị
Mai Thanh
Mai Thị

Mạnh 05/6/1978

Th.S Trồng trọt
Nam - ĐH Kỹ thuật

P. BT
Trung cấp CB
UVBCH
Đảng
viên

Đang học Đảng
TCLL C trị viên

- Đang học Cao của học viên
học ở ĐHBK
TTN VN
HN
Tuyên 20/5/1960 Nam CĐ Điện
Đảng
viên
o
Hoạt 12/10/1981 Nam ĐHNN
Đảng
viên
Hoa 20/5/1962 Nữ TC TK
Đảng
viên
Dung 24/10/1984 Nữ ĐHSP Sinh học
Đảng
viên
Hà 07/7/1982 Nam CĐ Tin học
Đảng
viên
Thuỷ 20/7/1984 Nữ ĐH Lâm nghiệp
Giáo
viên

18


PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐẢNG VIÊN
Bảng 2.2 “Nguồn từ chi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn”
Tổng Trong Gốc ĐV ĐV Trình độ

Trình độ
Trình độ
Độ tuổi
số
đó giáo CT
DB học vấn chuyên môn chính trị
ĐV Nam Nữ
Cấp Cấp Cấp SC TC CĐ ĐH SC TC CC CN 18- 31- 41- 51- >
30 40 50 60 61
1 2 3
11
7 4 0 11 0 0 0 11 0 1 1 9
1 1 0 5 2 2 2 0

 Kết quả đánh giá xếp loại chi bộ và đảng viên trong ba năm gần đây :
 Bảng 2.3 “Nguồn từ chi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn”
ĐẢNG VIÊN
ĐV ĐỦ TƯ
CÁCH HOÀN
NĂM

THÀNH

CHI BỘ

XUẤT SẮC

ĐV ĐỦ TƯ
CÁCH HOÀN


ĐV KHÔNG

THÀNH TỐT

ĐỦ TƯ

NHIỆM VỤ

CÁCH

NHIỆM VỤ
SL

%

SL

%

SL

%

2009

Chi bộ TS VM

1

9.0%


10

91%

0

0

2010

Chi bộ TS VM

1

9.0%

10

91%

0

0

2011

Chi bộ TS VM

1


9.0%

10

91%

0

0

2.2. Nhận thức về vai trò và chất lượng của đảng viên
2.2.1. Nhận thức về vai trò của đội ngũ đảng viên
Trong hoạt động lý luận cũng như trong thực tiễn, các nhà kinh điển của
chủ nghĩa Mác – Lênin cùng với việc khẳng định sức mạnh của tổ chức đã chỉ ra
vấn đề cốt lõi của việc tạo dựng tổ chức Đảng chính là xây dựng đội ngũ Đảng
viên.

19


Mác - ăng ghen, những người sáng lập Đảng cộng sản đã từng ví Đảng
như một cơ thể sống được cấu tạo từ những tế bào là Đảng viên cộng sản và cho
rằng Đảng viên cộng sản phải là những người kiên quyết nhất, có giác ngộ lý
luận tiên tiến và biết lôi cuốn quần chúng cùng hành động. Kế thừa và phát triển
tư tưởng của Mác - ăng ghen, Lênin - lãnh tụ thiên tài của giai cấp vô sản toàn
thế giới đã cho rằng “Đảng là một chỉnh thể, là một tổ chức chính trị” mà
trong đó đảng viên là linh hồn của tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ Đảng viên
góp phần quyết định chất lượng của tổ chức Đảng và quyết định chất lượng vai
trò lãnh đạo của Đảng. Người còn chỉ ra rằng “Những sai lầm trong công tác

đảng viên là rất nguy hiểm có thể làm cho Đảng hoà tan trong quần chúng.
Đảng không còn là đội tiên phong giác ngộ của giai cấp nữa” và đó “ sẽ là một
thời kỳ bi thảm” từ đó Người đòi hỏi “Chúng ta phải cố gắng làm cho danh hiệu
và ý nghĩa của đảng viên ngày càng cao hơn lên nữa”.
Là một Đảng Mác xít chân chính, Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi
thành lập đến nay luôn coi trọng công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, coi đảng
viên là “Một vấn đề cơ bản quyết định chất lượng và sức mạnh chiến đấu của
Đảng”.
Vai trò của đảng viên được xác định:
Một là: Đảng viên là nhân tố vật chất để hình thành Đảng. Đảng là sự liên
kết của những người cùng chung ý tưởng, đảng viên tốt thì Đảng mạnh, ngược
lại, Đảng mạnh tạo điều kiện để đảng viên tốt và đồng thời đòi hỏi từng đảng
viên phải phấn đấu tốt. Đây là vấn đề có mối quan hệ biện chứng với nhau cho
nên việc quan tâm đến chất lượng đội ngũ đảng viên cũng chính là quan tâm đến
sức chiến đấu và nâng cao lãnh đạo của Đảng.
Hai là: Đảng viên luôn gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng lãnh
đạo cách mạng bằng đường lối, cương lĩnh song hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng
lại phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ đảng viên. Đảng viên là người chiến sỹ tiên

20


phong cách mạng của giai cấp, là người thay mặt Đảng trực tiếp gắn bó với quần
chúng, là người dìu dắt quần chúng trong việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng
của Đảng. Vai trò tiên phong gương mẫu của người đảng viên vừa là tuyên
truyền giáo dục, vừa tổ chức và vừa gương mẫu tiên phong trong việc thực hiện
nhiệm vụ cách mạng. Như vậy, thông qua vai trò của người đảng viên mà Đảng
thực hiện sự lãnh đạo của mình.
Ba là: Xây dựng đội ngũ đảng viên luôn luôn là nội dung chủ yếu của
công tác xây dựng Đảng và đảng viên vừa là đường lối vừa là kết quả trực tiếp

của công tác xây dựng Đảng. Nói xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ
chức… và năng lực hoạt động thực tiễn. Các mặt công tác xây dựng Đảng được
coi trọng và đảm bảo chất lượng cũng chính là nhằm tạo ra một đội ngũ đảng
viên có đủ những tiêu chuẩn cần thiết, thực sự là những chiến sỹ tiên phong của
giai cấp, của dân tộc, đủ sức gánh vác và hoàn thành mọi nhiệm vụ.
Bốn là: Đảng viên là cầu nối duy trì mối quan hệ giữa Đảng và quần
chúng, là mối quan hệ máu thịt có ý nghĩa sống còn đối với Đảng. Đảng viên
gắn bó với quần chúng, gần gũi với quần chúng, cùng sống và làm việc với quần
chúng, do đó mỗi đảng viên phải là những tấm gương sáng để quần chúng noi
theo. Đảng viên tốt thì quần chúng sẽ tin tưởng gắn bó với Đảng và như vậy
Đảng sẽ phát huy được sức mạnh vô cùng to lớn của quần chúng. Bác Hồ đã nói
“Lời nói và việc làm của đảng viên rất quan hệ đến sự nghiệp cách mạng, vì nó
ảnh hưởng lớn đến quần chúng”.
2.2.2. Tính tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên:
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là một nhiệm vụ
quan trọng và phức tạp, phải giải quyết nhiều mối quan hệ nhằm đạt được mục
tiêu là tạo ra được đội ngũ đảng viên trung thành với sự nghiệp cách mạng của
giai cấp, của dân tộc, có đủ phẩm chất và uy tín lãnh đạo quần chúng tiến hành
sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn đổi mới đất nước.

21


Trong bối cảnh quốc tế hiện nay khi chủ nghĩa xã hội và nhiều Đảng cộng
sản đang lam vào khủng hoảng toàn diện, sâu sắc và trước thực trạng đội ngũ
đảng viên của đảng ta thì nhiệm vụ nâng cao chất lượng của đảng viên trở lên
cấp bách. Công tác xây dựng Đảng nói chung, vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên nói riêng cần chuyển biến kịp thời, vừa phải tổng kết kinh nghiệm
xây dựng và nâng cao chất lượng đảng viên của Đảng ta, vừa phải tìm ra những
vấn đề có tính quy luật và đặc thù nhằm xây dựng thành công đội ngũ đảng viên

của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên là phải khẳng định được bản chất chính trị của Đảng, coi đó là
căn cứ, phương hướng chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên.
Trong lịch sử xây dựng Đảng, Đảng ta luôn khẳng định phương hướng
tăng cường bản chất giai cấp công nhân, phấn đấu xây dựng một Đảng Mác LêNin chân chính. Để đáp ứng được yêu cầu xây dựng Đảng và nâng cao chất
lượng đảng viên trong tình hình mới, nhất là trong bối cảch quốc tế đang có
nhiều diễn biến phức tạp hiện nay, các Đại hội VII, VIII, IX, X xủa Đảng tiếp
tục khẳng định “Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc. Mụ đích của Đảng là xây dựng một nước Việt Nam độc lập, giàu mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và
cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản”.
Để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viênn của Đảng, cần
nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ đảng viên, đồng thời phải thường
xuyên tiến hành sang lọc đội ngũ, đưa những người không có đủ tiêu chuẩn đảng
viên ra khỏi Đảng. Thông qua rèn luyện và hoạt động thực tiễn, trong đội ngũ
đảng viên xuất hiện các mức độ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ khác nhau, vì thế

22


vấn đề sang lọc cần được tiến hành thường xuyên. Để việc phân tích chất lượng
đảng viên đúng và quá trình sang lọc chính xác, Đảng ta đã chỉ rõ tiêu chuẩn của
người đảng viên trong giai đoạn hiện nay là “Đảng viên phải là người có giác
ngộ chính trị, trung thành với mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đặt lợi ích của
Tổ quốc và lợi ích của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân, có đạo đức, có lối sống
lành mạnh, gắn bó với quần chúng, gương mẫu và phấn đấu trở thành người
sản xuất, công tác và quản lý giỏi, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành

Điều lệ Đảng và pháp luật của nhà nước, thường xuyên học tập nâng cao trình
độ học thức và năng lực công tác, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết
thống nhất trong Đảng”.
Nhận thức rõ tình hình và những yêu cầu đổi mới đất nước đang dặt ra là
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Đảng ta xác định “Phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt”. Điều đó đặt ra cho mỗi đảng
viên phải nâng cao trình độ về nhiều mặt Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
năng lực trí tuệ và ý thức tổ chức kỷ luật, coi trọng nhiệm vụ tự bảo vệ mình,
nêu cao cảnh giác cách mạng, giữ vững chính trị nội bộ. Vì thế mọi đảng viên
đều phải tham gia sinh hoạt trong một tổ chức nhất định của Đảng mà cụ thể,
trực tiếp là ở Chi bộ. Kinh nghiệm chung cho thấy Ở Chi bộ nào giáo dục, tổ
chức và quản lý tốt mọi hoạt động của đảng viên cũng như giữ đúng chế độ sinh
hoạt, giữ nghiêm kỷ luật trong đảng, nội dung sinh hoạt phong phú, phương thức
lãnh đạo cụ thể và thiết thực thì ở đó chất lượng đảng viên tốt.
Do nhiệm vụ cách mạng luôn vận động phát triển, yêu cầu đội ngũ đảng
viên phải thường xuyên nâng cao về chất lượng là yếu tố khách quan. Vì vậy các
cấp uỷ Đảng phải thường xuyên chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện toàn diện
cho đội ngũ đảng viên.
2.3. Đánh giá về đội ngũ đảng viên và công tác đảng viên ở chi bộ trường
trung cấp nghề Nga Sơn.

23


2.3.1. Đánh giá về công tác Đảng viên của chi bộ
- Công tác tư tưởng:
Trong thời gian qua chi bộ trường trung cấp nghề Nga Sơn luôn luôn giữ
vững và phát huy vai trò lãnh đạo của chi bộ đối với các hoạt động của nhà
trường và các tổ chức đoàn thể. Chi bộ luôn là đội tiên phong, là lực lượng hạt
nhân trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo mọi lĩnh vực công tác của chi bộ và của

đơn vị. Công tác tư tưởng, xây dựng và tăng cường khối đại đoàn kết, thống nhất
trong chi bộ, trong cơ quan, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của chi bộ,
luôn được chi bộ xác định là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng
của chi bộ. Vấn đề chỉnh đốn, xây dựng Đảng theo tinh thần nghị quyết Trung
ương 6 lần 2 khoá VIII và nghị quyết Trung ương 6 khoá X “về nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên” luôn được chi bộ quan tâm lãnh đạo và nghiêm túc thực hiện,
mỗi đảng viên đã có ý thức tự hoàn thiện mình góp phần xây dựng chi bộ ngày
càng trong sạch vững mạnh.
- Chi bộ thường xuyên
Chi bộ thường xuyên chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục cho về chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh và thực hiện tốt các cuộc
vận động “Hai không”, cuộc vận động : “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự
học¸tự sáng tạo” đặc biệt là cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” trong ngành giáo dục. Truyền thống của giai cấp công
nhân Việt Nam, của nhà giáo Việt Nam luôn được phát huy. Thường xuyên tổ
chức cho đảng viên học tập các chủ trương đường lối, Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và chuyên
môn nghiệp vụ cho đảng viên, đặc biệt là đảng viên mới kết nạp. Đảng viên luôn

24


gương mẫu đi đầu trong học tập, công tác, lôi cuốn được quần chúng tin tưởng,
noi theo.
- Công tác phát triển đảng viên mới:
Quán triệt các nghị quyết của Trung ương¸của tỉnh, của thị xã về một số
nhiệm vụ cấp bách trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng, chi bộ đã thường
xuyên quan tâm và làm tốt công tác phát triển đảng viên¸hoàn thành chỉ tiêu

phát triển đảng viên hàng năm.
Cùng với việc kết nạp, phát triển đảng viên mới, chi bộ thường xuyên
phối hợp với các tổ chức đoàn thể đánh giá phân loại quần chúng, lựa chọn đối
tượng quần chúng ưu tú để bồi dưỡng nhận thức về đảng, tạo nguồn cho công
tác phát triển, kết nạp đảng viên hàng năm.
+ Năm 2008 chi bộ kết nạp được : 02 đảng viên
+ Năm 2009 kết nạp được 02 đảng viên
+ Năm 2010 kết nạp: 01 đảng viên.
- Về thực hiện nguyên tắc tổ chức xây dựng Đảng:
Trên cơ sở quán triệt các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI;
Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ XXI, Nghị quyết đảng bộ trường lần thứ II. Thời gian qua chi bộ
đã luôn chú trọng công tác xây dựng đảng: Tập trung nâng cao năng lực lãnh
đạo, chỉ đạo cấp uỷ. Phong cách lãnh đạo của cấp uỷ chi bộ có những đổi mới
tích cực đi vào hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng
phân biệt với chức năng quản lý điều hành của Ban giám hiệu nhà trường và
hoạt động của các tổ chức đoàn thể.
Các nguyên tác tổ chức sinh hoạt đảng quy định trong điều lệ Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
được chi bộ thực hiện một cách nghiêm túc. Công tác đảng viên, chỉnh đốn và

25


×