Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

đề cương ôn tập môn ĐƯỜNG LỖI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.17 KB, 36 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐƯỜNG LỖI CÁCH
MẠNG CỦA ĐẢNG CS VN
Câu 1: Trình bày nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua trong
hội nghị thành lập Đảng 3/2/1930. Trình bày ý nghĩa của Cương Lĩnh?
Cương Lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản (ĐcS) Việt Nam được soạn thảo và
thông qua Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Cộng sản thành một Chính Đảng duy nhất- ĐCS Việt
Nam tại Cửu Long Hương Cảng Trung Quốc (6/1-7/2/1930
Bản cương lĩnh này là sự hợp nhất của các văn kiện : Chính cương vắn tắt của Đảng, sách lược
vắn tắt của Đảng. Chương trình tóm tắt của Đảng Cộng Sản do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Cương lĩnh chính trị xác định những vấn đề sau của CMVN
+ Phương hướng chiến lược của cách mạng VN là “ Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
Những nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
-

-

-

Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công
nông.
Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho chính phủ công
nông binh, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo, thi
hành luật ngày làm 8h
Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng quyền phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hóa.

+ Lực lượng Cách mạng:
Tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh
đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất, lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi về phe vô


sản giai cấp, đối với phú nông trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng( như Đảng lập hiến) thì phải đánh đổ.
+ Lãnh đạo cách mạng:
Là giai cấp công nhân thông qua ĐCS” Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu
phục được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”.
+ Quan hệ với phong trào CM thế giới:


CMVN là một bộ phận của CMTG, “Liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô
sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản Pháp”.
Ý nghĩa
Bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một văn kiện lịch sử hết sức quan trọng đã
nêu lên những vấn đề rất cơ bản thuộc về đường lối chiến lược và sách lược của cách
mang Việt Nam.
Giải quyết được tình trạng hủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng diện
ra đầu thế kỉ 20 tập hợp sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và thời đại, mở ra con đường và
phương hướng phát triển với phù hợp với đất nước Việt Nam phù hợp với sự nghiệp đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.
Thực tiễn quá trình vận động CMVN trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa
học và tính cách mạng tính đúng đắn và tiến bộ của cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng CSVN



Câu 2: Phân tích chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại
hóa(HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức do đại hội X(4/2006) xác định. Nêu ý
nghĩa thực tiễn.
Mục tiêu lâu dài của CNH HĐH đất nước là cải biến nước ta thành nước Công
nghiệp (CN) có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại phù hợp với trình độ sản xuất, mức
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc dẫn tới “Dân giàu nước

mạnh, dân chủ, xã hôi công bằng, văn minh”.
+ Đại hội X xác định “ đẩy mạnh CNH HĐH gắn liền với phát triển kinh tế tri thức để
sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 đưa
nước ta cơ bản thành nước công nghiệp(CN) theo hướng hiện đại”
 Quan điểm của Đảng về CNH HĐH :
CNH gắn với HĐH và CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức (nền kinh tế sản xuất
và sản sinh chất xám là nền kinh tế thị trường)
CNH HĐH gắn với kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập
quốc tế
Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Coi phát triển khoa học CN là nền tảng là động lực của CNH HĐH
Phát triển nhanh bền vững và hiệu quả tang trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học
 Nội dung


-

+ Đại hôi X khẳng định : “ chúng ta tranh thủ các cơ hội thuân lợi do bối cảnh thế giới
tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa(XHCN) gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế
trí thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH-HĐH”


- Phát triển mạnh các ngành và các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào
tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người vn với tri thức mới nhất của
nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của
đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã hội
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực,
nhất là các ngành, lĩnh vực có sức canh tranh cao.
- Yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức
+ Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
thôn , nông nghiệp, nông dân.
-CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn:
Đưa KH-KT vào trong sản xuất, nâng cao năng suất sức cạnh tranh của nông phẩm; Tăng
nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm vào các ngành công nghiệp dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
sản phẩm & lao động vào nông nghiệp.
-Quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, từng
bước đưa nông thôn hiện đại
-Giải quyết vấn đề việc làm cho nông dân ở các vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây
dựng các xí nghiệp…
+Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
-Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá
trị ngày càng tang cao gắn với CN chế biến và thị trường. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản
phẩm và lao động các ngành công nghiệp dịch vụ
+ Phát triển kinh tế vùng
- Cơ cấu kinh tế vùng
- Cơ cấu kinh tế và chính sách kinh tế vùng
- Xây dựng 3 vùng kinh tế trọng điểm
+ Phát triển khai thác kinh tế biển
- Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với quốc phòng an ninh
- Quy hoạch và phát triển kinh tế biển toàn diện
+Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
- Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển khoa học công nghệ
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động khoa học công nghệ với giáo dục và đào tạo
- Đổi mới căn bản cơ chế quản lí khoa học công nghệ
+ Bảo vệ sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia ,cải thiện môi trường tự nhiên

- Tăng cường quản lí tài nguyên quốc gia
- Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thuỷ văn
- Xử lí mối liên hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị với bảo vệ môi trường
- Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, quản lí tài nguyên thiên nhiên
* Đại hội lần thứ XI bổ sung thêm định hướng phát triển kinh tế ngành và lĩnh vực kinh
tế trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức


+ Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng
cho một nước công nghiệp, nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế
+ Phát triển nông nghiệp toàn diện hiệ quả, bền vững theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá, phát huy ưu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới
+ Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có giá trị gia tăng cao
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng
+ Phát triển hài hoà giữa thành thị và nông thôn
Ý nghĩa: Đại hội X xác định nội dung định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa vô cùng đúng
đắn. Là kim chỉ nam đồng thời làm sáng rõ con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa phù hợp
với sự phát triển của đất nước. Thích ứng với xu thế công nghiệp hóa toàn cầu hóa với việc phát
triển kinh tế tri thức tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển.

Câu 3: Trình bày công lao to lớn của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong thời kì
vận động thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam(ĐCSVN).


Tìm ra con đường cứu nước:
Cuối thế kỷ XIX, sau khi bình định xong Việt Nam, thực dân Pháp bắt tay thực thi
các chính sách thực dân hà khắc, biến nước ta từ một nước phong kiến độc lập trở
thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
Sự thống trị tàn bạo của thực dân Pháp đã làm cho mâu thuẫn dân tộc diễn ra hết sức
gay gắt, hàng loạt phong trào yêu nước theo các khuynh hướng khác nhau liên tiếp nổ

ra nhằm giải quyết mâu thuẫn chủ yếu đó.
Tiêu biểu là phong trào Cần Vương do
vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng; phong trào Đông Du của Phan Bội
Châu; phong trào cải cách của Phan Chu Trinh, khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa
Thám lãnh đạo...Các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc tuy diễn ra quyết liệt, song
cuối cùng đều bị thất bại, vì thiếu một đường lối cứu nước đúng đắn, thiếu một tổ chức
lãnh đạo có khả năng tập hợp sức mạnh của toàn dân tộc.
Trong bối cảnh đó, năm 1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã rời
Tổ quốc ra đi tìm con đường cứu nước giải phóng dân tộc.Trong quá trình tìm đường
cứu nước, Người đã tìm hiểu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới. Người đánh
giá cao tư tưởng tự do , bình đẳng bác ái và quyền con người của các cuộc cách mạng
tư sản nhưng cũng nhận thức được những hạn chế của cuộc cách mạng tư sản không
thể đem lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân.
Sau khi bắt gặp chủ nghĩa Mac-Lenin, Người tìm thấy trong luận cương của Lenin
lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân VN… Người đặc biệt quan tâm CM
T10 Nga, Người khẳng định thắng lợi của cuộc CM T10 Nga đem đến sự hạnh phúc, tự
do bình đẳng cho nhân dân.


Cùng với thực tiễn cách mạng VN lúc bấy giờ Người đã tìm thấy con đường cứu
nước đúng đắn:” Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”
Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin đã soi rọi cho Nguyễn Ái Quốc: Muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc thì trước hết phải có “Đảng cách mệnh” để “trong thì vận động và
tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi”.


Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức
+ Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác LêNin(M-L) vào
VN thông qua các bài đăng trên báo…xuất bản một số tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm

Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Tác phẩm này vạch rõ âm mưu thủ đoạn tội ác
của thực dân Pháp, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước,thức tỉnh tinh thần dân tộc
nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.
+Vê chính trị:
-Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông… nhằm truyền
bá chủ nghĩa M-L vào VN
-Nguyễn Ái Quốc đã hình thành một số luận điểm chính trị chỉ rõ bản chất của chủ
nghĩa thực dân.
-Xác định cách mạng muốn giành thắng lợi trước hết phải có đẳng, cách mạng nắm
vai trò lãnh đạo Đảng muốn giữ vững phải trang bị chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
+Về tổ chức:
-Tháng 6-1924, Ng thành lập hội VN cách mạng thanh niên là tiền thân của
ĐCSVN bây giờ
-Năm 1925-1927, Hội vn cách mạng thanh niên mở các lớp huấn luyện chính trị
cho cán bộ cách mạng VN
-Nguyễn Ái Quốc chọn lựa những thanh niên ưu tú gửi đi học ở nước ngoài



Hợp nhất ba tổ chức cộng sản làm một đảng duy nhất

Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng trong nước đòi hỏi phải có 1
đảng tiên phong đủ sức lãnh đạo và đưa phong trào tiếp tục để đáp ứng nhu cầu đó thì từ giữa
đến cuối TK 1929 ở VN đã lần lượt xuất hiện 3 tổ chức cộng sản là:
+Ở bắc kì:7/6/1929 thành lập tổ chức đông dương cộng sản đảng.
+ Ở nam kì:tháng 8/1929 thành lập tổ chức an nam cộng sản đảng.
+ Ở trung kì:1/1/1930 thành lập đông dương cộng sản liên đoàn.
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của phong trào
cách mạng vô sản ở nước ta. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động 3 đảng này đả kích lẫn nhau
làm giảm uy tín của nhau gây ảnh hưởng tiêu cực đến phong trào CMVN đang đi lên.



Nguyễn Ái Quốc viết thư gửi tình hình của 3 nước đông dương cho QTS và ngay
lập tức QTCS phái Nguyễn Ái Quốc về nước và triệu tập 3 đảng này làm một. Từ ngày 37/2/1930 tại Hương Cảng Trung Quốc thì Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập ba đảng này, phân tích
những hoạt động chia bè rẽ phái mất đoàn kết của ba tổ chức cộng sản và tác hại của nó. Do yêu
cầu cấp thiết và uy tín của Người nên đã thống nhất được ba đảng này thành 1 chính đảng duy
nhất và Hội Nghị quyết định lấy tên ba tổ chức này là ĐCS Việt Nam
 Soạn thảo ra bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN
-Thông qua chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo
đã vạch ra đường lối, phương hướng cơ bản cho cách mạng Việt nam=> Đây chính là bản
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Bản Cương Lĩnh tuy ngắn gọn
nhưng đầy đủ thể hiện rõ con đường kháng chiến của dân tộc.
-Thành lập được một Đảng Cộng sản duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam - theo
một đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành
động của phong trào CM
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng
Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam.
-Là sự kết hợp của 3 yếu tố: chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
-Chứng tỏ sự trưởng thành của giai cấp công nhận, có ý nghĩa quyết định đến
những thắng lợi to lớn về sau, là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng VN.
=>> HCM có vai trò to lớn trong sự thành lập Đảng Cộng Sản VN

Câu 4: Trình bày quan điểm chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội của
Đảng trong thời ki đổi mới.
*Quan điểm:
+ Kết hợp các mục tiêu kinh tế xã hội.
+Xây dựng(XD) và hoàn thiện thể chế kinh tế gắn kết với tăng trưởng kinh tế tiên bọ
công bằng XH trong từng chính sách phát triển.
+ Chính sách xã hội phải gắn với quyền lợi nghĩa vụ cống hiến và hưởng thụ.

+ Coi trọng chỉ tiêu GDP với chỉ tiêu phat triển con người HDI và các lĩnh vực XH khác.


*Chủ trương:
+ Khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo.
+ Bảo đảm cung ứng dịch vụ thiết yếu bình đẳng mội người dân tạo điều kiện việc
làm,thu nhập chăm sóc sức khỏe cho mọi người.
+ XD chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe, cải thiện giống nòi.
+Thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.
+Thực hiện tốt chính sách ưu đãi xã hội.
+Đổi mới cơ chế quản lí phương thức về cung ứng dịch vụ công cộng.
+Đại hội 11 tiếp tục đưa ra chủ trương thực hiện tiến bộ công bằng xã họi bảo đảm an
ninh xa hội,tai nạn giao thong,chcawm sóc sức khỏe bảo vệ trẻ em.

Câu 5: Trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng thời kì 1946-1954. Nêu rõ ý nghĩa của đường lối đó


Hoàn cảnh lịch sử:
-T11/1946 quân Pháp tấn công và chiếm đóng Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên
Đà Nẵng, gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta.
-TW Đảng chủ trương hòa hoãn với Pháp nhưng không được.
Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946 tất cả các chiến
trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Ngày 20/12/1946 , lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của HCM được phát đi.
-Thuận lợi của nhân dân khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên nước
mình nên có chính nghĩa. Ta có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, trong khi đó Pháp có
nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và Đông Dương.
-Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch, bị bao vây 4 phía,

chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. -Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng
được 2 nước Campuchia, Lào...
-Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn.
Ngày 19/10/1946 , thường vụ TW Đảng mở hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ 1, đã
đề ra những chủ trương biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức dể quân dân cả nước
bước vào cuộc chiến đấu mới.
- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là:
+Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946)
+Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946)


+Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh
(9/1947).


Nội dung đường lối:

+ Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân Pháp
xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính
nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn
kết với Miên - Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực
hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi mặt".
+ Nhiệm vụ kháng chiến:
1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.
2. Trong quá trình kháng chiến không thể không thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành
từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh
công nông, phân hoá cô lập kẻ thù.
3. Không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hoà bình thế giới.

+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba thứ quân làm
nòng cốt… "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già,
người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một
chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại
giao. Trong đó:
Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà
bình.
Kháng chiến vê quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động
chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến
lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".


Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống, xây dựng
kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và
công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”.
Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân
chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận
Việt Nam độc lập.
 Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian
để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch
đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
 Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị, chủ động
xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng viện trợ quốc tế.

+Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
+Người lãnh đạo CM là giai cấp công nhân


Ý nghĩa của đường lối:

Đường lối của Đảng đề ra là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa kinh nghiệm tổ tên, vừa phù hợp
với hoàn cảnh thực tiễn về cuộc chiến tranh. Mang lại thắng lợi vẻ vang cho dân tộc ta, chấn
động địa cầu với chiến thắng Điên biên phủ năm 1954.

Câu 6: Phân tích chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị trong
thời kì đổi mới

* Một là: Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị:
- Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc.
- Đại hội X đã bổ sung một số nội dung quan trọng: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động
và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của dân tộc”.
- Về phương thức lãnh đạo: Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo xã hội
bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác;


bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành
động gương mẫu của đảng viên.
- Về vị trí: vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh năm 1991 xác định:
“Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng
liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn

khổ Hiến pháp và pháp luật”. Trọng tâm đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức
và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống.
- Trong quá trình đổi mới: Đảng ta luôn luôn coi trọng việc đổi mưói phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết trung ương 5 khoá X về “Tiếp tục
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị” đã
chỉrõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học,
năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự gắn bó
mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước,
chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy
dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và
trong xã hội; làm cho nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị
+ Phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng
bộ đối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, với đổi mới tổ chức và hoạt
động của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã
hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng
đầu.
+ Là công việc hệ trọng đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao,
đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm, vừa tổng kết, vừa rút kinh
nghiệm.
+ Ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp
với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.
*Hai là: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là sự khẳng định và thừa nhận nhà

nc pháp quyền là một tất yếu lịch sử, là sản phẩm của nền văn minh nhân loại, Việt
Nam cần tiếp thu.


- Chế định nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước, một chế độ nhà
nước . Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước. Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm sau:
+ Đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm cho
Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách
nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ; đồng thời, tăng cường
kỷ cương, kỷ luật.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo, có
sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
thành viên của Mặt trận.
- Một số biện pháp lớn cần thực hiện để xây dựng Nhà nước pháp quyền:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, tính khả thi của các qui định trong
văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp
pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm
nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới qui trình xây dựng luật, giảm mạnh
việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo
hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

+Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh,
bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến
pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, bảo đảm
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được
phân cấp.
* Ba là: Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị:
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò quan trọng trong việc tập
hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân.
- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt
vai trò giám sát và phản biện xã hội.


- Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Công đoàn,…
Quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp
nhân dân tham xây dựng Đảng, chính quyền và hệthống chính trị.
- Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để khắc
phục tình trạng hành chính hóa, để nâng cao chất lượng hoạt động, làm tốt công tác dân
vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân,
nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

Câu 7: Nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)

 Nguyên nhân thắng lợi:
Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự hi sinh gian khổ của quân và dân ta, có miền Bắc
XHCN; có tình đoàn kết chiến đấu 3 nước Đông Dương, sự giúp đỡ của các nước XHCN an
hem, lực lượng tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân Mỹ

 Ý nghĩa thắng lợi:

 Đối với dân tộc: Đã quét sạch được quân xâm lược ra khỏi đất nước, kết thúc cuộc
chiến tranh CM kéo dài gần một phần ba thế kỷ (1945-1975), đồng thời kết thúc hơn 1 thế kỷ
(1858-1975) đấu tranh chống CN thực dân cũ và mới của 2 đế quốc lớn là Pháp và Mỹ; đưa lại
độc lập, thống nhất, hòa bình cho dân tộc, kết thúc cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước; mở ra 1 thời kỳ mới: cả nước đi lên CNXH. Đây là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất,
hiển hách nhất trong lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

 Đối với thời đại: Đã đánh bại 1 cuộc chiến tranh tàn bạo, ác liệt, có quy mô lớn nhất,
dài ngày nhất của CNĐQ từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2; làm phá sản liên tiếp nhiều học
thuyết và thủ đoạn chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ; phá vỡ 1 mắt xích quan trọng và mạnh
nhất trong hệ thống thuộc địa của CNĐQ ở Đông - Nam Á, góp phần làm đảo lộn chiến lược
toàn cầu phản CM của Mỹ, mở ra sự sụp đổ không tránh khỏi của CNTD mới, góp phần thúc
đẩy phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới. Đây là 1 thắng lợi đi vào lịch sử
TG như 1 chiến công vĩ đại nhất của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn
và có tính thời đại sâu sắc.

 Bài học kinh nghiệm:
 Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
huy động được sức mạnh của toàn dân đánh mỹ, cả nước đánh mỹ, tiến hành đồng thời 2 chiến
lược cách mạng nhằm mục tiêu chủ yếu giải phóng miền nam thống nhất nước nhà.


 Tin tưởng vào sức mạnh của toàn dân tộc, kiên định tin tưởng chiến lược tiến công,
quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
 Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo
 Trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn, phải có công tác tổ chức
thực hiện giỏi của các cấp bộ Đảng trong quân đội của các ngành các địa phương thực hiện
phương châm giành thắng lợi từng bước để đi tới thắng lợi hoàn toàn
 Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng Cách mạng.


Câu 8: Trinh bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo củ Đảng về đường
lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kì đổi mới.


Mục tiêu

Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế - xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.


Nhiệm vụ

Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế
của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân
dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.


Tư tưởng chỉ đạo:

->Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng Việt Nam
->Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại
->Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt
hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu
tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập
->Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế
độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ
chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

->Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân. Xác định
hội nhập quốc tế là công việc của toàn dân.


->Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ
môi trường sinh thoái trong quá trình hội nhập quốc tế.
->Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên
ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh
của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế
->Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế,
cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước
->Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập quốc tế.

Câu 9: Trình bày kết quả, ý nghĩa ,nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.
 Kết quả:
+ Tổng khởi nghĩa diển ra từ ngày14-28/8/1945 đã giành thắng lợi cho cả nước( trừ 1 số
xã ở Hà Giang,Móng Cái, Lai Châu và toàn quốc dân đảng ở đó đã nắm chính quyền từ trước)
CM tháng 8 thành công chính quyền về tay nhân dân 25/08 Hồ Chủ Tịch về Hà Nội, 2/9 chính
Phủ lâm thời ra mắt nhân dân và Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra
nước VN dân chủ cộng hòa, nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Châu Á.
 Ý nghĩa:
+Thắng lợi CM tháng 8/1945 là 1 trong những trang lịch sử vẻ vang nhất, chói lọi nhất,là
bước ngoặt vĩ đại nhất trong cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt nam.
+Thắng lợi của CM tháng 8 đã đập tan ách phát xít trong 5 năm sự thống trị của thực dân
Pháp trong 87 năm và lật đổ chế độ phong kiến đưa nhân dân ta bước sang 1 kỉ nghuyên
mới,kỉ nguyên độc lập tự do,nhân dân lao động làm chủ.
+Đưa nhân dân ta từ người nô lệ lên làm chủ đất nước,làm chủ vận mệnh của chính mình,

đưa đảng ta từ 1 đảng hoạt động không hợp pháp trở thành Đảng lãnh đạo giành chính
quyền trong cả nước.
+Thắng lợi của CM tháng 8 đã chứng minh cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân ở 1 nước
thuộc địa nửa phong kiến do toàn dân nổi dậy có đảng mác LêNin kiên cường, có đường
lối đúng đắn có thể giành thắng lợi.
+Thắng lợi của CM tháng 8 đã mở ra thời kì sụp đổ của chủ ngghiax thực dân cũ mở ra
và cổ vũ cho cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới.


 Nguyên nhân thắng lợi:
+ Cách mạng tháng Tám thắng lợi là kết quả của ba cao trào cách mạng 1930-1931,
1936-1939, 1939-1945 được tập dượt và chuẩn bị chu đáo về mọi mặt ( Chính trị, quân sự, văn
hóa,tư tưởng)
+ Thắng lợi của CM tháng Tám còn là kết quả của Liên Xô tiêu diệt Phát xít Nhật tạo
điều kiện cho CM nước ta giành thắng lợi
 Bài học kinh nghiệm:
+ Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống thực dân
+ Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối lien minh công nông
+ Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
+ Kiên quyết dung bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích
hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân
+ Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

Câu 10: Nêu rõ mục tiêu, quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Thể chế kinh tế là tập hợp các quy tắc, quy định của nhà nước của các chủ thể quản lý
điều tiết nền kinh tế, trên cơ sở nhận thức các quy luật và nguyên lý vận hành
Thể chế kinh tế thị trường là các qui tắc qui định của nhà nước của chủ thể quản lí để
quản lí, điều hành nền kinh tế theo quy luật của thị trường. Nó là sản phẩm chủ quan của Nhà

nước và các tổ chức quản lí
 Mục tiêu chung:
Nghị quyết xác định mục tiêu chung: của việc tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị
trường nhằm:
+ Thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế
thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh", xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
 Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 là:


+ Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật bảo đảm cho nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi.
+ Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công.
+ Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng
bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
+ Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa, bảo đảm
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Nâng cao hơn hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
Giai đoạn từ năm 2010 - 2020, tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao trình độ phát triển
của nền kinh tế, thực hiện về cơ bản mục tiêu chung nêu trên.
 Quan điểm
Để thực hiện các mục tiêu trên, đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết nêu 5 quan điểm cần quán triệt trong việc hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong những năm tới là:
Quan điểm thứ nhất: Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật
khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt

Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Quan điểm thứ hai: Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh
tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị
xh.....
Quan điểm thứ ba:Chủ động, tích cực với quyết tâm chính trị cao, tập trung giải quyết
các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa
làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
Quan điểm thứ tư:Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân
loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế, đồng thời bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
Quan điểm thứ năm: Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản
lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 11: So sánh những điểm giống và khác nhau giữa Cương Lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng (3/02/1930) và Luận cương chính trị tháng 10/1930? Nguyên
nhân của sự khác nhau đó.


Giống nhau:
+ Phương hướng chiến lược
+ Phương pháp cách mạng
+ Đoàn kết quốc tế







Khác nhau:
 Cương lĩnh tháng 2
Kẻ thù: đánh đổ ĐQ và bọn PKTS, tay sai phản CM
Nhiệm vụ: nv độc lập là nv hàng đầu
Mục tiêu: làm cho VN hoàn toàn độc lập nhân dân tự do dân chủ bình đẳng, tịch thu
ruộng đất của ĐQ chia cho dân cày nghèo
Lực lượng CM: là gc công nhân và nông dân, bên cạnh đó phải lien minh đoàn kết với
tiểu tư sản lợi dung hoặc trung lập phú nông trung tiểu dịa chủ
 Luận cương tháng 10
 Kẻ thù: Đánh đổ PK ĐQ
 Nhiệm vụ: Nhiệm vụ dân tộc và dân chủ được tiến hành 1 lúc
 Mục tiêu:Làm cho đông dương hoàn toàn độc lập, giải quyết 2 muân thuẫn cơ bản là
mâu thuẩn dân tộc và mâu thuẩn giai cấp ngày càng sâu sắc
 Lực lượng cm: Là công nhân và nông dân, chưa phát huy được sức mạnh của khố
đại đoàn kết dân tộc,của TTS,TS
Nguyên nhân:
Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là vì:
 Thứ nhất: Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của nước
thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam.
 Thứ 2 là do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách
mạng thuộc địa, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế cộng sản
và một số đảng cộng sản trong thời gian đó. Chính vì vậy, Hội nghị Ban chấp hành
TW 10/1930 đã không chấp nhận quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn
Ái Quốc được nêu trong Cương lĩnh đầu tiên.
Chính những điều này đã làm nên hạn chế trong Luận cương của Trần Phú. Những
sai lầm, thiếu sót này đã được thực tiễn cách mạng chứng minh. Trải qua những năm
tháng đấu tranh giành độc lập dân tộc, những tư tưởng trong Cương lĩnh của Nguyễn
Ái Quốc vẫn luôn mang tính đúng đắn, tiến bộ và sáng tạo.

Câu 12: Phân tích các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối đối ngoại

trong thời kì đổi mới.


Giai đoạn 1986-1996: Xác lập và phát triển triển đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ

- ĐH VI( 12/1986)
+ Đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN,
với các nước công nghiệp phát triển, với các tổ chức quốc tế và tư nhân nc ngoài trên nguyên
tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi.
+ Thực hiện chủ trương của ĐH VI, 12/1987 luật đầu tư nc ngoài tại VN đc ban hành đã
tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư nc ngoài vào VN. 5/1988, Bộ chính trị ra Quyết định
số 13 về nhiệm vụ, chính sách đối ngoại trong tình hình mới, đã đề ra chủ trương kiên quyết chủ
động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đối thoại và hợp tác cùng phát triển, hòa
bình ; kiên quyết mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế, đa dạng hóa mối quan hệ đối ngoại.


- ĐH VII ( 6/1991)
+ Chủ trương “ hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nc, không phân biệt chế độ
chính trị, xh, trên nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình”.
+ Phương châm: VN muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn
đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc và phát triển.
+ Chính sách đối ngoại với các nc cụ thể:
Với Lào và CamPuChia: thực hiện đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả
trên tinh thần bình đẳng.
Với Trung Quốc: bình thường hóa quan hệ, từng bước mở rộng quan hệ hợp tác ViệtTrung.
Với các nước Đông Nam Á: mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị.
Với Hoa Kì: thúc đẩy nhanh quá trình bình thường hóa quan hệ VN_Hoa Kì.





Như vậy đường lối đối ngoại mà Đảng đề ra trong giai đoạn này là đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, và đa phương hóa, trên cơ sở tư tưởng
chỉ đạo: giữ vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và CNXH, đồng thời phải năng
động, sáng tạo, linh hoạt phù hợp với đk và hoàn cảnh cụ thể của VN cũng như tình
hình thế giới.
kết quả đạt đc:
- phá thế bao vậy cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận
lợi cho sự nghiệp xd và bảo vệ tổ quốc.
- 10/10/1991 bình thường hóa quan hệ với TQ, 11/1992 chính phủ Nhật quyết định nối
lại viện trợ ODA cho VN, 11/7/1995 Mỹ đã rỡ bỏ cấm vận đối với nc ta.
- lần đầu tiên trong l.sử, VN có quan hệ chính thức với tất cả các thường trực trong
Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc, năm 1993, VN khai thông quan hệ quốc tế với các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
- 7/1995 VN chính thức gia nhập tổ chức khu vực ASEAN, tham gia khu vực mậu
dịch tự do ASEAN(AFTA).
Giai đoạn 1996-nay: bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế.

- ĐH VIII (1996):
+ Đảng đã k.định, VN tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác về nhiều mặt với các
nước, trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế. đồng thời chủ trương xd nền kt
mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập.
+ Cụ thể:
Tăng cường quan hệ với các nc láng giềng và các nc trong khu vực ASEAN.
Không ngừng quan hệ ủng hộ củng cố với các nc bạn bè truyền thống.
Coi trọng quan hệ với các nc phát triển và các trung tâm kinh tế, chính trị thế giới.
Đoàn kết các nước phát triển, với phong trào không liên kết
Tham gia tích cực và đóng góp cho sự phát triển của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn

quốc tế.


+ Cũng tại ĐH này, Đảng ta có những chủ trương hoàn toàn mới với trước đó
1.Chủ trương mở rộng quan hệ với các Đảng cầm quyền và các Đảng khác.
2.Quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân.
3.Đảng đưa ra chủ trương thử nghiệm để tiến tới đầu tư nc ngoài.
- ĐH IX (4/2001):
+ Chủ trương: đẩy mạnh chủ động hội nhập kt quốc tế và khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực.
+ Phương châm: VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nc trong cộng đồng
quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
- ĐH X (4/2006):
+ Đảng nêu lên quan điểm: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế.
+ Chủ trương: chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ động hội nhập kt quốc tế: là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách
hội nhập kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích, lựa chọn đúng
phương thức hội nhập, dự báo đc những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội
nhập kt quốc tế.
Tích cực hội nhập kt quốc tế: là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đối mới bên trong,
từ phương thức lãnh đạo quản lý đến hoạt động thực tiễn, từ trung ương đến địa
phương, doanh nghiệp; khân trương xd lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ thống pháp
luật, nâng cao năng suất cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kt; tích cực nhưng phải
thận trọng và vững chắc.
* Kết quả :
- Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nc liên quan.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
- Thu hút đầu tư nc ngoài và mở rộng thịtrường, tiếp thu khoa học công nghệ và kĩ

năng quản lý.
- Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường
cạnh tranh

Câu 13: Trình bày nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng thời kì 1939-1945.
Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+Một là:
Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi
hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít PhápNhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian
chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm


tức”…
+Hai là:
Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận
trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc
+Ba là:
Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm lực
lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi
nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của
Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh công tác
vận động quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng dân

tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận
Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây
dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và
lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết mục
tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương, sự
chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng để tiến
lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự
do cho nhân dân
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân
tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ
phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy
nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng.
+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam Giải phóng quân sau
này.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách
mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.

Câu 14: Nêu rõ sự phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội
IX đến Đại hội X.


Đại hội IX của đảng (tháng 4-2001) xác định nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa là
mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Đó là nền kinh
tế hàng hóa(KTHH) nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN.Đây là bước chuyển quan trọng từ kinh tế thị trường(KTTT) chỉ

như công cụ,một cơ chế quản lý,đến nhận thức coi KTTT như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế
của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Khái niệm nền KTTT định hướng XHCN theo đại hội IX :
1 kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn
dắt chi phối bới các nguyên tắc và bản chất của CNXH trong nền kinh tế đó,các thế mạnh của
"thị trường" được sử dụng để "phát triển lực lượng sản xuất(LLSX), phát triển kinh tế để xây
dựng cở sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân"
Còn tính định hướng XHCN thể hiện trên cả ba mặt quan hệ sản xuất: Sở hữu, tổ chức
quản lý và phân phối nhằm mục đích cuối cùng là "dân giàu nước mạnh, tiến lên hiện đại trong
một xã hội do nhân dan làm chủ,nhân ái, có văn hóa, xóa bỏ áp bức và bất công tạo điều kiện
cho mọi người có cuộc sống ấm lo hạnh phúc"
- Bản chất của KTTT định hướng XHCN: không phải là kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
cũng không phải là KTTT TBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT XHCN vì nó chưa có đầy đủ
các yếu tố XHCN
Đại hội X:kế thừa tư duy của đại hội IX, đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản
định hướng XHXN.Tính định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta thể hiện qua 4
tiêu chí:
- Về mục tiêu phát triển nhằm thực hiện: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh”. giải phóng mạnh mẽ LLSX và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân,
đẩy mạnh xáo đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ
người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn”.
- Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tieemg năng trong mọi thành phần KT, trong mỗi cá nhân và
mọi vùng miền....phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong đó kinh tế nông
nghiệp (KTNN) giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu điều tiết nền KT, định hướng cho sự
phát triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh
- Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển, tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với
phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát
triển con người.hạn chế tác động tiêu cực của nền KTTT. Trong lĩnh vực phân phối: nhiều hình

thức phân phối trong đó phân phối theo kết quả lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là
chủ yếu
- Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân,bảo đảm vai trò quản lí, điều tiết nền
kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng.tiêu chí này thể hiện sự


khác biệt giữa KTTT TBCN với KTTT định hướng XHCN nhằm phát huy tích cực, hạn chế tiêu
cực của nền KTTT, đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.

Câu 15 : Trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ?
Ý nghĩa LS:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của CMT8-1945, chấm
dứt ách thống trị của TD P trong gần 1 nửa thế kỷ trên đất nước ta, giải phóng hoàn toàn miền
Bắc, hoàn thành CMDTDCND trên ½ đất nước. CMVN đã chuyển sang 1 giai đoạn mới: giai
đoạn tiến hành CNXNCH ở miền Bắc và CMDTDCND ở miền Nam, hoàn thành thống nhất
nước nhà.
Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dtộc bị nô dịch vùng lên chống CNĐQ, chống CNTD
vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ, báo hiệu 1 thời kỳ sụp đổ từng mảng của hệ thống thuộc địa
của CNTD, góp phần tích cực vào tiến trình phát triển của CMTG.
Nguyên nhân thắng lợi:
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ giành được
thắng lợi là do các nhân tố cơ bản sau:
+Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị và quân sự đúng đắn, có khối đoàn kết
nhất trí của toàn dân, có mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng. Các đảng viên của
Đảng đã xung phong gương mẫu, dũng cảm đi đầu trong cuộc chiến đấu.
+Có sự đoàn kết chiến đấu toàn dân được tổ chức, tập hợp trong Mặt trận dân tộc rộng rãi
– Mặt trận Liên – Việt, dựa trên nền tảng của khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức.
+Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Đây là lực
lượng trực tiếp đóng vai trò quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường.

+Chúng ta có chính quyền dân chủ nhân dân, một chính quyền của dân, do dân, vì dân.
Đây là một công cụ sắc bén của Đảng để tổ chức toàn dân kháng chiến và xdựng chế độ mới.
+Có hậu phương ngày càng mở rộng và củng cố về mọi mặt, bảo đảm chi viện ngày càng
nhiều sức người, sức của cho mặt trân.
+Có sự liên minh chiến đấu of 3 dtộc VN, Lào, Cam chống kẻ thù chung & được sự đồng
tình of các nước XHCN, của các dtộc bị áp bức và các lực lượng hòa bình, tiến bộ trên TG.
Những bài học kinh nghiệm:
+Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào
sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
+Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống ĐQ với nhệim vụ chống Phong kiến,
trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.


+Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững
mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
+Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra và thực
hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
+Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của
Đảng trong chếin tranh.

Câu 16: trình bày mục tiêu, quan điểm của Đảng về xây dựng hệ thống chính
trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới?
*Mục tiêu:
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ
nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làmm chủ của nhân dân. Toàn bộ
tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm
xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về
nhân dân.
*Quan điểm:
Một là:

Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước làm đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị.
Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới về tư duy chính trị trong việc hoạch định
đường lối và các chính sách đối nội, đối ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có sự đổi mớ
i khác. Song, Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổ
i mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế xã hội, tạo tiền đề cần thiết về vật chất và tinh thầ
n
để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng, củng cố niềm tin của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi
để đổi mới các mặt khác của đời sống xã hội.
Hai là:
Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là
hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo
củaĐảng, hiệu lực
quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt đ
ộng năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với


đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của sự
công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là:
Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hìh thức và các
h làm phù hợp.

Bốn là:
Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau vvà với xã hội
, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyề
n làm chủ của nhân dân.
Năm là:

Dùng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản
và khái niệm chế độ làm chủ tập thể được sử dụng trong các giai đoạn trước đây

Câu 17: Sự chuyển biến mới của thế giới và Việt Nam cuối XIX đầu XX
*Hoàn cảnh quốc tế:





CNTB chuyển từ CNTB tự do cạnh tranh sang CN đế quốc
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ
Cách mạng tháng 10 Nga thành công năm 1917 mở ra một thời đại mới cho lịch sử loài
người
Quốc tế cộng sản được thành lập 3/1919- là cơ quan tham mưu cho phong trào đấu tranh
của công nhân

*Hoàn cảnh trong nước:








Năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược VN vào bán đảo Sơn Trà( Đà Nẵng)
Kinh tế:
Pháp mang phương thức sản xuất tư bản sang để bóc lột nhưng vẫn còn duy trì phương
thức sản xuất phong kiến => Nền kinh tế VN không phát triển mà còn là nền kinh tế

không bình thường, què quặt, phụ thuộc vào thực dân pháp
Văn hóa:
• Thực dân P thực hiện chính sách ngu dân để dễ bề cai trị: cho đóng tất cả trườngg
học..
Thực dân pháp thường xuyên mở các cuộc vui chơi để lực lượng thanh niên mải vui chơi
và quên đi thân phận, nhiệm vụ của mình.
Xã hội: Làm cho xã hội Việt Nam phân hóa thành nhiều giai cấp (gc):


+ Giai cấp phong kiến:
• Giai cấp địa chủ: -Một bộ phận làm tay sai cho pháp
-Một bộ phân địa chủ yêu nước
• Giai cấp nông nhân: chiếm 90% dân số VN là lực lượng đông đảo của xã hội, 1 lực
lượng yêu nược đôg đảo nòng cốt của xh.
+Giai cấp mới:




Gc công nhân: số lượng ít, ra đời trước giai cấp tư sản, tiếp xúc trực tiếp với kẻ
thù,ý thức giải phóng dân tộc.
GC tư sản: lực lượng trung lập đi theo quyền lợi
Gc tiểu tư sản:hs, sv, ng buôn bá nhỏ, tri thức- là những ng có hiểu biết, họ biết
một cách chính xác nhất nên đứng về bên nào-lực lượng yêu nước khá quan trọng

*Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến
+ GC công nhân trở thành lãnh đạo:





Họ là ng trực tiếp tiếp xúc với kẻ thù, hiểu biết bản chất xấu xa của kẻ thù
Tiếp xúc thường xuyên với TDP =. Hình thành cách làm việc có kỉ luật
Là gc tiếp thu ánh sáng trực tiếp của chủ nghĩa M-L

*Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến & tư sản:
Phong kiến:
-Phong trào Cần Vương (1885-1896)
-Phong trào nông dân Yên thế ( Bắc Giang) (1884-1913), đứng đầu phong trào là Hoàng Hoa
Thám
>>Thất bại: Giai cấp phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng
Khuynh hướng tư sản: - Phan Bội Châu: dựa vào Nhật để đánh Pháp
-Phan Châu Trinh : dựa vào pháp và phong trào cải lương
>> Dưới ách thống trị xâm lược của TDP phong trào yêu nước diễn ra hàng loạt với lòng yêu
nước nồng nàn, xong do chưa tìm ra con đường đúng đắn nên đều thất bại.
*Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
Cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân
chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng diễn ra từ rất sớm. Các hình thức đấu tranh
như bỏ trốn tập thể, phá giao kèo… hình thức cao hơn là bãi công.
Phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là phong trào nông dân diễn ra ở nhiều nơi trong
cả nước.


×