Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA ở việt nam luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM TIẾN QUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN
ODA Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM TIẾN QUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN
ODA Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số

: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ANH

Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt........................................................................................... i
Danh mục các hình, các bảng ................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC(ODA) .................................................................................................7
1.1. Khái quát chung về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ..............................7
1.1.1 Khái niệm và nguồn gốc vốn ODA .............................................................7
1.1.2 Phân loại vốn ODA................................................................................... 10
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của vốn ODA đối với nƣớc tiếp nhận ......................... 12
1.1.4 Mục tiêu cung cấp vốn ODA của nhà tài trợ ............................................ 16
1.2 Quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA ......................................................................... 18
1.2.1 Khái niệm Quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA ............................................. 18
1.2.2 Tầm quan trọng của quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA ....................... 18
1.2.3 Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA ..................................... 21
1.2.4 Nội dung quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA ........................................ 22
1.3 Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA của một số nƣớc trên thế giới .. 25
1.3.1 Thái Lan ..................................................................................................... 25
1.3.2 Malaysia ..................................................................................................... 26
1.3.3 Trung Quốc ................................................................................................ 27
1.3.4 Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA đƣợc rút ra từ các nƣớc trên
thế giới cho Việt Nam ................................................................................................ 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .......................................................................................... 28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VỐN ODA
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993-2013 ............................................................... 29
2.1. Tổng quan tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam từ năm
1993 đến năm 2013 ................................................................................................... 29
2.1.1 Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA tại Việt Nam thời kỳ
1993-2013.................................................................................................................. 31
2.1.2. Cơ cấu vốn ODA theo ngành, lĩnh vực tại Việt Nam thời kỳ 1993-2013 ..........

32


2.1.3 Cơ cấu vốn ODA theo vùng tại Việt Nam thời kỳ 1993-2013 ..................... ...35
2.1.4. Cơ cấu vốn ODA theo nhà tài trợ tại Việt Nam thời kỳ 1993-2013 ...................
2.2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với nguồn vốn ODA thời kỳ 19932013........ 38
2.2.1 Môi trƣờng pháp lý về ODA tại Việt Nam là không đồng bộ, tản mạn, tính
pháp lý chƣa cao và không ổn định ..................................................................... ......39
2.2.2 Công tác theo dõi, đánh giá các chƣơng trình, dự án còn nhiều hạn chế..41
2.2.3 Chƣa thực sự quan tâm đúng mức và tạo điều kiện tốt nhất cho khu vực tƣ
nhân tiếp cận vốn ODA ....................................................................................... ......42
2.2.4 Trách nhiệm và thực thi trách nhiệm quản lý của các cơ quan Nhà nƣớc.44
2.2.5 Giải ngân vốn ODA tại Việt Nam còn chậm gây nên tình trạng tồn đọng
lớn ........................................................................................................................ ......45
2.2.6 Năng lực quản lý và tổ chức hoạt động của ban quản lý dự án còn bất
cập.......................................................................................................................47
2.2.7 Phát sinh tình trạng sử dụng sai mục đích và thất thoát vốn ODA ............ ......48
2.2.8 Chƣa quan tâm đúng mức đến việc tái cơ cấu vốn đầu tƣ của các dự án có
vốn ODA ............................................................................................................. ......48
2.3 Đánh giá vai trò quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA thời kỳ 1993-2013 .......... ......49
2.3.1 Quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA tốt đã góp phần phát triển cơ sở hạ tầng49
2.3.2 Quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA đã đem lại thay đổi bộ mặt cơ sở hạ tầng

xã hội ................................................................................................................... ......51
2.3.3 Quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA hiệu quả giúp phát triển nông nghiệp và
phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo ........................................................... ......52
2.3.4 Quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA đúng mục đích giúp tham gia phát triển
nguồn nhân lực .................................................................................................... ......54
2.3.5 Quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA đúng mục đích là tiền đề quan trọng trong
việc xây dựng và hoàn thiện khung thể chế, pháp lý trên nhiều lĩnh vực, xây
dựng pháp luật, cải cách hành chính... của Việt Nam ......................................... ......55
2.3.6 Quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA hiệu quả, tạo dựng đƣợc lòng tin của các
nhà tài trợ đã góp phần thúc đẩy mối quan hệ đa phƣơng toàn diện giữa phía
Việt Nam và các quốc gia, các nhà tài trợ........................................................... ......56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 57

...37


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI VỐN ODA TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ........................ 58
3.1 Hoàn thiện khung pháp lý và đồng bộ hóa các văn bản pháp luật liên quan
đến vốn ODA ............................................................................................................ 58
3.2 Tăng cƣờng công tác theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ................ 59
3.3 Khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho khu vực tƣ nhân tiếp cận vốn ODA.... 60
3.4 Thành lập một cơ quan độc lập chịu trách nhiệm quản lý cao nhất về vốn ODA......... 61
3.5 Giải pháp nâng cao tỷ lệ giải ngân vốn ODA tránh tình trạng tồn đọng vốn lớn .... 61
3.6 Nâng cao năng lực nhân sự quản lý vốn ODA.................................................... 64
3.7 Minh bạch thông tin và tăng cƣờng kiểm toán để ngăn ngừa tham nhũng ......... 65
3.8 Mở rộng các khoản vay ít ƣu đãi từ các nhà tài trợ trên thế giới ........................ 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 71



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ADF

Nguồn vốn đặc biệt (ADB)

ASEAN

Hiệp hội Các nƣớc Đông Nam Á

BOO

Mô hình xây dựng - sở hữu - vận hành

BOT

Mô hình xây dựng - vận hành - chuyển giao

DAC

Ủy ban hỗ trợ phát triển thuộc OEDC

DAD

Cơ sở dữ liệu về Viện trợ phát triển


EU

Ủy ban Châu Âu

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp

GEF

Quỹ môi Trƣờng Toàn Cầu

IMF

Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế

IDA

Hiệp hội phát triển quốc tế thuộc WB

IBRD

Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế thuộc WB

JBLC


Vốn ODA của Nhật Bản

LDA

Hiệp hội phát triển quốc tế thuộc WB

LDC

các nƣớc kém phát triển

LMDG

Nhóm các nhà tài trợ đồng chính kiến

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

OCR

Nguồn vốn thông thƣờng của ADB

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

OEDC

Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế


PHRD

Quỹ Phát triển chính sách và nguồn lực Nhật Bản

PMU

Đơn vị quản lý dự án

PPP

Hợp tác Nhà nƣớc – Tƣ nhân

UNCDF

Quỹ đầu tƣ phát triển của Liên hiệp quốc

UNDP

Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

UNESCO

Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc

i


UNICEF


Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc

USAID

Cơ quan viện trợ phát triển quốc tế của Mỹ

USD

Đồng Đôla Mỹ

VND

Đồng Việt Nam

WB

Ngân Hàng Thế Giới

WHO

Tổ Chức Y tế Thế Giới

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tổng vốn ODA cam kết, ký kết giải ngân thời kỳ 1993-2012.
Hình 2.2: Tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn ODA giai đoạn 1993-2012.
Hình 2.3: ODA ký kết theo ngành lĩnh vực thời kỳ 1993-2012.
Hình 2.4: Cam kết, ký kết, giải ngân vốn ODA thời kỳ 1993-2012.

Hình 2.5: ODA ký kết theo ngành lĩnh vực thời kỳ 1993-2012.
Hình 2.6: ODA ký kết phân theo vùng thời kỳ 1993-2012.
Hình 2.7: Tỷ lệ ODA vùng so với cả nước thời kỳ 1993-2012.
Hình 2.8: HDI của Việt Nam thời kỳ 1990-2012.
Hình 2.9: Thành tựu giảm nghèo theo các hệ thống theo dõi của Tổng cục
Thống kê (TCTK )- WB và của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ( Bộ
LĐTBXH)

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : 10 Nhà tài trợ có cam kết ODA lớn nhất thời kỳ 1993-2012
Bảng 2.2 : ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993-2012
Bảng 3.1: Phân loại vốn cho vay của ADB dành cho các thành viên.
Bảng 3.2: Phân loại vốn cho vay của WB dành cho các thành viên.

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển nói
chung và tăng trƣởng kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Trong một nền kinh tế mở,
vốn đầu tƣ bao gồm: vốn trong nƣớc, vốn thu hút từ nƣớc ngoài chủ yếu dƣới hình
thức chỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tƣ trực tiếp (FDI), các khoản tín dụng
thƣơng mại. Đối với những nƣớc nghèo, thu nhập thấp, khả năng tích luỹ vốn từ
trong nƣớc hạn chế thì nguồn vốn nƣớc ngoài có ý nghĩa vô cùng quan trọng ODA
là nguồn vốn mang tính chất trợ giúp từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang
phát triển đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ việc xóa
đói giảm nghèo. Tuy nhiên, ODA không chỉ là một khoản cho vay đơn thuần, mà đi
kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị và kinh tế. ODA sẽ là gánh nặng

nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nƣớc ngoài nếu chúng ta
không đƣợc quản lý và sử dụng ODA hiệu quả. Bởi vậy, việc quản lý ODA nói
chung cũng nhƣ quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA nói riêng làm sao để phù hợp với
mục tiêu và định hƣớng phát triển của nƣớc nhận ODA là một yêu cầu tất yếu. Mục
tiêu của Việt Nam đặt ra là thực hiện thành công quá trình Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nƣớc và phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp. Do đó, ngoài việc thu hút vốn đầu tƣ thì quản lý vốn cũng là
một chiến lƣợc quan trọng của đất nƣớc.
ODA đƣợc Chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn
quan trọng của Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc sử dụng cho các mục đích phát triển kinh
tế xã hội. Từ năm 1993 đến khoảng đầu năm 2013, tổng vốn ODA ký kết trong các
điều ƣớc quốc tế cụ thể đạt trên 58,4 tỷ USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam
kết, trong đó vốn vay ƣu đãi đạt 51,6 tỷ USD và chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA
không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD và chiếm khoảng 11,6%. Vốn ODA đã giúp Việt
Nam giải quyết đƣợc vấn đề xóa đói giảm nghèo, nhiều công trình cơ sở hạ tầng
quan trọng cũng đã đƣợc xây dựng từ vốn ODA, góp phần quan trọng vào quá trình
phát triển của Việt Nam.

1


Tuy nhiên, từ trƣờng hợp tham nhũng và lợi dụng vốn ODA ở đơn vị quản lý
dự án PMU18 và quá trình xây dựng tuyến đƣờng Đông - Tây. Nhiều ý kiến cho
rằng vẫn còn những hạn chế trong quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA tại Việt
Nam. Vậy thực trạng quản lý Nhà nƣớc về ODA của Việt Nam thế nào? Hiện có
những hạn chế gì? Cần có giải pháp gì để hoàn thiện? Đấy là những vấn đề cấp thiết
cần đƣợc giải quyết để góp phần bảo vệ thế hệ con cháu sau này không rơi vào tình
trạng phải chịu chi phối về kinh tế, chính trị từ bên ngoài do việc sử dụng ODA
thiếu hiệu quả gây ra. Từ những lý do đã thuyết minh ở trên tôi lựa chọn đề tài:
“Quản lý Nhà nước đối với nguồn vốn ODA ở Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp

của mình nhằm tìm giải đáp cho các yêu cầu trên.
2. Tình hình nghiên cứu.
Vốn ODA là một vấn đề đƣợc các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan
Nhà nƣớc cùng nhiều nhà kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế rất quan tâm. Liên
quan đến đề tài này đã có những công trình nghiên cứu đƣợc công bố nhƣ:
* Lƣơng Mạnh Hùng (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
luận văn Thạc sỹ kinh tế. Tác giả đã hệ thống hoá lý luận về vốn ODA và khẳng
định vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt
Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, những kết quả và bài học kinh nghiệm trong
việc sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn
gia đoạn từ năm 1993 đến năm 2006, qua đó đề xuất những định hƣớng, các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn trong thời gian tiếp theo.
* Đào Thị Thùy (2013), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) ở tỉnh Ninh Bình, luận văn Thạc sĩ kinh tế. Tác giả đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ODA, phân tích và đánh giá thực trạng việc thu
hút và sử dụng vốn ODA tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011.
Trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng thu hút và sử dụng vốn
ODA ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012 - 2020.

2


Ngoài ra còn có rất nhiều bài viết đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên
ngành về vấn đề quản lý và sử dụng vốn ODA nhƣ:
* Nguyễn Ngọc Vũ, "Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
trong việc huy động và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam", Tạp chí Khoa học và công
nghệ, Đại học Đà Nẵng số 5(40)/2010. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng
công tác thu hút và sử dụng vốn ODA ở nƣớc ta trong thời gian qua; từ đó đề xuất

các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn này
trong thời gian đến; góp phần quan trọng vào sự tăng trƣởng kinh tế bền vững của
Việt Nam.
* Nguyễn Quang Thái, Trần Thị Hồng Thủy, "Vốn ODA trong điều kiện mới" ,
Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 30, Số 1 (2014) trang 19 - 25. Tác giả
đã phân tích : Trong quá trình đổi mới, cùng với vốn tích lũy nội bộ tăng lên, nguồn
vốn nƣớc ngoài cũng tăng lên mạnh mẽ. Tuy nhiên, do tăng trƣởng kinh tế dựa vào vốn
là chính, lại thiếu lựa chọn, nên hiệu quả sử dụng của nguồn vốn nƣớc ngoài ngày càng
thấp. Trong những năm tới, khi Việt Nam đã trở thành nƣớc thu nhập trung bình thấp,
điều kiện vay vốn ODA sẽ khó khăn hơn. Do đó, việc tiếp tục sử dụng vốn ODA cũng
nhƣ vốn nƣớc ngoài nói chung cần phải có sự lựa chọn nhiều hơn. Bài viết này nhấn
mạnh các điều kiện mới sử dụng vốn ODA và chính sách sử dụng nhằm bảo đảm hiệu
quả cao và tác động lan tỏa trong nền kinh tế.
Các công trình nghiên cứu trên đây, dƣới nhiều góc độ khác nhau đã tập
trung làm rõ vấn đề quản lý, thu hút và hiệu quả sử dụng ODA, nhƣng phạm vi chủ
yếu là ở một số Bộ, Ngành và địa phƣơng cụ thể nhƣ: Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, hay là: Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) ở tỉnh Ninh Bình... Bên cạnh đó, các nghiên cứu trên cũng chỉ tập trung
vào vấn đề làm thế nào để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA chứ chƣa đi sâu
vào nghiên cứu công tác quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA. Một số nghiên cứu đã
đề cập đến quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA, tuy nhiên vẫn còn rất sơ bộ.

3


Tóm lại, Từ những công trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí ở
trên, luận văn của tôi tiếp tục kế thừa hệ thống khung lý thuyết chung và một số giải
pháp về nâng cao công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam. Trong
Luận văn này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu sâu hơn cũng nhƣ cập nhật hơn ở

phần thực trạng và giải pháp quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA ở Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích của đề tài: Nghiên cứu quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA ở Việt Nam,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc đối với
vốn này ở Việt Nam.
- Nhiệm vụ của đề tài:
+ Hệ thống một số vấn đề lý luận về vốn ODA, lý luận về quản lý Nhà nƣớc
đối với vốn ODA và kinh nghiệm của một số nƣớc.
+ Phân tích thực trạng quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA ở Việt Nam để thấy
đƣợc những mặt tích cực mà vốn ODA đã mang lại cho Việt Nam cũng nhƣ
phát hiện ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong quản lý Nhà nƣớc
đối với nguồn vốn này.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hơn nữa công tác quản lý Nhà nƣớc
đối với vốn ODA ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với vốn ODA
tại Việt Nam, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn ODA của một số
nƣớc nhƣ: Thái Lan, Malaysia,Trung Quốc. Đây là ba nƣớc gần Việt Nam về mặt
không gian địa lý, có sự đồng điệu về văn hóa ... và đã có thời gian sử dụng vốn
ODA đủ lâu để rút ra nhƣng bài học và kinh nghiệm quí giá cho Việt Nam.
+ Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản lý Nhà nƣớc đối với
vốn ODA ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2013. Đây là khoảng thời gian dài mà
Việt Nam đã quản lý và sử dụng vốn ODA để phát triển đất nƣớc. Trong khoảng

4


thời gian này, Việt Nam đã có nhƣng thành tựu quan trọng trong việc sử dụng hữu

ích vốn ODA. Nhƣng bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại rất nhiều mặt hạn chế và tiêu cực
cần phải khắc phục nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý Nhà nƣớc trong tiến
trình xây dựng và phát triển đất nƣớc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong luận văn này, tác giả chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu tại
bàn (desk study) để xử lý tƣ liệu thứ cấp.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc áp dụng để phân tích thực trạng quản lý
nhà nƣớc tại Việt Nam, phân tích kinh nghiệm của các nƣớc nhƣ Thái Lan,
Malaysia, Trung Quốc, sau đó tổng hợp, rút ra nhƣng thành công, hạn chế trong
quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA của Việt Nam.
Trên cơ sở so sánh điểm tƣơng đồng, khác biệt giữa Việt Nam và các nƣớc
nhƣ Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Phƣơng pháp so sánh, tổng hợp còn đƣợc kết hợp áp dụng khi đối chiếu hạn chế còn
tồn tại và nguyên nhân trong quản lý nhà nƣớc về ODA hiện tại của Việt Nam, bài
học kinh nghiệm từ các nƣớc trên thế giới để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nƣớc về ODA của Việt Nam.
Phƣơng pháp duy vật lịch sử đƣợc áp dụng để hệ thống hóa các nội dung liên
quan đến vốn ODA theo chuỗi thời gian nhằm làm sáng tỏ những ƣu điểm và hạn
chế trong quá trình trình quản lý và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam.
Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn
tin cậy nhƣ Niêm giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam, Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ. Các báo cáo của các bộ ngành liên quan đến vốn ODA, báo cáo của các tổ
chức nhƣ: WB, ADB UNDP, ... các sách báo tạp chí chuyên ngành do các tạp chí
khoa học có uy tín xuất bản.
6. Đóng góp của luận văn:
- Hệ thống cơ sở lý luận về ODA, cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với
vốn ODA.
- Làm rõ thực trạng quản lý Nhà nƣớc về vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn
1993 - 2013.


5


- Đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc
đối với vốn ODA.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung đề tài gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nƣớc đối với
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA tại Việt Nam
giai đoạn 1993 - 2013.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với
vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới.

6


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1. Khái quát chung về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
1.1.1 Khái niệm và nguồn gốc vốn ODA
1.1.1.1 Khái niệm vốn ODA
Năm 1967, Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (DAC) của Tổ chức hợp tác kinh tế và
phát triển (OECD) đƣa ra khái niệm Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là những
chuyển giao hỗ trợ chính thức mà mục tiêu chính là xúc tiến sự phát triển kinh tế xã
hội của các nƣớc đang phát triển với điều kiện tài chính ƣu đãi.
Năm 1972, DAC đƣa ra một định nghĩa vốn ODA đầy đủ hơn, theo định
nghĩa này thì vốn ODA là dòng vốn từ bên ngoài dành cho các nƣớc đang phát

triển, đƣợc các cơ quan chính thức của Chính phủ trung ƣơng và địa phƣơng hoặc
các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức đa phƣơng, các tổ chức phi chính
phủ tài trợ. Nguồn vốn chuyển giao phải thỏa mãn hai yếu tố: Thứ nhất: Mục đích
chính của nguồn vốn là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế và phúc lợi của nƣớc đang
phát triển; Thứ hai: Yếu tố không hoàn lại trong khoản cho vay ƣu đãi chiếm ít nhất
25% trong tổng vốn viện trợ.
Theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ Việt
Nam thì Hỗ trợ phát triển kinh tế chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác giữa Nhà
nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nhà tài trợ
là Chính phủ nƣớc ngoài, các tổ chức tài trợ đa phƣơng và các tổ chức liên quốc gia
hoặc liên chính phủ. Hình thức cung cấp vốn ODA bao gồm vốn ODA không hoàn
lại, vốn ODA vay ƣu đãi, vốn ODA hỗn hợp; các khoản vay ƣu đãi phải đảm bảo
yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% trên tổng giá trị khoản vay đối với các khoản
vay có ràng buộc và 25% trên tổng giá trị khoản vay đối với các khoản vay không
ràng buộc.
Theo Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/04/2013 thì nguồn Hỗ trợ phát
triển kinh tế chính thức (ODA) của Chính phủ nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế, các

7


tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia (gọi chung là nhà tài trợ) cung cấp cho Nhà
nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dƣới các hình thức:
- ODA viện trợ không hoàn lại là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn
trả lại cho nhà tài trợ.
- ODA vốn vay là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ
với các điều kiện ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25%
đối với các khoản vay không ràng buộc.
Một khoản tài trợ đƣợc coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:

- Một là: Đƣợc các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính
thức cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nƣớc mà đại diện là Chính phủ,
các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia và các tổ chức phi chính phủ.
- Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nƣớc tiếp nhận phát triển kinh tế, nâng
cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực đƣợc ƣu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: Xoá
đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ
thuật nhƣ giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lƣợng; cơ sở hạ tầng xã hội
nhƣ giáo dục, y tế, bảo vệ môi trƣờng; các vấn đề xã hội nhƣ tạo việc làm, phòng
chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nan xã hội; cải cách hành chính, tƣ pháp, tăng
cƣờng năng lực của cơ quan quản lý nhà nƣớc, cải cách thể chế…
- Ba là: Thành tố hỗ trợ phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ còn đƣợc gọi là
yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính ƣu đãi của ODA so với các khoản
vay thƣơng mại theo điều kiện thị trƣờng. Thành tố hỗ trợ càng cao càng thuận lợi
cho nƣớc tiếp nhận. Chỉ tiêu này đƣợc xác định dựa trên tổ hợp các yếu tố: lãi suất,
thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm và tỷ lệ chiết khấu.
Tóm lại, ODA là viết tắt của cụm từ Official Development Assistance (Hỗ
trợ phát triển chính thức), là một hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì
các khoản đầu tƣ này thƣờng là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp
với thời gian vay dài, đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh
nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nƣớc
đƣợc đầu tƣ. Gọi là Chính thức, vì nó thƣờng là cho Nhà nƣớc vay.

8


1.1.1.2 Nguồn gốc của vốn ODA
Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một
cuộc chiến mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe Xã hội chủ
nghĩa và Tƣ bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ. Hai cƣờng quốc
này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ thống đồng minh

của mình.
Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng
giàu có nhờ chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, tăng gần
gấp đôi so với 125,8 tỷ USD của năm 1942 và chiếm 40% tổng sản phẩm toàn thế
giới. Ở thái cực khác, các nƣớc đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề
của cuộc chiến tranh. Sự yếu kém về kinh tế của các nƣớc này khiến Hoa Kỳ lo ngại
trƣớc sự mở rộng nhanh chóng của phe Xã hội chủ nghĩa. Để ngăn chặn sự phát
triển đó, giải pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nƣớc tƣ bản sớm hồi phục
kinh tế. Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, thông qua Ngân hàng Tái
thiết và Phát triển quốc tế (IBRD) để viện trợ cho các nƣớc Tây Âu. Từ năm 1947
đến 1951, Hoa Kỳ viện trợ cho các nƣớc Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tƣơng
đƣơng 2,2% GNP của thế giới và 5,6% GNP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).
Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố
và gia tăng số lƣợng các nƣớc gia nhập phe Xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần quốc tế
vô sản, Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nƣớc ở châu Âu,
châu Á, đến các nƣớc châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã,
tổng số tiền các nƣớc thuộc phe Xã hội chủ nghĩa còn nợ Liên Xô lên đến con số
khổng lồ, quy đổi thành khoảng 120 tỷ USD.
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nƣớc Tây Âu và của Liên Xô cho các nƣớc xã
hội chủ nghĩa đƣợc xem nhƣ là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù, mục tiêu chính
của các khoản viện trợ này là chính trị nhƣng chúng cũng đã có tác dụng quan trọng
giúp các nƣớc tiếp nhận phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm 1960, trƣớc sự
đấu tranh mạnh mẽ của các nƣớc đang phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của
các nƣớc giàu đối với sự phát triển của các nƣớc đang phát triển, Tổ chức Hợp tác

9


và Phát triển kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban
này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nƣớc OECD

cho các nƣớc đang và kém phát triển. Trong bản báo cáo đầu tiên của mình, DAC
đã sử dụng thuật ngữ “Offical Development Assistance”, với nghĩa là sự trợ giúp tài
chính có ƣu đãi của các nƣớc phát triển cho các nƣớc đang phát triển.
1.1.2 Phân loại vốn ODA
1.1.2.1 Phân loại vốn ODA theo hình thức cấp
a.Vốn ODA viện trợ không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà
nƣớc nhận viện trợ không phải hoàn trả vốn và lãi cho bên viện trợ. Vốn ODA
không hoàn lại thƣờng đƣợc các nƣớc đang phát triển ƣu tiên cho những dự án
thuộc lĩnh vực: dân số, y tế, giáo dục đào tạo, hoặc các vấn đề xã hội nhƣ xoá đói
giảm nghèo, phát triển giao thông nông thôn và miền núi, bảo vệ môi trƣờng. Vốn
ODA không hoàn lại thƣờng đƣợc cấp dƣới các hình thức sau:
- Hỗ trợ kỹ thuật: là sự hỗ trợ cho các nƣớc đang phát triển thực hiện các
nghiên cứu phát triển, lập nghiên cứu khả thi, đánh giá tác động môi trƣờng, hỗ trợ
ngành nghề. Các tổ chức tài trợ thực hiện tài trợ thông qua việc thuê các chuyên gia
đào tạo cho nƣớc nhận vốn ODA.
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vât: là hình thức viện trợ cho các nƣớc nghèo
có xảy ra thiên tai, dịch bệnh. Viện trợ thực hiện dƣới dạng hàng hóa thiết yếu nhƣ
lƣơng thực, thuốc chữa bệnh...
- Đầu tƣ các dự án bảo vệ môi trƣờng: Nguồn vốn ODA dùng để đầu tƣ vào
các dự án xử lý chất thải rắn - nƣớc thải đô thị, các khu bảo tồn thiên nhiên, xử lý
chất độc sau chiến tranh, trồng rừng phòng hộ.
b. ODA vốn vay: là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ
với các điều kiện ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25%
đối với các khoản vay không ràng buộc.
c.Vốn ODA hỗn hợp: là khoản vốn ODA kết hợp một phần vốn không hoàn
lại với một phần vốn vay có hoàn lại theo các điều kiện của OECD, những yếu tố

10



không hoàn lại phải đạt không dƣới 25% tổng giá trị của các khoản vốn đó; hoặc có
thể kết hợp một phần không hoàn lại với một phần tín dụng ƣu đãi và một phần tín
dụng thƣơng mại nhƣng phải đảm bảo yếu tố không hoàn lại của khoản vay đó tối
thiểu phải là 25% tổng giá trị khoản vay đối với khoản vay không ràng buộc và 35%
đối với khoản vay có ràng buộc. Hiện nay, hình thức này không còn đƣợc qui định
trong Nghị định số 38/2013/NĐ-CP mà chuyển sang hình thức: Vốn vay ƣu đãi, đây
là hình thức cung cấp vốn vay có điều kiện ƣu đãi hơn so với vay thƣơng mại,
nhƣng yếu tố không hoàn lại chƣa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay nhƣ đã nêu trên.
1.1.2.2 Phân loại theo nguồn cấp vốn ODA
a.Vốn ODA song phƣơng: là khoản vốn tài trợ trực tiếp từ nƣớc này đến
nƣớc kia thông qua hiệp định đƣợc ký kết giữa hai Chính phủ. Vốn ODA song
phƣơng dựa trên mối quan hệ hữu nghị giữa hai quốc gia nên thủ tục ký kết nhanh,
lĩnh vực hợp tác đa dạng và qui mô dự án rất linh hoạt.
b. ODA đa phƣơng: là nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức của các định
chế tài chính quốc tế nhƣ Ngân Hàng Thế Giới (WB), Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF),
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)… hoặc các tổ chức quốc tế và liên minh quốc gia
nhƣ: Tổ chức Nông nghiệp và lƣơng thực (FAO), Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp
Quốc (UNDP),Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO), Quỹ môi Trƣờng Toàn Cầu
(GEF)…dành cho một nƣớc, hoặc nguồn vốn hỗ trợ của một Chính phủ nào đó dành
cho một Chính phủ khác thông qua một tổ chức đa phƣơng trên thế giới.
1.1.2.3 Phân loại dựa vào điều kiện để nhận ODA
a. ODA không ràng buộc: ODA không ràng buộc là khoản ODA và vốn vay
ƣu đãi không kèm theo những điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp, mua
sắm hàng hóa và dịch vụ từ một số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định theo quy
định của nhà tài trợ.
b. ODA có ràng buộc: ODA có ràng buộc là khoản ODA và vốn vay ƣu đãi
có kèm theo những điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp, mua sắm hàng
hóa và dịch vụ từ một số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định theo quy định của
nhà tài trợ.


11


1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA đối với nước tiếp nhận vốn
1.1.3.1 Các mặt tích cực của nguồn vốn ODA đối với nước tiếp nhận
Vốn ODA là một bộ phận của các dòng vốn nƣớc ngoài vào các nƣớc đang
phát triển. Theo định nghĩa vốn ODA cho thấy sự khác biệt chính giữa vốn ODA so
với nguồn vốn vay thông thƣờng là “thành tố hỗ trợ”. Thành tố hỗ trợ bao gồm các
yếu tố cơ bản sau: lãi suất cho vay thấp (thậm chí bằng không) kết hợp với thời hạn
vay dài, thời hạn ân hạn cao đã tạo nên tính ƣu đãi của vốn ODA so với các nguồn
vay khác. Nhƣ vốn ODA từ Hiệp hội phát triển quốc tế (LDA) thuộc WB với lãi
suất bằng không, chỉ tính chi phí sử dụng vốn 0,75%/năm, thời hạn vay 40 năm,
trong đó thời gian ân hạn là 10 năm ( tức là đến năm thứ 11 bên vay vốn mới bắt
đầu trả vốn gốc cho đến hết thời hạn vay). Vốn ODA của Nhật Bản (JBLC) có mức
lãi dao động từ 0,75%
- 2,3%/năm, chi phí sử dụng vốn 1% /năm, thời gian vay từ 30 – 40 năm,
trong đó thời gian ân hạn 10 năm.
- Các nƣớc nhận vốn ODA thƣờng là các nƣớc nghèo đang thiếu vốn để phát
triển kinh tế xã hội, nên vốn ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng để các nƣớc đầu
tƣ phát triển kinh tế và xã hội. Các nƣớc đang phát triển thƣờng trong tình trạng cơ sở
hạ tầng nhỏ bé, nhân lực chƣa đƣợc đào tạo đúng mức, khả năng huy động vốn trong
nƣớc thấp… nên rất khó cho các nƣớc này tự có thể tạo đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh
tế cao cũng nhƣ trong việc giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ: thiên tai, dịch bệnh, xoá
đói nghèo. Các nƣớc đang phát triển đang có nhu cầu rất lớn vốn cho phát triển kinh
tế trong nƣớc, trong khi phần lớn các nƣớc đang phát triển nguồn lực trong nƣớc huy
động không đáp ứng nhu cầu vốn hiện tại, cũng nhƣ không có khả năng vay vốn trên
trên thị trƣờng vốn quốc tế với lãi suất thƣơng mại. Nguồn vốn ODA với ƣu điểm là
lãi suất thấp và thời gian trả nợ dài đƣợc các nƣớc đang phát triển sử dụng vào các dự
án có nhu cầu vốn lớn với thời gian thu hồi vốn chậm, nhƣ xây dựng các công trình

giao thông, thủy điện... Các công trình giao thông đƣợc xây dựng tạo điều kiện cho
hàng hóa lƣu thông qua các vùng miền trong nƣớc nhanh hơn, tiết kiệm chi phí, nâng
cao tính cạnh tranh của hàng hóa trong nƣớc để cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu

12


trên thị trƣờng trong nƣớc và cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa, đẩy nhanh quá trình tích lũy vốn trong nƣớc.
Với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, các nƣớc nghèo sử dụng cho các dự
án phát triển hạ tầng xã hội, các dự án không tạo ra nguồn thu nhƣ: chƣơng trình hộ
trợ xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trƣờng,
đầu tƣ giáo dục, nâng cao chất lƣợng đời sống ngƣời dân giúp nền tảng cho kinh tế
phát triển bền vững
- Vốn ODA giúp các nƣớc đang phát triển phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều
kiện cho kinh tế trong nƣớc phát triển và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Để thu hút
đầu tƣ nƣớc ngoài, bên cạnh các chính sách ƣu đãi nhƣ: Chính sách thuế, chính sách
cho thuê quyền sử đất…các nƣớc đang phát triển cần đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, bến cảng, điện …đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, lƣu thông hàng hóa,
giảm chi phí cho nhà đầu tƣ. Có cơ sở hạ tầng phát triển là một lợi thế để thu hút
đầu tƣ nƣớc ngoài trong môi trƣờng cạnh trạnh gay gắt. Nhà đầu tƣ luôn hƣớng đến
nơi có khả năng sinh lợi nhuận cao, hạn chế tối đa rủi ro.
- Vốn ODA giúp bên nhận viện trợ tiếp thu những công nghệ tiên tiến, hiện
đại và các kinh nghiệm quản lý từ các nƣớc viện trợ.Với hình thức hợp tác kỹ thuật
và hỗ trợ dự án đầu tƣ là hoạt động cung cấp nguồn lực với mục tiêu chuyển giao
công nghệ và năng lực quản lý, bí quyết công nghệ, kỹ năng sản xuất. Hợp tác kỹ
thuật có thể là các dịch vụ tƣ vấn kỹ thuật hoặc đóng góp trực tiếp nhân sự cho dự
án. Bằng hình thức này, nƣớc nhận sự hỗ trợ sẽ học tập kỹ thuật công nghệ, kỹ năng
làm việc hiện đại từ các nƣớc tiên tiến.
- Vốn ODA tạo thêm việc làm cho lao động của các nƣớc nhận viện trợ: vốn

ODA trực tiếp tạo công việc cho nhân sự tham gia làm việc tại các dự án. Và vốn
ODA gián tiếp tạo công việc cho toàn xã hội khi cơ sở hạ tầng phát triển thu hút
đƣợc nguồn lực trong nƣớc và nƣớc ngoài tham gia vào nền kinh tế thúc đẩy nhu
cầu sử dụng lao động tăng lên.
- Thông qua bên cung cấp vốn ODA, nƣớc nhận vốn ODA có thêm cơ hội để
tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế, có cơ hội để đƣợc nhận sự hỗ trợ từ các

13


tổ chức này. Nƣớc cung cấp vốn ODA thƣờng là các nƣớc phát triển, đã tham gia
vào nhiều tổ chức quốc tế. Nƣớc này có thể giới thiệu nƣớc họ đang viện trợ cho
các tổ chức này trong quá trình tham giá xây dựng kế hoạch chọn quốc gia nhận
viện trợ. Hoặc các tổ chức quốc tế tham khảo ý kiến các nƣớc viện trợ về nƣớc nhận
viện trợ trong quá trình xem xét cấp viện trợ.
- Vốn ODA bổ sung nguồn ngoại tệ, bù đắp cho thâm hụt cán cân thanh toán
cho nƣớc nhận viện trợ. Hầu hết các nƣớc nhận ODA là nƣớc nghèo, lƣợng ngoại tệ
dự trữ mỏng, khả năng xuất khẩu để tích lũy nguồn ngoại tệ nhỏ. Trong khi đó, thì
nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị và hàng hóa cho nhu cầu đầu tƣ ngày càng tăng
dẫn đến thiếu hụt lƣợng ngoại tệ để thanh toán. Việc tiếp nhận vốn ODA không chỉ
là nguồn vốn để hỗ trợ đầu tƣ phát triển mà còn là nguồn ngoại tệ để cân bằng cán
cân thanh toán trong xuất nhập khẩu.
- Sử dụng ODA là biện pháp thực hiện công bằng giữa các thế hệ: Theo
nguyên tắc nhận lợi ích chỉ ra rằng “ những ngƣời hƣởng lợi từ chƣơng trình chi
tiêu cụ thể của Chính phủ sẽ phải trả tiền”. Nhƣ vậy, trong chừng mực mà chƣơng
trình này tạo lợi ích cho thế hệ tƣơng lai thì thật là thích hợp chuyển gánh nặng đầu
tƣ cho thế hệ tƣơng lai gánh bằng cách vay nợ. Ví dụ nhƣ: Chính phủ vay nợ ODA
để thực hiện công trình giao thông, mà kế hoạch là 20 năm sau mới hoàn thành đƣa
vào sử dụng, thì thế hệ tƣơng lai này phải chịu gánh nặng nợ vì họ hƣởng thụ lợi ích
từ dự án vốn vay này tạo ra.

1.1.3.2.Các điểm hạn chế của nguồn vốn ODA đối với nước tiếp nhận
- Vốn ODA là vốn mà các nƣớc đang phát triển đi vay từ nƣớc ngoài và các
tổ chức quốc tế. Nếu Chính phủ sử dụng tốt thì phát huy đƣợc những ƣu điểm
nguồn vốn này đóng góp thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng khả năng trả nợ. Nếu
các nƣớc này không quản lý, sử dụng hiệu quả và có kế hoạch trả nợ phù hợp thì
dẫn đến nợ nần không có khả năng trả nợ, gây khủng hoảng nền kinh tế.
- Rủi ro tỷ giá: vốn ODA là vốn vay dài hạn bằng đồng ngoại tệ. Đến thời
hạn trả nợ nếu đồng tiền nƣớc nhận tài trợ mất giá so với đồng tiền ngoại tệ đã vay
từ nhà tài trợ làm cho nƣớc nhận tài trợ phải mất một lƣợng tiền nội tệ nhiều hơn để

14


mua lƣợng ngoại tệ đã vay để trả nợ. Lấy ví dụ nhƣ: năm 2013 Việt Nam có nhận
khoản vay ƣu đãi nƣớc ngoài là 10 triệu USD với tỷ giá 21.000 VND/USD với thời
hạn trả nợ vào năm 2033. Năm 2013, 10 triệu USD đổi sang nội tệ là: 210 tỷ VND.
Nếu vào năm 2033 tỷ giá 22.000 VND/USD thì số tiền nội tệ cần để trả 10 triệu
USD nợ gốc là 220 tỷ VND.
- Thông thƣờng bên tài trợ đa phƣơng lẫn song phƣơng thƣờng sử dụng viện
trợ nhƣ một công cụ để buộc bên nhận tài trợ thay đổi chính sách kinh tế - xã hội,
chính sách đối ngoại nhƣ nƣớc nhận vốn ODA phải cam kết tự do hoá thị trƣờng,
công khai dự trữ ngoại tệ quốc gia, cam kết đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nƣớc, giảm độc quyền trong cung cấp điện, nƣớc, hàng không, viễn
thông… Ràng buộc về kinh tế: bên nhận viện trợ phải chấp nhận chỉ định thầu đối
với bên viện trợ một số hạng mục, máy móc thiết bị và vật tƣ thƣờng với giá cao
hơn so với giá đem ra đấu thầu quốc tế làm tăng chi phí của dự án; máy móc thiết
bị, hàng hóa tƣơng đƣơng đƣợc sản xuất trong nƣớc không tiêu thụ đƣợc.
- Viện trợ phát triển chính thức là mảnh đất màu mỡ của nạn tham nhũng. Có
rất nhiều ý kiến khác nhau đƣợc đƣa ra lý giải nguyên căn gây tham nhũng trong sử
dụng vốn ODA, trong đó có các lý do căn bản nhƣ sau:

Nhiều khi ngƣời ta còn nhầm lẫn hoặc cố tình nhầm lẫn về thực chất của vốn
ODA, rằng vốn ODA là vốn hỗ trợ phát triển. Đồng nghĩa với vốn này là của cho
không, biếu không từ các nhà tài trợ; nhƣng thực tế vốn ODA phần lớn là vốn vay,
còn phần không hoàn lại chỉ chiếm một tỷ lệ rất hạn chế trong tổng vốn. Bởi vậy,
mặc nhiên sử dụng vốn ODA nhƣ tài sản biếu, tặng thì tất yếu dẫn đến tình trạng sử
dụng lãng phí, tùy tiện và đồng thời nảy sinh tƣ tƣởng tranh thủ để tƣ lợi, của cho
không nên vốn ODA trở thành mảnh đất màu mỡ cho tệ nạn tham nhũng phát triển.
Vốn ODA thƣờng đƣợc cung cấp với số lƣợng lớn cho các nƣớc kém phát
triển và đang phát triển. Các nƣớc này chủ yếu ƣu tiên dành nguồn vốn này cho phát
triển kết cấu hạ tầng, mà kết cấu hạ tầng là lĩnh vực đầu tƣ có nhiều hạng mục với
nhiều khoản cần mua sắm và lại phức tạp về các thông số kinh tế - kỹ thuật, bao
trùm trên cả phạm vi rộng lớn cả về quy mô số lƣợng lẫn tiêu chuẩn chất lƣợng.

15


Nên việc kiểm tra tài chính dự án là điều không hề dễ dàng. Ngoài ra, vật liệu thiết
bị phục vụ cho quá trình thực hiện dự án có nhiều lựa chọn thay thế nên cơ hội rút
tiền ngân quỹ là không ít. Bên cạnh đó, việc thi công thực hiện các dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng có sử dụng vốn ODA mang lại lợi nhuận cao cho nhà thầu, nên trong
lĩnh vực này nạn hối lộ rất dễ phát sinh.
1.1.4 Mục tiêu cung cấp vốn ODA của nhà tài trợ
1.1.4.1 Mục tiêu chính trị
ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phƣơng tiện để thực hiện ý
đồ chính trị. ODA cũng chịu ảnh hƣởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ
cho nƣớc nhận viện trợ bởi sự tƣơng hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ địa dƣ
gần gũi. Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác thƣờng cấp viện trợ cho
những ngƣời bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp viện trợ cho
những đối tƣợng mà họ cho là kẻ thù. Đó là tính chất địa lý - chính trị đƣợc thể hiện
rất rõ trong viện trợ. Vốn ODA tạo ra sự lệ thuộc vào các nƣớc viện trợ, các nƣớc

hỗ trợ tranh thủ sự ủng hộ về chính trị, ngoại giao trên trƣờng quốc tế. Đối với các
tổ chức quốc tế cũng không nằm ngoài mục đích đó, các tổ chức quốc tế nối lại viện
trợ cho Việt Nam chỉ sau khi Mỹ bỏ cấm vận. Mặt khác, Mỹ viện trợ cho nƣớc
ngoài đƣợc coi là “những công cụ quan trọng thúc các mục tiêu trong chính sách đối
ngoại của Mỹ” và “viện trợ là một bộ phận quan trọng của vai trò lãnh đạo của
Mỹ”. Điều này lý giải tại sao cơ quan viện trợ phát triển quốc tế của Mỹ (USAID)
giảm sự tập trung trƣớc đây là vấn đề tăng trƣởng kinh tế mà quan tâm vào việc xúc
tiến cải tổ cơ cấu nƣớc nhận tài trợ.
1.1.4.2 Mục tiêu kinh tế
Các nƣớc tài trợ dùng vốn ODA để làm các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế
với nƣớc tiếp nhận. Các nƣớc tài trợ sử dụng ODA để xuất khẩu tƣ bản, từ việc tạo
ra món nợ lớn dần để các nƣớc tiếp nhận vốn ODA phải sử dụng chuyên gia của họ,
mua vật tƣ, thiết bị máy móc của họ với giá cao hơn giá thị trƣờng.
Vốn ODA di chuyển từ các nƣớc phát triển đến các nƣớc kém phát triển
(LDC) kèm theo nó là dòng vốn của tƣ nhân (FDI). Khi các nƣớc LDC đã tiếp nhận

16


vốn ODA thì có thể chấp nhận dễ dàng hơn các điều kiện cho phép các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp hoặc gián tiếp; khi đó hệ thống cơ chế chính sách đảm
bảo quyền lợi, nghĩa vụ các nhà đầu tƣ hình thành, trong đó có cả việc tạo điệu kiện
cho các nhà đầu tƣ của nƣớc cấp vốn ODA tham gia vào lĩnh vực có khả năng sinh
lời cao.
Vốn ODA là phƣơng tiện giúp nƣớc cung cấp thâm nhập vào thị trƣờng các
nƣớc đang phát triển dễ dàng thông qua nƣớc nhận vốn ODA có những thay đổi
trong chính sách nhập khẩu. Mặt khác, vốn ODA đƣợc cấp không phải hoàn toàn
bằng tiền mà bao gồm cả hàng hóa, thiết bị, máy móc do nƣớc cung cấp sản xuất ra
đƣợc quy đổi thành tiền.
Vốn ODA còn tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho

các nƣớc cung cấp vốn ODA. Thực tế các nƣớc cung cấp vốn ODA phụ thuộc vào
các nƣớc đang phát triển về các nguồn nguyên liệu nhƣ dầu thô, than đá, các nguyên
liệu khoáng sản. Do đó, vốn ODA trở thành phƣơng tiện để các nƣớc này giải quyết
sự thiếu hụt các nguồn lực này. Khi viện trợ vốn ODA cho các nƣớc đang phát
triển, tạo mối quan hệ kinh tế song phƣơng, nƣớc viện trợ đƣợc tạo thuận lợi trong
việc mua các nguyên liệu, nhiên liệu mà họ đang thiếu từ các nƣớc nhận viện trợ
phục vụ cho nền kinh tế của mình.
1.1.4.3. Mục tiêu nhân đạo
Bên cạnh mục tiêu chính trị và kinh tế còn có các chƣơng trình viện trợ đơn
thuần và nhân đạo nhƣ: Chƣơng trình viện trợ cho các nƣớc nghèo Châu Á, chƣơng
trình liên minh vì tiến bộ đối với các nƣớc châu Mỹ- La tinh, ở nƣớc ta có chƣơng
trình nƣớc sạch nông thôn của UNICEF, chƣơng trình chống bại liệt trẻ em, chƣơng
trình chống sốt rét. Ngày nay, viện trợ ODA thƣờng tạo điều kiện thúc đẩy hoạt
động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài của các nƣớc đang phát triển, điều
đó thể hiện Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam thì cũng là một nƣớc có
vốn đầu tƣ trực tiếp lớn nhất cho Việt Nam.
Các nhà cung cấp vốn ODA cho các chƣơng trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trƣờng mang đậm nét tính nhân đạo. Nhƣ các

17


×