Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Nghiên cứu tác nhân gây bệnh và biện pháp phòng trừ bệnh thối thân chảy nhựa trên cây mít ở miền đông nam bộ min

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 228 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
______________________________

MAI VĂN TRỊ

NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP BỆNH THỐI THÂN CHẢY NHỰA
TRÊN CÂY MÍT Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

TP Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

MAI VĂN TRỊ

NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP BỆNH THỐI THÂN CHẢY NHỰA
TRÊN CÂY MÍT Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật


Mã số: 962112

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Nguyễn Văn Tuất
2. TS. Nguyễn Văn Hòa

TP Hồ Chí Minh - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được
công bố trong các công trình nghiên cứu khác.

Tác giả luận án

Mai Văn Trị


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể hướng dẫn
khoa học GS.TS. Nguyễn Văn Tuất, TS. Nguyễn Văn Hòa đã dành nhiều thời gian
để góp ý, cho ý tưởng, nội dung nghiên cứu, định hướng phương pháp luận, chỉnh
sửa văn phong và một số vấn đề gặp phải trong quá trình thực hiện.

Xin chân thành cảm ơn đồng ý, hỗ trợ, tạo điều kiện và chia sẻ kiến thức
của lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Ban Đào tạo Sau ĐH và cán
bộ tham gia công tác đào tạo; của lãnh đạo Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam
và Phòng QLKH và HTQT và cán bộ tham gia công tác đào tạo; chân thành cảm
ơn sự đồng ý, động viên và hỗ trợ của lãnh đạo Viện cây ăn quả miền Nam.
Xin chân thành cảm ơn TS. Santa Olga Cacciola, BM Nông nghiệp, Thực
phẩm và Môi trường, ĐH Catania, Italia; GS. Gaetano Magnano di San Lio (ĐH
Reggio Calabria Địa Trung Hải, Italia) cùng một số đồng nghiệp khác đã tài trợ và
giúp đỡ về vật liệu, phương tiện cho việc thực hiện một số thí nghiệm.
Xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp ở Phòng Bảo vệ thực vật và Phòng
CN Sau thu hoạch thuộc Viện cây ăn quả miền Nam, BM Di truyền và SH phân tử
thuộc ĐH Cần Thơ, đồng nghiệp tại Trung tâm Kiểm dịch sau nhập khẩu, TS.
André Drenth (ĐH Queensland), PGS.TS. Nguyễn Minh Châu và TS. Đinh Thị
Yến Phương. Chân thành cảm ơn lãnh đạo ngành chuyên môn và nông dân trồng
mít ở các tỉnh miền Đông Nam bộ đã động viên, giúp đỡ, hỗ trợ trong suốt quá
trình điều tra, thực hiện thí nghiệm và hoàn chỉnh luận văn. Cuối cùng xin cám ơn
các anh chị, các cháu, gia đình, người thân, cùng tất cả đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án.

Tác giả


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ vii
DANH MỤC THUẬT NGỮ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH ....................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. xii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ............................................................................................ 2
3. Những đóng góp mới của luận án ................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................... 3
1.2.3. Một số đặc điểm canh tác .......................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 6
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................ 6
1.2. Một số thông tin về cây mít.......................................................................................... 8
1.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học, sản xuất và sử dụng .......................................... 8
1.2.2. Một số giống mít chính ở miền Đông Nam bộ ....................................................... 11
1.2.4. Một số sâu bệnh hại trên cây mít ............................................................................ 13
1.3. Bệnh thối thân chảy nhựa (TTCN) hại mít ................................................................ 15
1.4. Một số đặc điểm hình thái và sinh học của Phytophthora ......................................... 16
1.4.1. Chi Phytophthora .................................................................................................... 16
1.4.2. Phân lập Phytophthora ............................................................................................ 17
1.4.3. Chu kỳ sống (life cycle) của Phytophthora ............................................................ 19


iv

1.4.4. Loài Phytophthora palmivora ................................................................................. 21
1.4.5. Xác định loài Phytophthora gây bệnh cây trồng..................................................... 24
1.4.6. Một số yếu tố sinh thái ảnh hưởng sự phát triển của Phytophthora ....................... 26
1.5. Chu kỳ bệnh (disease cycle) Phytophthora ................................................................ 27
1.6. Một số biện pháp phòng trừ bệnh gây bởi Phytophthora .......................................... 31
1.6.1. Biện pháp canh tác .................................................................................................. 31

1.6.1.1. Ngăn ngừa nguồn bệnh xâm nhập, lây lan và sử dụng cây giống sạch bệnh....... 31
1.6.1.2. Thoát nước trong vườn......................................................................................... 32
1.6.1.3. Bón phân hữu cơ .................................................................................................. 33
1.6.2. Biện pháp giống chống chịu bệnh ........................................................................... 34
1.6.3. Biện pháp sinh học .................................................................................................. 35
1.6.4. Phòng trừ bằng thuốc hóa học ................................................................................. 37
1.6.5. Phòng trừ tổng hợp bệnh Phytophthora .................................................................. 41
1.7. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu bệnh thối thân chảy nhựa hại mít .............. 42
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 44
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................... 44
2.1.1. Môi trường nuôi cấy, hóa chất, trang thiết bị và dụng cụ sử dụng chung .............. 44
2.1.2. Nguồn Phytophthora ............................................................................................... 45
2.1.3. Các giống cây ăn quả .............................................................................................. 46
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 46
2.2.1. Thời gian thực hiện ................................................................................................. 46
2.2.2. Địa điểm thực hiện .................................................................................................. 46
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 47
2.4. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu .................................................................. 47
2.4.1. Phương pháp điều tra tình hình bệnh thối thân chảy nhựa ..................................... 47
2.4.2. Phương pháp thu thập và phân lập mẫu .................................................................. 48
2.4.3. Phương pháp xác định loài Phytophthora gây bệnh ............................................... 53


v

2.4.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của loài P. palmivora ......................... 56
2.4.5. Nghiên cứu đặc điểm phát sinh- phát triển của bệnh TTCN ngoài đồng ............... 60
2.4.6. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thối thân chảy nhựa ................................... 63
2.4.6.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống mít có khả năng chống chịu bệnh TTCN ............ 63
2.4.6.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp canh tác đối với bệnh TTCN ....... 66

2.4.6.3. Nghiên cứu khả năng giảm bệnh TTCN hại mít của T. harzianum trong điều
kiện đồng ruộng ................................................................................................................. 72
2.4.6.4. Nghiên cứu phòng trừ bệnh TTCN hại mít sử dụng thuốc hóa học..................... 74
2.4.7. Xây dựng mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít .................................. 77
2.5. Phương pháp xử lý, chuyển đổi số liệu cho các thí nghiệm ...................................... 79
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 81
3.1. Triệu chứng bệnh thối thân chảy nhựa trên mít ở Đông Nam bộ .............................. 81
3.2. Phân lập, xác định tác nhân gây bệnh TTCN hại mít ở Đông Nam bộ ............................ 86
3.2.1. Phân lập tác nhân gây bệnh TTCN hại mít ở Đông Nam bộ .................................. 86
3.2.2. Kết quả lây nhiễm nhân tạo và tái phân lập ký sinh gây bệnh ................................ 87
3.2.3. Xác định loài Phytophthora bằng biện pháp hình thái ............................................... 91
3.2.4. Xác định loài Phytophthora gây bệnh bằng phương pháp sinh học phân tử ............ 95
3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của mẫu Phytophthora phân lập
trên cây mít ở miền Đông Nam bộ .................................................................................... 99
3.3.1. Xác định kiểu ghép cặp (mating type, kiểu lai) của các mẫu phân lập ................... 99
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển tản nấm của P. palmivora .................. 100
3.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tạo bào tử nang của P. palmivora ........... 102
3.3.4. Ảnh hưởng của mức pH môi trường đến tăng trưởng của P. palmivora ................ 103
3.3.5. Khả năng gây bệnh của P. palmivora đối với một số loài cây ăn quả .................. 105
3.4. Nghiên cứu đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh TTCN hại mít........................ 107
3.4.2. Diễn biến trong năm của bệnh TTCN hại mít ở khu vực miền Đông Nam bộ ..... 109
3.4.3. Điều tra ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật canh tác và sinh thái đến bệnh
TTCN hại mít .................................................................................................................. 113


vi

3.4.3.1. Ảnh hưởng của giống trồng đến bệnh TTCN .................................................... 113
3.4.3.3. Ảnh hưởng của độ tuổi vườn cây đến bệnh TTCN ............................................ 116
3.4.3.4. Ảnh hưởng của địa hình vườn cây đến bệnh TTCN .......................................... 117

3.4.3.5. Ảnh hưởng của trồng thuần và trồng xen đến bệnh TTCN hại mít ................... 118
3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh TTCN hại mít ............................................. 120
3.5.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống mít chống chịu bệnh TTCN .................................. 120
3.5.2. Nghiên cứu phòng trừ bệnh TTCN hại mít bằng biện pháp canh tác ................... 129
3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý T. harzianum đến bệnh TTCN hại mít trong
điều kiện đồng ruộng ....................................................................................................... 143
3.5.4. Nghiên cứu phòng trừ bệnh bằng thuốc hóa học .................................................. 148
3.5.5. Kết quả thực hiện mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít.................... 161
4.1. Kết luận .................................................................................................................... 167
4.2. Đề nghị ..................................................................................................................... 168
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ....................................................... 169
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 170
-Tài liệu tham khảo tiếng Việt ........................................................................................ 170
-Tài liệu tham khảo tiếng Anh ........................................................................................ 172
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 189


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLAST

Basic Local Alignment Search Tool

BRVT

Bà Rịa Vũng Tàu

BVTV


Bảo vệ Thực vật

CRA

Môi trường nuôi cấy CRA (cà rốt agar)

CSB

Chỉ số bệnh

CV

Coefficient of variation

DNA

Deoxyribonucleic Acid

Dntp

Deoxynucleotide

FAO

Food and Agriculture Organization of United Nations

ITS

Internal transcribed spacer


NCBI

National Center for Biotechnology Information

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Nxb

Nhà xuất bản

PCR

Polymerase Chain Reaction

PDA

Môi trường nuôi cấy PDA (Potato Dextrose Agar)

PSM

Môi trường chọn lọc Phytophthora

RCBD

Randomized Complete Block Design

RNA


Ribonucleic acid

SXL

Sau xử lý

TLB

Tỷ lệ bệnh

TTCN

Thối thân chảy nhựa

TXL

Trước xử lý

UK

United Kingdom

UV

Untra-violet


viii

DANH MỤC THUẬT NGỮ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Bào tử động/động bào tử

Zoospores

Bào tử hậu/hậu bào tử

Chlamydospores

Bào tử nang

Sporangia

Bào tử noãn

Oospore

Bộ

Order

Cấu trúc cái/túi noãn

Oogonium

Cấu trúc đực/ bao đực


Antheridium

Chi

Genus

Cuống (của bào tử nang)

Pedicel

Giới

Kingdom

Họ

Family

Khuẩn ty/sợi nấm

Mycelium

Kiểu dị tản

Heterothallic

Kiểu đồng tản

Homothallic


Kiểu ghép đôi/kiểu lai

Mating types

Loài

Species

Lông roi

Flagella

Mẫu phân lập

Isolate

Mốc nước

Water moulds

Nang

Cyst

Ngành

Phylum

Núm (của bào tử nang)


Papillate

Túi giao tử

Gametangia


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng

Trang

1.1.

Giá trị dinh dưỡng các bộ phận trong quả mít (100g phần ăn được)

11

2.1.

Một số biện pháp kỹ thuật chính được áp dụng trong mô hình phòng
trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít

78

3.1.

Bảng phân cấp bệnh thối thân chảy nhựa hại mít


84

3.2.

Danh sách 10 mẫu phân lập được mã hóa và nguồn gốc của mẫu

86

3.3.

Một số đặc điểm của bào tử nang của 10 mẫu phân lập

92

3.4.

Tổng hợp một số đặc điểm hình thái của 10 mẫu Phytophthora được
phân lập từ cây mít ở Đông Nam bộ

94

3.5.

Kết quả xác định kiểu ghép cặp của các mẫu Phytophthora phân lập
từ cây mít ở miền Đông Nam bộ

100

3.6.


Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển đường kính tản nấm của P.
palmivora trong điều kiện phòng thí nghiệm

101

3.7.

Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ đến sản sinh bào tử nang của P.
palmivora trong điều kiện phòng thí nghiệm (104 x bào tử nang/đĩa)

103

3.8.

Đáp ứng đối với các nồng độ Metalaxyl của 10 mẫu Phytophthora
phân lập trên mít ở Đông Nam bộ

106

3.9.

Ảnh hưởng của giống mít được trồng đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại
mít qua điều tra (BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)

114

3.10.

Ảnh hưởng của khoảng cách trồng mít đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại

mít qua điều tra (BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)

115

3.11.

Ảnh hưởng của độ tuổi vườn mít đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại mít
qua điều tra (BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)

117

3.12.

Ảnh hưởng của địa hình vườn mít đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại mít
qua điều tra (Bình Phước, Đồng Nai)

118


x

3.13.

Ảnh hưởng của trồng thuần và trồng xen đến tỷ lệ bệnh (%) TTCN
hại mít qua điều tra (BRVT, Bình Phước, Đồng Nai)

119

3.14.


Diện tích vết bệnh (cm2) trung bình trên mô lá của một số giống/dòng
mít sau lây nhiễm với P. palmivora trong phòng thí nghiệm (BRVT)

122

3.15.

Chiều dài vết bệnh (mm) trung bình trên đoạn cành non của một số
giống/dòng mít sau lây nhiễm với P. palmivora trong phòng thí
nghiệm (BRVT)

124

3.16.

Tỷ lệ bệnh (%) trên cây con trồng từ hạt của bảy giống mít sau khi lây
nhiễm với P. palmivora trong điều kiện nhà lưới (BRVT)

128

3.17.

Tỷ lệ hiện diện (%) của P. palmivora trên cây giống và trên vườn
ươm cây giống mít ở một số tỉnh Đông Nam bộ

130

3.18.

Ảnh hưởng của biện pháp tiêu nước trong vườn mít đến tỷ lệ bệnh

TTCN (%) hại mít (Lộc Ninh, Bình Phước)

133

3.19.

Ảnh hưởng của biện pháp tiêu nước trong vườn mít đến chỉ số bệnh
TTCN (%) hại mít (Lộc Ninh, Bình Phước)

135

3.20.

Ảnh hưởng của bón phân gà và phân bò đến tỷ lệ bệnh TTCN (%)
trên cây mít trồng chậu trong nhà lưới (Bà Rịa Vũng Tàu)

136

3.21.

Ảnh hưởng của bón phân gà và phân bò đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại
mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

138

3.22.

Ảnh hưởng của bón phân gà và phân bò đến chỉ số bệnh TTCN (%)
hại mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)


139

3.23.

Ảnh hưởng của bón phân gà và phân bò đến năng suất mít (kg
quả/cây/năm) giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

141

3.24.

Ảnh hưởng của xử lý nấm T. harzianum SR18 đến tỷ lệ bệnh TTCN
(%) hại mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

144

3.25.

Ảnh hưởng của xử lý nấm T. harzianum SR18 đến chỉ số bệnh TTCN
(%) hại mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

145

3.26.

Ảnh hưởng của xử lý nấm T. harzianum SR18 đến năng suất mít
(kg/cây/năm) giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình Phước)

146



xi

3.27.

Hiệu lực của một số thuốc hóa học đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) trên cây
mít trồng chậu và tỷ lệ hiện diện (%) của P. palmivora trong giá thể
trồng trong điều kiện nhà lưới (BRVT)

150

3.28.

Hiệu lực của một số thuốc hóa học đến tỷ lệ bệnh TTCN (%) hại mít
giai đoạn kinh doanh (Đồng Xoài, Bình Phước)

151

3.29.

Hiệu lực của một số thuốc hóa học đến chỉ số bệnh TTCN (%) hại mít
giai đoạn kinh doanh (Đồng Xoài, Bình Phước)

153

3.30.

Hiệu lực của một số thuốc hóa học đến trung bình năng suất quả mít
(kg/cây/năm) giai đoạn kinh doanh (Đồng Xoài, Bình Phước)


154

3.31.

Ảnh hưởng của một số biện pháp áp dụng Potassium phosphite đến tỷ
lệ bệnh TTCN hại mít (%) giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình
Phước)

156

3.32.

Ảnh hưởng của một số biện pháp áp dụng Potassium phosphite đến
chỉ số bệnh TTCN (%) hại mít giai đoạn kinh doanh (Lộc Ninh, Bình
Phước)

157

3.33.

Ảnh hưởng của một số biện pháp áp dụng Potassium phosphite đến
trung bình năng suất quả mít (kg/cây/năm) giai đoạn kinh doanh (Lộc
Ninh, Bình Phước)

160

3.34.

Tỷ lệ bệnh (%) và hiệu lực phòng trừ bệnh (%) trên ba điểm mô hình
phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít ở Đông Nam bộ


161

3.35.

Số quả trên cây, khối lượng quả (kg) và năng suất quả (kg/cây/năm)
trên mít trên ba điểm mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít
ở Đông Nam bộ

162

3.36. Chi phí và lợi nhuận trung bình của lô mô hình và lô đối chứng từ ba
điểm mô hình phòng trừ tổng hợp bệnh TTCN hại mít ở Đông Nam bộ

163


xii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình

Trang

1.1.

Chu kỳ sống của Phytophthora

20


2.1.

Phân lập mồi bẫy sử dụng cánh hoa hồng trong phòng thí nghiệm

50

2.2.

Cách chuẩn bị mẫu lá và mẫu đoạn cành cho thí nghiệm đánh giá tính
chống chịu của giống sử dụng mô rời của mít trong phòng thí nghiệm

64

2.3.

Đắp bờ quanh gốc mít làm ‘bồn tưới’ để chứa nước tưới (a) và trồng
theo cách thông thường, không làm mô cạn và làm rãnh thoát nước (b)

68

3.1.

Triệu chứng bệnh thối thân chảy nhựa

82

3.2.

Triệu chứng bệnh trên rễ, gây thối rễ


82

3.3.

Triệu chứng bệnh trên lá, gây cháy lá

83

3.4.

Triệu chứng bệnh trên quả, gây thối quả

83

3.5.

Hình minh họa các cấp bệnh TTCN trên cây mít

85

3.6.

Triệu chứng bệnh trên quả mít được lây nhiễm với Phytophthora

89

3.7.

Triệu chứng bệnh trên lá mít sau khi lây nhiễm với Phytophthora


89

3.8.

Triệu chứng bệnh trên thân mít sau khi lây nhiễm với Phytophthora

89

3.9.

Lây nhiễm mẫu phân lập Phytophthora MD5 trên cây con

90

3.10.

Hình thái khuẩn lạc mẫu phân lập Phytophthora MD5 trên môi
trường nuôi cấy

93

3.11.

Đặc điểm hình thái bào tử mẫu phân lập Phytophthora MD5

93

3.12.

Kết quả chạy điện di mẫu DNA trên gel agarose 1% (w/v)


95


xiii

3.13.

Ảnh hưởng của mức pH môi trường đến mức tăng trưởng đường kính
tản nấm (cm) của mẫu phân lập P. palmivora MD5 trong điều kiện
phòng thí nghiệm

104

3.14.

Hình minh họa vị trí tương đối khu vực khảo sát và số cây khảo sát, tỷ
lệ (%) cây mít nhiễm bệnh TTCN ở bốn tỉnh miền Đông Nam bộ.

108

3.15.

Sơ đồ biểu diễn tỷ lệ bệnh phát sinh trong tháng và lượng mưa trung
bình qua các tháng trong năm 2013 ở khu vực miền Đông Nam bộ
(BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)

111

3.16.


Sơ đồ biểu diễn tỷ lệ bệnh phát sinh trong tháng và lượng mưa trung
bình qua các tháng trong năm 2013 ở khu vực miền Đông Nam bộ
(BRVT, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai)

112

3.17.

Cây mít đối chứng (hình trái) và cây mít (từ hạt giống Siêu Sớm) sau
lây nhiễm với P. palmivora (hình phải)

129

3.18.

Cây mít (a) và quả của cây mít (b) trong nghiệm thức tưới 2 lần +
phun 3 lần T. harzianum SR18

148

3.19.

Cây mít bị bệnh, lá vàng rụng dần trên ô đối chứng (a) và cây mít sinh
trưởng tốt (b) trong nghiệm thức Potassium phosphite tưới đất + phun
tán

159

3.20.


Cây mít bị nhiễm bệnh có tán thưa, quả nhỏ trong lô đối chứng (hình
trái) và cây không bị bệnh đang cho quả trong lô mô hình (hình phải)

165

3.21.

Vết bệnh trên thân còn tươi (a) trên cây mít lô đối chứng và vết bệnh
đã lành (b) trên cây mít lô mô hình trong mô hình

165


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mít (Artocarpus heterophyllus Lam., Moraceae) là loài cây ăn quả nhiệt đới
thích nghi rộng, ít đòi hỏi chăm sóc, được trồng phổ biến ở nhiều vùng ở nước ta trong
đó có khu vực Đông Nam bộ. Hiện nay việc trồng mít mang lại lợi nhuận cao, cây mít
trở thành loại cây ăn quả hàng hóa, được nông dân chú trọng phát triển. Theo Ghosh
(1996) [65], trước năm 1996 diện tích trồng mít ở nước ta khoảng 23.730 ha, hiện nay
(2018) ước tính trên 24.000 ha. Phần lớn diện tích trồng tập trung ở các khu vực Đông
Nam bộ, Tây Nam bộ, Tây nguyên và Nam Trung bộ, trong đó Đông Nam bộ là vùng
sản xuất và chế biến mít hàng hóa quan trọng. Thống kê của Cục Trồng trọt (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) năm 2017 cho thấy mít trong nhóm 15 loại cây ăn quả
có diện tích trồng lớn nhất (có diện tích trên 10.000 ha), là một trong tám loại quả tươi
được xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu mít năm 2017
ước đạt 28 triệu USD, đứng thứ 7 trong 10 mặt hàng rau quả xuất khẩu, cao hơn cả mặt

hàng chôm chôm (Nephelium lappaceum). Do trồng mít có hiệu quả kinh tế, diện tích
trồng và cho quả đang tăng và dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhanh trong vài năm tới.
Sự phân bố rộng hơn, sản xuất tập trung ở quy mô lớn hơn và thâm canh cao
nhằm tăng năng suất là điều kiện thuận lợi cho nhiều dịch hại phát sinh phát triển trên
cây mít. Trong những năm gần đây, bệnh thối thân chảy nhựa (TTCN) (còn gọi là thối
gốc chảy nhựa, thối gốc chảy mủ) đã gây thiệt hại cho nhiều vùng trồng mít ở Đông
Nam bộ. Cây bị bệnh sẽ có sinh trưởng chậm lại, mất sức sống, lá chuyển vàng và rụng
sớm, khô chết dần từng cành hay cả cây nếu bệnh không được ngăn chặn. Hiện nay
bệnh TTCN ngày càng trở nên phổ biến, gây thiệt hại sinh trưởng, năng suất và rút
ngắn chu kỳ kinh tế vườn cây, trở thành yếu tố chính giới hạn sản xuất mít ở miền
Đông Nam bộ [101].


2

Mặc dù bệnh phổ biến và gây thiệt hại cho sản xuất nhưng việc phòng trừ bệnh
còn lúng túng do chưa có nghiên cứu hệ thống về tác nhân gây bệnh, đặc điểm phát
sinh phát triển và biện pháp phòng trừ bệnh [4], [5] và [134]. Đề tài “Nghiên cứu tác
nhân gây bệnh và biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh thối thân chảy nhựa trên cây mít
ở miền Đông Nam bộ” được thực hiện nhằm xác định tác nhân gây bệnh và phát triển
các biện pháp nhằm giảm bệnh góp phần khắc phục bệnh thối thân chảy nhựa hại mít ở
miền Đông Nam bộ.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh và một số biện pháp nhằm giảm bệnh
thối thân chảy nhựa (TTCN) hại mít ở miền Đông Nam bộ.
2.2. Yêu cầu của đề tài
-Xác định loài Phytophthora gây bệnh thối thân chảy nhựa hại mít ở miền Đông
Nam bộ.
-Khảo sát một số đặc điểm sinh học của Phytophthora gây bệnh thối thân chảy

nhựa và diễn biến của bệnh trong năm.
-Nghiên cứu xác định một số biện pháp nhằm giảm bệnh TTCN hại cây mít ở
miền Đông Nam bộ.
3. Những đóng góp mới của luận án
Những kết quả mới của luận án đã đạt được là:
-Loài P. palmivora được xác định là tác nhân gây bệnh thối thân chảy nhựa hại
mít ở miền Đông Nam bộ dựa trên đặc điểm hình thái và trình tự nucleotide của vùng
rDNA-ITS và của gen COX II. Đây là lần đầu tiên loài này được xác định gây ra bệnh
thối thân chảy nhựa trên cây mít ở Việt Nam.
-Xác định được trình tự nucleotide của vùng rDNA-ITS và của gen COX II của
loài P. palmivora gây hại trên cây mít, cung cấp dữ liệu khoa học cho các nghiên cứu
tiếp theo về mầm bệnh quan trọng này.


3

-Xác định một số biện pháp làm giảm bệnh, đó là: (i) sử dụng giống mít Lá Lớn
chống chịu bệnh (ii) làm rãnh tạo điều kiện thoát nước trong vườn, (iv) bón phân gà 12
tấn/ha hoặc phân bò 16 tấn/ha mỗi năm, (v) sử dụng nấm đối kháng T. harzianum
SR18 tưới đất 2 lần hay tưới đất vào tháng 5 và 7 và phun tán vào tháng 6; 8; 10; và
(vi) sử dụng Potassium phosphite 200 g/lít, lượng 6 lít/ha, nồng độ 1%; phun tán (tháng
5 và 8) và tưới đất (tháng 7 và 9).
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
-Đề tài góp phần cung cấp dẫn liệu khoa học về bệnh và loài Phytophthora
palmivora gây bệnh thối thân chảy nhựa hại cây mít, làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu và phát triển biện pháp quản lý tổng hợp bệnh thối thân chảy nhựa nói riêng
và bệnh hại cây trồng gây bởi ký sinh lây-nhiễm-qua-đất Phytophthora.
-Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình phòng trừ
tổng hợp bệnh thối thân chảy nhựa hại mít.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Kết quả của đề tài áp dụng vào sản xuất sẽ giúp cho việc nhận diện bệnh thối
thân chảy nhựa hại mít nhanh, chính xác, giúp cho việc phòng trừ bệnh chủ động và
hiệu quả hơn, góp phần hạn chế được bệnh, cải thiện năng suất và kéo dài chu kỳ kinh
tế của vườn cây.
-Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu cho các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, sinh
viên tham khảo phục vụ cho định hướng nghiên cứu, xây dựng tài liệu giảng dạy, tài
liệu tập huấn kỹ thuật cho nông dân.
1.2.3. Một số đặc điểm canh tác
Cây mít trước đây thường được trồng từ hạt nhưng hiện nay hầu hết là sử dụng
cây nhân giống vô tính (qua ghép mầm ngủ hay ghép đoạn cành) [5]. Đất trồng phải
thoát nước tốt, đủ nước tưới, có tầng canh tác dày. Đất thấp phải lên liếp hay lên mô đủ
cao vì mít sợ ngập úng. Hố trồng kích thước trung bình 60 x 60 x 60 cm [5].


4

Khoảng cách trồng thay đổi tùy theo giống, đất trồng và phương thức canh tác,
thay đổi từ 8 x 8 m đến 3 x 3 m [5]. Đối với phương pháp canh tác áp dụng mật độ cao,
khoảng cách trồng được áp dụng là 4 x 5 m, 4 x 4 m và 3 x 3 m [3]. Bón lót 10-20 kg
phân chuồng hoai; 0,2 -0,5 kg phân super lân; đất chua bón bổ sung 0,5 kg vôi bột mỗi
hố; rải thuốc trừ sâu dạng hạt để phòng chống mối và sùng [5].
Cây mít cần nhiều nước ở giai đoạn phát triển chồi non và giai đoạn quả phát
triển. Bón phân cho mít trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, phân chuồng 20-50 kg/cây,
(bón 1-2 lần mỗi năm); phân hóa học năm thứ 1 bón 1,5-2 kg NPK 16-16-8 chia làm 34 lần; năm thứ hai bón 2,1-2,8 kg NPK 16-16-8 trong khi năm thứ 3 bón 3-3,5
kg/cây/năm. Trong thời kỳ kinh doanh, theo Nguyễn Văn Kế (2014) [5], đối với phân
chuồng bón 30 kg/gốc/năm; phân hóa học bón từ 0,6-1,2 kg N; 0,48 kg P2O5 và 0,6-1,3
kg K2O (cho cây từ năm thứ 4-8); lượng phân có thể tăng thêm cho những cây lớn tán,
nhiều quả; trên đất chua bổ sung thêm vôi 1-2 kg/gốc. Lượng phân bón được gia giảm
tùy theo sức khỏe, năng suất và mức độ thâm canh vườn cây. Những vườn canh tác mật

độ cao, lượng phân có thể thay đổi từ 1,0-1,4 kg N; 0,8-1,2 kg P2O5 và 1,6-2,1 kg K2O
cho mỗi cây. Phân bón được chia làm các lần: Sau thu hoạch bón 100% phân chuồng +
½ phân N; ½ phân lân và ½ phân kali; bón đón hoa ½ phân lân + ¼ kali; bón nuôi quả
½ phân N và 1/4 phân kali [5].
Tưới nước cho cây trong mùa khô giúp tăng năng suất nên được áp dụng hầu hết
trong sản xuất thương mại. Tưới bồn là phương pháp tưới được áp dụng phổ biến.
Lượng nước tưới theo phương pháp tưới bồn từ 4.000 -7.500 m3 cho mỗi hecta trong 6
tháng mùa khô. Gần đây, tưới phun dưới tán và tưới nhỏ giọt cũng được áp dụng.
Tỉa cành tạo tán để khống chế chiều cao cây (khi cần), tạo thông thoáng vườn
cây, tạo khung tán vững chắc và cũng góp phần kích thích ra nhiều hoa [5]; tán cây sau
tỉa thường có dạng hình cầu hay hình dù, có các cành chính phân đều về các phía. Tỉa
bỏ các cành mọc sát đất, cành mọc dày, cành nằm khuất trong tán, cành nhiễm sâu
bệnh, cành mọc chen vào nhau.


5

Cây mít thường đậu rất nhiều quả. Tỉa bớt quả để cây đủ sức nuôi quả còn lại.
Tỉa bớt các quả mọc chụm, quả mọc trên các cành nhỏ, yếu hay ở rìa tán. Giữ các quả
mọc từ thân cành lớn, cuống to, phân bố đều trên thân cành.
Cây trồng từ hạt có thể mất đến 4-6 năm hay lâu hơn mới cho thu hoạch nhưng
cây nhân vô tính (ghép) có thể cho thu hoạch từ năm thứ 2-3 sau trồng. Quả được thu
hoạch khi cuống quả chuyển vàng rồi rụng. Mùa thu hoạch tự nhiên tập trung từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau. Khi thu quả, giữ chặt quả, cắt cuống, không để quả chạm đất.
Giữ nơi sạch, khô và mát trước khi sơ chế. Quả được phân loại tại theo 2 cấp loại, quả
loại 1 là quả từ 8-10 kg hay cao hơn, nở đều, không bị sâu bệnh, không hay ít dị tật, tì
vết; quả còn lại là hạng 2. Năng suất mít thay đổi tùy giống, vùng trồng, mật độ trồng,
tuổi cây và mức độ đầu tư chăm sóc.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Phytophthora gây bệnh và bệnh thối thân chảy

nhựa trên cây mít (Artocarpus heterophyllus Lam.).
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xác định loài Phytophthora
gây bệnh thối thân chảy nhựa hại cây mít tại một số vùng trồng mít chính ở Đông Nam
bộ và nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ phù hợp với điều kiện sản xuất mít ở
miền Đông Nam bộ.
- Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 9/2012 đến 3/2018.
6. Giới hạn của đề tài
Các nghiên cứu phòng trừ ngoài đồng là thí nghiệm đơn yếu tố và việc đánh giá
hiệu lực chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu chính như tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh và năng suất
quả trên cây.


6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh thối thân chảy nhựa (TTCN) hại mít (còn được gọi là thối gốc chảy mủ,
thối thân chảy mủ) đã được ghi nhận từ lâu ở nước ta và được cho là do Phytophthora
gây ra [4], [5]. Bệnh đang gây hại trên nhiều vùng trồng mít ở các tỉnh miền Đông Nam
bộ, ảnh hưởng đến sinh trưởng, khả năng ra hoa đậu quả, năng suất quả và rút ngắn chu
kỳ kinh tế vườn cây. Bệnh thối thân chảy nhựa ngày càng phổ biến và được đánh giá là
là yếu tố giới hạn sản xuất mít ở khu vực Đông Nam bộ [101]. Dù được cho là do
Phytophthora gây ra [4], [5], nhưng chưa có nghiên cứu một cách hệ thống về tác nhân
gây bệnh cũng như biện pháp phòng trừ bệnh này. Do đó, việc nghiên cứu xác định
loài Phytophthora gây bệnh TTCN hại mít và phát triển các biện pháp phòng trừ bệnh
thích hợp nhằm góp phần giảm thiệt hại do bệnh gây ra là cần thiết.
Theo Drenth và Guest (2004) [50], có hơn 60 loài Phytophthora gây hại thực
vật bao gồm nhiều loại cây trồng ôn đới và nhiệt đới. Nhiều loài Phytophthora có thể
dễ dàng được xác định bằng phương pháp hình thái học qua sử dụng một số đặc điểm
hình thái và sinh lý học mà tiêu biểu là khóa phân loại của Waterhouse (1963) [151],

Stamps và cs (1990) [137] và Ho (1992) [77]. Bên cạnh phương pháp hình thái học,
phương pháp sinh học phân tử đã được sử dụng để xác định loài [53]. Việc xác định
loài Phytophthora kết hợp giữa phương pháp hình thái học và sinh học phân tử là
phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay giúp cho việc xác định tác nhân gây
bệnh chính xác và tin cậy hơn [15].
Phytophthora được xem là một trong những vi sinh vật gây bệnh trên cây trồng
nguy hiểm và có tính hủy diệt nhất [119] và là một trong những bệnh hại cây trồng khó
phòng trừ nhất [50]. Trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm như ở miền Đông Nam bộ,
việc phòng trừ bệnh do Phytophthora gây ra trở nên nan giải do trong hệ thống canh
tác luôn tồn tại một loạt cây ký chủ và điều kiện môi trường ưa thích cho sự phát triển


7

của ký sinh này. Phòng trừ hiệu quả bệnh Phytophthora hiếm khi đạt được thông qua
việc áp dụng một biện pháp đơn lẻ [50]. Vì vậy, để đối phó với bệnh hiệu quả cần áp
dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp [66], [70]. Drenth và Guest (2004) [50] đã nêu một
loạt biện pháp phòng trừ bệnh Phytophthora được liệt kê trong nhóm năm giải pháp để
quản lý bệnh bao gồm (1) biện pháp canh tác, (2) tính kháng của giống, (3) phòng trừ
sinh học, (4) sử dụng thuốc hóa học, và (5) sử dụng Phosphonates. Việc nghiên cứu
biện pháp phòng trừ bệnh thối thân chảy nhựa hại mít, do đó, cũng cần tiếp cận theo
hướng phòng trừ tổng hợp trên cơ sở áp dụng nhiều biện pháp phòng trừ có tính khả thi
và phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất địa phương.
Phytophthora có thể lây lan qua con đường cây giống nên việc sử dụng vật liệu
trồng sạch bệnh là rất quan trọng. Thêm vào đó, việc sử dụng tính chống chịu của
giống nhằm giảm áp lực bệnh ở những vùng có áp lực bệnh cao là những biện pháp
phòng ngừa quan trọng trong quản lý bệnh hại tổng hợp [50]. Tính chống chịu đối với
Phytophthora đã được ghi nhận trên một số cây ăn quả bao gồm cây bơ (Persea
americana), cây ca cao (Theobroma cacao) và trên cây có múi (Citrus spp.), được ứng
dụng vào trong sản xuất để phòng trừ bệnh [59]. Cây gốc ghép chống chịu bệnh có thể

được sản xuất qua nhân giống vô tính hoặc qua nhân giống bằng hạt từ những giống có
tính chống chịu cao đối với bệnh [50]
Bón phân hữu cơ có thể ức chế P. palmivora trong đất vì có thể giúp gia tăng
hàm lượng chất hữu cơ trong đất, phát triển vi sinh vật cạnh tranh, gia tăng hoạt động
sinh học tổng số và quần thể xạ khuẩn, vi khuẩn nhóm Pseudomonas sinh huỳnh quang
và nấm đối kháng [50], [21], [99]; ổn định mức pH đất, thúc đẩy sinh trưởng cây trồng;
thúc đẩy cơ chế phòng vệ của cây trồng chống lại vi sinh vật gây bệnh trong đất [78],
[89]; hình thành các hợp chất trung gian mà có thể giết Phytophthora qua quá trình
phân hủy chất hữu cơ trong đất [94].
Nấm đối kháng Trichoderma spp. đã được sử dụng để phòng trừ bệnh
Phytophthora trên một số cây trồng trên thế giới và ở Việt Nam từ lâu [42], [112]. Cơ


8

chế tác động của Trichoderma trong giảm bệnh dựa trên sự xâm chiếm không gian vật
lý và ức chế sự nhân lên của mầm bệnh; sản xuất các enzyme làm suy yếu vách tế bào
của các tác nhân gây bệnh; sản xuất kháng sinh có thể tiêu diệt mầm bệnh; thúc đẩy
tăng trưởng cây trồng và kích thích cơ chế phòng vệ của cây trồng. Việc sử dụng nấm
đối kháng này tương thích với biện pháp bón phân hữu cơ và được xem là một biện
pháp không thể thiếu trong phòng trừ tổng hợp [112]. Thêm vào đó, sử dụng
Trichoderma phòng trừ bệnh Phytophthora sẽ giảm nhu cầu sử dụng thuốc trừ bệnh.
Phosphonate (Potassium phosphite hay Phosphite; HPO32-/H2PO3-) đã được sử
dụng phòng trừ bệnh Phytophthora trên một số cây trồng như cây bơ [123], cây ca cao
(Theobroma cacao) [70] [79], [80], cây sầu riêng (Durio zibethinus) [47] và cây sồi
(Quercus sp.) [64]. Potassium phosphite bảo vệ cây trồng chống lại Phytophthora qua
cơ chế tác động phức hợp bao gồm những đáp ứng gián tiếp và trực tiếp dẫn đến gia
tăng khả năng phòng vệ của cây chủ trước sự tấn công của Phytophthora [43], [69].
Việc áp dụng Potassium phosphite cũng khá tương thích với biện pháp sử dụng nấm
đối kháng Trichoderma và một số biện pháp khác trong phòng trừ bệnh Phytophthora.

Bệnh Phytophpthora là một trong những bệnh hại cây trồng khó phòng trừ và
việc phòng trừ bệnh hiệu quả khó đạt được nếu chỉ áp dụng một phương pháp đơn lẻ
[50]. Để đối phó bệnh TTCN hại mít, cần phát triển các biện pháp có khả năng giảm
bệnh và áp dụng chúng theo hướng phòng trừ tổng hợp [50]. Theo đó, cần đi sâu tìm
hiểu về tác nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển của bệnh, quan hệ giữa
bệnh và các yếu tố môi trường làm cơ sở cho việc nghiên cứu phát triển các biện pháp
phòng trừ và áp dụng theo hướng phòng trừ tổng hợp sử dụng biện pháp canh tác, biện
pháp sinh học và biện pháp hóa học.
1.2. Một số thông tin về cây mít
1.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học, sản xuất và sử dụng
Cây mít (Artocarpus heterophyllus Lam.) thuộc chi (genus) Artocarpus, họ dâu
tằm Moraceae. Trong chi Artocarpus có hai loài khá phổ biến khác là mít Tố Nữ


9

(Artocarpus integer Merr.) và cây sa kê (Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg). Cây
mít có xuất xứ từ khu vực rừng mưa Ghats Tây (Western Ghats) của Ấn Độ [113], cây
mít hiện được trồng rộng rải ở những khu vực nhiệt đới của Ấn Độ, Bangladesh, Nepal,
Sri Lanka, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines. Mít cũng được trồng
ở khu vực nhiệt đới của châu Phi (như Cameroon, Uganda, Tanzania và Mauritius), ở
Bra-xin, khu vực Tây Ấn (the East Indies) và một ít ở Australia.
Mít là loài cây thân gỗ lớn, trong tự nhiên cây có thể cao từ 10-30 m, có thể
sống từ 20-100 năm hay lâu hơn. Thân có vỏ dày, phân cành nhiều với nhiều cấp cành,
tán dày và rộng. Tất cả các phần của cây đều tiết ra chất nhựa cây màu trắng khi bị
thương [58].
Lá mít màu xanh đậm, dày và chắc, lá đơn mọc cách; mặt trên xanh đậm bóng
láng, mặt dưới xanh nhạt không bóng láng. Lá thường có hình elip đến hình bầu dục,
có thể có thùy sâu trên các cây còn non. Loài này có hoa phức, đơn tính cùng gốc
(đồng chu), hoa đực và hoa cái mọc riêng trên cùng một cây [58]. Hoa đực thường mọc

trên cành trẻ hơn, nhỏ hơn hoa cái với bề mặt ít gai góc hơn, cuống nhỏ. Hoa cái lớn
hơn, hình elip hoặc có hình ống dài. Cây mít được cho là thụ phấn nhờ côn trùng và gió
với tỷ lệ thụ phấn chéo cao.
Quả mít có vỏ dày có gai phía bên ngoài có màu xanh lá cây đến màu vàng hoặc
màu đồng. Quả mít là một quả phức gồm nhiều quả thật bên trong vỏ quả [58], [4], [5].
Quả thật phát triển hình thành múi mít và hạt. Múi mít (thịt quả) có phần thịt mềm, là
phần chính để ăn. Trong múi mít thường có hạt nhưng đôi khi không có hạt do bị thoái
hóa. Phía ngoài của vỏ quả có gai. Trừ lớp vỏ gai, phần còn lại bên trong của quả mít
hầu như ăn được. Mất trung bình 90-180 ngày để quả chín và quả có thể nặng 4,5-30
kg [58]. Cây trồng từ hạt mất 4-6 năm hay lâu hơn mới cho quả [5], [58]. Hạt nằm
trong một quả thật phát triển đầy đủ, có màu nâu nhạt đến nâu, gần tròn đến hình thuôn
dài, được bao bọc trong một lớp màng mỏng (còn gọi là áo hạt) màu trắng. Trong hạt


10

có chứa nhiều dinh dưỡng chủ yếu là chất bột, có thể dùng để luộc, nướng, hấp ăn trực
tiếp (như là một loại lương thực) hoặc chế biến nhiều cách khác nhau [4], [58].
Mít là cây ăn quả đa dụng, hầu như các phần của quả mít khi thu hoạch đều
được sử dụng. Những phần con người không sử dụng còn được dùng làm thức ăn gia
súc. Thịt quả có thể dùng ăn tươi hay chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau như
đóng hộp, nước quả, bánh, mứt, kẹo, làm mít sấy giòn, sấy dẽo, được dùng nấu nhiều
món ăn chay và mặn [73], [113]. Quả mít non được sử dụng như một loại rau, được
xem là ‘thịt rau’ ở Ấn Độ [73], [118]. Cây mít được xem là nguồn thực phẩm bổ sung
quan trọng, rẻ tiền, sẵn có cho người dân khu vực nông thôn các nước đang phát triển ở
Nam Á và Đông Nam Á, được xem là cây trồng chìa khóa trong chính sách an ninh
lương thực nhằm đối phó với biến đổi khí hậu ở Ấn Độ, là loại quả quốc gia ‘National
Fruit’ ở Bangladesh [73], [113]. Bên cạnh là nguồn cung cấp thực phẩm, muối khoáng
và vitamin (Bảng 1.1), cây mít còn là nguồn cung cấp gỗ, dược liệu và nhiều công
dụng khác [58]. Thêm vào đó, cây mít còn là một cây trồng có vai trò quan trọng trong

hệ thống canh tác nông lâm kết hợp [58]. Canh tác cây mít là sinh kế của người nghèo
khu vực nông thôn của nhiều nước đang phát triển ở Nam Á và Đông Nam Á [36].
Ở nước ta, mít được trồng nhiều nơi từ Bắc đến Nam nhưng phần lớn diện tích
trồng tập trung ở khu vực Tây Nam bộ, Đông Nam bộ, Tây nguyên và Nam Trung bộ.
Mít được tiêu thụ qua dạng ăn tươi và chế biến. Mít được xuất khẩu ở dạng tươi và qua
chế biến. Mít sấy và mít đông lạnh là hai sản phẩm xuất khẩu chính. Bên cạnh tiêu thụ
trong nước, sản phẩm mít còn được xuất khẩu đến hơn 17 nước và vùng lãnh thổ.
Cây mít có thể cho quả sau 2-3 năm trồng nếu được nhân giống bằng cách ghép
[4]. Năng suất quả có thể đạt đến 30-55 tấn/ha tùy giống được trồng và mức đầu tư [3].
Giá quả mít thay đổi theo mùa, theo năm tùy theo nhu cầu của thị trưởng. So với một
số cây ăn quả khác, nông dân trồng mít có thu nhập ổn định và khá tốt từ cây trồng đa
dụng này [73]. Thu nhập có thể tăng thêm do giá bán cao hơn cho những quả thu hoạch
lệch vụ [73].


×