Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng ninh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.63 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐỖ MINH TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10

HÀ NỘI - 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Ngọc Toàn
2. PGS. TS. Đinh Thị Nga

Phản biện 1: ………………………………………
……………………………………..
Phản biện 2: ………………………………………
………………………………….........
Phản biện 3: ……………………………………….
……………………………………….
Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi


giờ

ngày tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại Thƣ viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Từ những năm đầu đổi mới đến nay, các khu công nghiệp (KCN) đã từng
bước được xây dựng và phát triển rộng khắp trên phạm vi cả nước. Cùng với đó,
quản lý nhà nước (QLNN) đối với KCN cũng dần được hoàn thiện, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn, góp phần quan trọng mở ra những ngành kinh tế mới, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiện đại, tạo nên
những thành tựu to lớn, có sức lan tỏa.
Quảng Ninh là tỉnh biên giới có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng của Bắc Bộ và cả nước. Việc hình thành và phát triển
các KCN đã góp phần tạo nên một diện mạo mới về kinh tế, xã hội đối với tỉnh
Quảng Ninh.
Đã có nhiều nghiên cứu về các KCN nói chung và QLNN đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Tuy nhiên, dưới góc độ quản lý kinh tế,
chưa có nghiên cứu đầy đủ nào liên quan đến QLNN của chính quyền tỉnh
Quảng Ninh đối với các KCN cũng như đề ra được các giải pháp hữu hiệu và
khả thi để hoàn thiện QLNN đối với các KCN, đáp ứng yêu cầu phát triển của
tỉnh trong tình hình mới. Xuất phát từ đó, NCS lựa chọn Đề tài “Quản lý nhà
nƣớc đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đối

tượng nghiên cứu trong Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong
muốn đóng góp thêm kiến thức lý luận và các giải pháp thực tiễn, góp phần nâng
cao hiệu quả QLNN, đưa các KCN của tỉnh Quảng Ninh phát triển bền vững, tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất, kiến nghị các giải pháp có tính thực tiễn và khả thi cao nh m hoàn
thiện QLNN cấp tỉnh đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2019 - 2025 theo hướng “kiến tạo”, “phục vụ”, đáp ứng yêu cầu phát triển trong
tình hình mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát, tổng thuật tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận án,
xác định những nội dung đã thống nhất, những nội dung còn tiếp tục cần nghiên


2
cứu, từ đó làm rõ khoảng trống nghiên cứu và cách tiếp cận nghiên cứu của
Luận án.
- Hệ thống hoá và làm rõ lý luận về KCN, QLNN đối với các KCN bao
gồm: khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá, các nhân tố tác động đến QLNN
đối với các KCN trong tình hình mới và đề xuất tiêu chí đánh giá QLNN cấp
tỉnh đối với KCN.
- Khảo sát kinh nghiệm QLNN đối với các KCN của một số tỉnh, thành phố
trong nước, rút ra bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN của UBND tỉnh Quảng Ninh đối
với các KCN trên địa bàn giai đoạn 2011- 2017, từ đó rút ra những kết quả và
hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong QLNN cấp tỉnh đối với
các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nh m hoàn thiện QLNN cấp tỉnh đối với
các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nh m và thúc đẩy các KCN phát triển

bền vững theo đúng định hướng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài luận án là QLNN của UBND tỉnh Quảng
Ninh đối với các KCN trên địa bàn, trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ
được phân cấp cho chính quyền cấp tỉnh dưới góc độ quản lý kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận án nghiên cứu QLNN của chính quyền tỉnh Quảng
Ninh, trực tiếp là Ban Quản lý Khu kinh tế đối với các KCN trên địa bàn. Luận
án không nghiên cứu các hình thức đầu tư tập trung khác của KCN, không đi
sâu nghiên cứu các lĩnh vực, ngành nghề hoạt động của các DN trong KCN.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng QLNN đối với các KCN trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh chủ yếu dựa trên số liệu từ năm 2011 đến 2017. Các
giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn được đề xuất cho giai
đoạn 2019 - 2025.
Về nội dung: Nội dung QLNN đối với các KCN trong Luận án gồm: (1) Xây
dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN; (2) Hỗ trợ thành lập, đầu
tư, xây dựng KCN; (3) Thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) đối với các


3
doanh nghiệp KCN; (4) Quản lý việc tuân thủ quy định của pháp luật trong các
KCN; (5) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong các KCN.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, các luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Việt Nam liên quan đến KCN và QLNN đối với các KCN, kết hợp với các tri
thức hiện đại của khoa học quản lý và kinh tế học.

4.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án lựa chọn cách tiếp cận kết hợp giữa từ trên xuống và từ dưới lên,
đánh giá QLNN dưới góc nhìn của cơ quan quản lý và dưới góc nhìn của đối
tượng bị quản lý là các DN trong KCN.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Thu thập các tài liệu liên quan, số liệu
thứ cấp.
* Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường (field study): Trực tiếp nghiên
cứu tại hiện trường các KCN tỉnh Quảng Ninh, khảo sát, điều tra, đánh giá thực
trạng và các nhân tố tác động hoặc ảnh hưởng đến QLNN của chính quyền tỉnh
Quảng Ninh đối với các KCN.
* Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành 2 điều tra dành cho 2 đối
tượng khác nhau dưới hình thức bảng hỏi, 1 đợt khảo sát thực tế.
* Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn 04 nhà quản lý, chuyên gia có kinh
nghiệm trong QLNN đối với các KCN trên địa bàn.
* Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi các phần mềm thống kê như SPSS,
ST T
Sau khi thu thập, các thông tin được tiến hành phân loại, lựa chọn,
sắp xếp thành các bảng số liệu để đưa vào sử dụng trong Luận án.
* Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa
Luận án thực hiện phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu
thu thập, điều tra được từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu, tư liệu đã có,
kết hợp với tổng kết, khái quát các hoạt động thực tiễn thông qua kinh nghiệm cá
nhân của NCS, từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp nh m hoàn
thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


4
5. Đóng góp mới của luận án

Thứ nhất, về tổng thuật tài liệu: Luận án đã tổng thuật, hệ thống hóa các
nghiên cứu, quan điểm, kết quả nghiên cứu có liên quan đến QLNN về KCN,
xác định khoảng trống nghiên cứu. Đây sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các
nghiên cứu có liên quan.
Thứ hai, về khái niệm: Luận án bổ sung lý luận, đưa ra các khái niệm về
QLNN đối với KCN và QLNN cấp tỉnh đối với các KCN trong tình hình mới,
theo hướng “kiến tạo”, “phục vụ”, theo đó chính quyền thực sự coi DN là trung
tâm và sẵn sàng hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu chính đáng và tạo những điều kiện
thuận lợi để DN phát triển lành mạnh.
Thứ ba, về số liệu: Luận án đã điều tra và tạo ra bộ số liệu mới, có thể sử
dụng cho các nghiên cứu có liên quan. Các kết quả phân tích đạt được trên cơ
sở bộ số liệu này là mới, có ý nghĩa bổ sung, đưa ra các phát hiện mới hơn so
với các nguồn thông tin đã có.
Thứ tư, về các giải pháp: Luận án có đóng góp mới khi đề xuất xây dựng Bộ
tiêu chí đo lường QLNN cấp tỉnh đối với doanh nghiệp KCN một cách tổng thể,
đồng bộ dựa trên đánh giá của các doanh nghiệp KCN đối với chính quyền trên 3
góc độ, đồng thời đề xuất giải pháp căn cơ giải quyết dứt điểm vấn đề xây dựng
nhà ở công nhân KCN.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần: Mở đầu, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng, biểu,
Danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả liên quan đến Đề tài Luận án,
Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục nội dung chính của Luận án được kết
cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước
đối với khu công nghiệp
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với
khu công nghiệp
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước cấp tỉnh

đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRUNG ƢƠNG
ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP

1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối
với khu công nghiệp
Các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến QLNN trung ương đối với KCN
khá phong phú, phần nhiều tập trung vào các nhóm vấn đề: (1) định hướng,
hoạch định chiến lược phát triển KCN quốc gia và vùng lãnh thổ; (2) kinh
nghiệm phát triển các KCN thông qua thực tiễn hình thành, thực thi chiến lược
và các chính sách phát triển cũng như mô hình tổ chức, quản lý các KCN; (3) vai
trò của nhà nước trong quản lý và phát triển KCN theo chức năng và lĩnh vực
quản lý; (4) phát triển bền vững các KCN.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với khu
công nghiệp

Các nghiên cứu trong nước liên quan đến QLNN trung ương đối với KCN
tập trung vào các nhóm vấn đề: (1) các nghiên cứu về quy hoạch KCN. (2) các
nghiên cứu liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển KCN. (3) các nghiên cứu
liên quan đến thực thi pháp luật trong KCN.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI
VỚI KHU CÔNG NGHIỆP

1.2.1. Các nghiên cứu về xúc tiến, thu hút và quản lý đầu tƣ khu công nghiệp

1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững các khu công nghiệp
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến thực trạng và giải pháp quản lý
nhà nƣớc cấp tỉnh đối với các khu công nghiệp
Nhìn chung, các nghiên cứu đã khẳng định vai trò động lực của QLNN
trong sự phát triển của KCN, chỉ ra một số bất cập trong cơ chế phân cấp và ủy
quyền cho Ban quản lý các KCN cấp tỉnh; quy hoạch và quản lý quy hoạch
KCN; đầu tư xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư vào KCN; đào tạo nguồn nhân
lực cho KCN; huy động nguồn vốn cho phát triển hạ tầng KCN , đồng thời
đánh giá thực trạng, đưa ra định hướng và giải pháp QLNN nh m huy động


6
nguồn lực phát triển các KCN gắn với bảo vệ môi trường, kết hợp hài hòa giữa
phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, khuyến nghị các cơ chế chính sách,
tạo đòn bẩy nh m phát triển các KCN.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐƢỢC NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP
TỤC GIẢI QUYẾT

1.3.1. Những vấn đề đã nghiên cứu
Các nghiên cứu đã tổng quan tập trung vào các nhóm vấn đề: (1) khẳng định
ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của QLNN đối với KCN và sự phát triển
kinh tế, xã hội trên bình diện quốc gia, vùng và địa phương trong nước theo những
góc độ khác nhau; (2) chỉ ra xu hướng chủ đạo trong QLNN đối với các KCN là
tiếp thu, vận dụng những kinh nghiệm sẵn có để quản lý và phát triển KCN nh m
tiếp cận nhanh tri thức, sớm đạt mục tiêu và tránh được sai lầm; (3) phân tích,
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của các
KCN, vai trò và tác động tích cực của các KCN đến tăng trưởng và phát triển kinh
tế của quốc gia, của vùng và địa phương cũng như các tác động tiêu cực của KCN
đến kinh tế, xã hội và môi trường; (4) tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan
đến QLNN theo chức năng và theo lĩnh vực, đề xuất các giải pháp, kiến nghị dựa

trên đánh giá thực trạng QLNN và phát triển của các KCN của địa phương.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục giải quyết
- Về không gian: Các nghiên cứu đã công bố liên quan đến QLNN cấp tỉnh
đối với KCN là những nghiên cứu điển hình được tiến hành tại nhiều địa
phương có điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội khác nhau. Nhiều nghiên cứu chủ
yếu dựa vào số liệu thứ cấp do các cơ quan QLNN cung cấp, chưa tiến hành
điều tra xã hội học, khảo sát, đánh giá QLNN theo quan điểm của DN. Do vậy,
vẫn cần có thêm những nghiên cứu ở địa phương khác để khẳng định tính đúng
đắn, khách quan và bổ sung, hoàn thiện các giải pháp cho phù hợp yêu cầu thực
tiễn đồng thời mở rộng phạm vi áp dụng.
- Về thời gian: Các nghiên cứu liên quan đến QLNN cấp tỉnh đối với các
KCN được thực hiện tại nhiều thời điểm khác nhau. Vì vậy, không thể tránh
khỏi những hạn chế, bất cập do sự thay đổi của của hệ thống các văn bản pháp
lý liên quan và yêu cầu QLNN đối với các KCN trong tình hình mới.
- Về nội dung: Việc nghiên cứu về QLNN cấp tỉnh đối với các KCN Quảng
Ninh giai đoạn 2011 - 2017 của NCS không chỉ nh m tìm ra các giải pháp tổng


7
thể, toàn diện để hoàn thiện QLNN của riêng chính quyền tỉnh Quảng Ninh đối
với các KCN trên địa bàn mà còn hướng tới mục tiêu cao hơn là làm mới, bổ
sung, hoàn thiện các kết luận khoa học liên quan đến QLNN cấp tỉnh đối với
các KCN rút ra từ các nghiên cứu trước để tiếp tục áp dụng hiệu quả vào thực
tiễn quản lý các KCN tại nhiều địa phương.
1.3.3. Những vấn đề Luận án dự kiến sẽ giải quyết
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề sau:
(1) Hệ thống hoá, bổ sung lý luận về KCN, QLNN cấp tỉnh đối với các
KCN, các nhân tố tác động đến QLNN cấp tỉnh đối với KCN trong tình hình
mới theo quan điểm “kiến tạo”, “phục vụ”, lấy DN làm trung tâm.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN của chính quyền tỉnh Quảng Ninh

đối với các KCN trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2017 để nhận thức một cách
khách quan những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và bất cập, nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối với các KCN, đồng thời rút ra bài học
kinh nghiệm nh m tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN của chính
quyền tỉnh Quảng Ninh đối với các KCN trên địa bàn.
(3) Đưa ra các kiến nghị khoa học, các nhóm giải pháp QLNN đối với các
KCN trên địa bàn nh m giúp chính quyền tỉnh Quảng Ninh lựa chọn, áp dụng
cho giai đoạn 2019 - 2025.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP

2.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Có rất nhiều tên gọi và loại hình KCN như: KCN truyền thống, khu chế
xuất, KCN hỗ trợ, KCN sinh thái, khu công nghệ cao... Điều này thể hiện các
quan niệm khác nhau về KCN.
Trong Luận án, khái niệm KCN được hiểu theo quy định tại Điều 2, Nghị
định 82/2018/NĐ - CP của Chính phủ quy định về quản lý KCN và KKT, theo
đó: “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công


8
nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục do Chính phủ quy định”.
2.1.2. Các loại hình khu công nghiệp
Có nhiều loại hình KCN dựa trên cách phân loại theo: tính chất ngành
nghề; quy mô diện tích; điều kiện hình thành; đặc điểm quản lý
2.1.3. Đặc điểm khu công nghiệp
Đặc điểm KCN được tổng hợp theo các góc độ: (1) đặc điểm tự nhiên; (2)

đặc điểm kinh tế - kỹ thuật; (3) đặc điểm chính trị - xã hội.
2.1.4. Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu công nghiệp
Trong Luận án, NCS đưa ra 3 khái niệm liên quan đến QLNN:
(1) Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành của hệ thống cơ
quan nhà nước nh m thực hiện chức năng quản lý xã hội trên cơ sở các quy định
pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao.
"Chính phủ kiến tạo" được coi là quan điểm của Chính phủ về QLNN
trong tình hình mới.
(2) Quản lý nhà nước đối với KCN là hoạt động chấp hành, điều hành, kiến
tạo của hệ thống cơ quan nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến quy
hoạch, đầu tư, xây dựng, phát triển các KCN và hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong KCN nh m xây dựng, PTBV các KCN theo định
hướng và mục tiêu của nhà nước.
(3) QLNN cấp tỉnh đối với KCN là hoạt động chấp hành, điều hành của
UBND cấp tỉnh đối với mọi mặt hoạt động của các KCN, doanh nghiệp trong
KCN trên địa bàn và kiến tạo để các KCN và doanh nghiệp trong KCN phát triển
lành mạnh theo định hướng, mục tiêu của nhà nước và phù hợp với điều kiện, thực
tiễn của địa phương.
2.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP
TỈNH ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP

2.2.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với khu công nghiệp
Luận án tập trung nghiên cứu QLNN cấp tỉnh đối với các KCN với các
nội dung:
2.2.2.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển khu công nghiệp
2.2.2.2. Hỗ trợ thành lập, đầu tư, xây dựng khu công nghiệp


9
2.2.2.3. Thực hiện các thủ tục hành chính với các doanh nghiệp khu

công nghiệp
2.2.2.4. Quản lý việc tuân thủ quy định của pháp luật trong các khu công nghiệp
2.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong các khu công nghiệp
2.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp
Luận án sử dụng các nhóm tiêu chí đánh giá QLNN cấp tỉnh đối với các
KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo các nội dung QLNN đối với các KCN
nêu trên, gồm:
2.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng quy hoạch khu công nghiệp
(1) Vị trí đặt KCN: Tiêu chí này phản ánh chất lượng qui hoạch KCN, đồng
thời cũng cho thấy khả năng thành công trong tương lai của KCN.
(2) Quy mô diện tích KCN: Mức độ phù hợp về quy mô diện tích tự
nhiên KCN được đánh giá dựa trên tính hợp lý của quy mô so với mục đích
và tính chất hoạt động của KCN
(3) Tỷ lệ lấp đầy KCN: Chỉ số này được đo b ng tỷ lệ giữa diện tích đất
KCN đã cho các DN sản xuất và dịch vụ thuê và tổng diện tích đất có khả năng
cho thuê của KCN, cho phép đánh giá mức độ thành công về thu hút đầu tư của
KCN và so sánh với các KCN khác trong việc khai thác, sử dụng đất đai
(4) Việc bố trí và phân khu chức năng: Tiêu chí này phản ánh khả năng tận
dụng tối ưu các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, tạo môi trường đầu tư thuận lợi
nh m tạo điều kiện tối đa cho các nhà đầu tư, giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra.
2.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá hỗ trợ thành lập, đầu tư xây dựng khu
công nghiệp
(1) Chất lượng ban hành các chính sách hỗ trợ: Tiêu chí này phản ánh sự
quan tâm, đồng hành, coi DN là trung tâm và thể hiện vai trò kiến tạo của chính
quyền trong QLNN nh m tạo điều kiện để DN phát triển lành mạnh.
(2) Kết quả đạt được sau khi thực hiện các chính sách hỗ trợ: Tiêu chí này
so sánh kết quả đạt được sau khi thực hiện các chính sách hỗ trợ so với khi
chưa ban hành chính sách.
2.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá thực hiện thủ tục hành chính đối với các
doanh nghiệp khu công nghiệp

(1) Tính minh bạch tiếp cận thông tin, dịch vụ: Tiêu chí này đo lường khả
năng tiếp cận các kế hoạch, văn bản pháp lý, thông tin cần thiết cho hoạt động


10
kinh doanh của DN đồng thời đánh giá mức độ công b ng và công khai khi DN
tiếp cận các văn bản, mức độ tiện dụng của cổng thông tin điện tử, trang web các
cơ quan QLNN của tỉnh đối với DN
(2) Tính năng động của cơ quan QLNN: Tiêu chí này đo lường tính sáng
tạo và khả năng phản ứng linh động của cơ quan QLNN trong quá trình thực thi
chính sách của tỉnh cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nh m phát
triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng vận dụng và áp dụng
những chính sách của tỉnh theo hướng có lợi cho DN.
(3) Chi phí thời gian để thực hiện TTHC: Tiêu chí này đo lường thời gian DN
phải bỏ ra để thực hiện các TTHC cũng như mức độ thường xuyên và thời gian DN
phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan QLNN thực hiện việc thanh, kiểm tra.
(4) Chi phí không chính thức: Tiêu chí này đo lường các khoản chi phí
không chính thức DN phải trả dưới nhiều hình thức để đổi lấy sự thuận lợi
trong công việc và các trở ngại do những chi phí không chính thức gây ra đối
với hoạt động kinh doanh của DN.
(5) Dịch vụ hỗ trợ: Chỉ số này dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh
nh m phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư
vấn pháp luật cho DN, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các KCN
tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho DN.
2.2.2.4. Các tiêu chí đánh giá việc tuân thủ quy định của pháp luật trong
các khu công nghiệp
(1) Xây dựng, ban hành nội quy, quy chế nội bộ về lao động, môi trường:
Tiêu chí này phản ánh mức độ tự giác, ý thức chấp hành các quy định pháp luật
của DN và kết quả DN đạt được trong việc ban hành các quy định nội bộ nêu trên.
(2) Thực thi các quy định pháp luật về lao động, môi trường của các DN:

Tiêu chí này đánh mức độ tuân thủ của DN đối với các quy định pháp luật liên
quan đến lao động và môi trường, các cam kết về môi trường mà DN có trách
nhiệm thực hiện...
2.2.2.5. Các tiêu chí đánh giá thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
các khu công nghiệp
(1) Kết quả thanh, kiểm tra: Tiêu chí này cho thấy số lượng, tần suất tiến
hành thanh, kiểm tra và mức độ phù hợp, chỉ ra các lĩnh vực vi phạm chủ yếu
và kết quả xử phạt vi phạm đối với các DN.


11
(2) Chất lượng thanh, kiểm tra: Tiêu chí này phản ánh trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi
nhiệm vụ thanh, kiểm tra; mức độ phù hợp về nội dung với hình thức thanh,
kiểm tra; hiệu quả phối hợp thanh, kiểm tra giữa ban quản lý KCN với các sở,
ngành liên quan.
Những tiêu chí nêu trên là cần thiết cho việc đánh giá toàn diện QLNN
cấp tỉnh đối với KCN. Tuy nhiên, việc vận dụng các tiêu chí cụ thể còn phụ
thuộc vào từng giai đoạn, thời kỳ, phù hợp với những yêu cầu đặt ra và năng
lực, trình độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với
khu công nghiệp
2.2.3.1. Các nhân tố khách quan
2.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH QUẢNG NINH

2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh tại một số địa phƣơng
trong nƣớc
2.3.1.1. Kinh nghiệm của chính quyền tỉnh Bình Dương

2.3.1.2. Kinh nghiệm của chính quyền thành phố Đà Nẵng
2.3.1.3. Kinh nghiệm của chính quyền tỉnh Bắc Ninh
2.3.1.4. Kinh nghiệm của chính quyền thành phố Hà Nội
2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh
Thứ nhất, QLNN đối với các KCN là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị,
của các cấp chính quyền trên toàn tỉnh.
Thứ hai, phải đặc biệt quan tâm tới quy hoạch KCN và triển khai xây dựng
hạ tầng KCN theo đúng quy hoạch được phê duyệt.
Thứ ba, cần chú trọng thu hút đầu tư thông qua các chính sách ưu đãi đặc
thù theo từng giai đoạn, thời kỳ, chú ý lựa chọn các phương án đầu tư, cơ cấu
đầu tư hợp lý trong các KCN.
Thứ tư, trong quá trình lập quy hoạch, xây dựng hạ tầng, kêu gọi, thu hút
đầu tư phải luôn chú ý vấn đề BVMT sinh thái, PTBV các KCN.
Thứ năm, phải thực sự coi trọng và tập trung đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các KCN.


12
Thứ sáu, phải tập trung cải cách quyết liệt thể chế làm việc và các TTHC
theo hướng đơn giản hoá, minh bạch thủ tục và rút ngắn thời gian.
Thứ bảy, cần đầu tư và huy động các nguồn lực để xây dựng nhà ở cho
công nhân, đồng thời quan tâm, thành lập và phát triển các tổ chức đoàn thể
trong các doanh nghiệp KCN.
Thứ tám, cần nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá QLNN đối với các
KCN dựa trên các chỉ số mang tính định lượng.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH


3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quản lý nhà
nƣớc đối với các khu công nghiệp trên địa bàn
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển n m ở vùng Đông Bắc đất nước, có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng, được ví như hình ảnh của nước Việt Nam thu
nhỏ. Điều kiện tự nhiên của tỉnh khá thuận lợi cho phát triển các KCN, giúp các
nhà đầu tư giảm thiểu chi phí, thời gian cho việc đi lại, vận chuyển hàng hoá,
tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, chi phí duy tu bảo dưỡng và các chi phí rủi ro
khác khi đầu tư vào các KCN.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Quảng Ninh có những điều kiện khá thuận lợi về xã hội để phát triển các
KCN như: HTXH, HTKT phát triển, thu nhập bình quân ở mức cao, an sinh xã
hội đảm bảo, tạo ra nhiều việc làm mới... Tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, có
khả năng thu hút lao động từ các tỉnh lân cận
Tuy nhiên, điểm hạn chế là chất lượng lao động còn thấp, tỷ lệ lao động
qua đào tạo chưa cao, thiếu lao động có trình độ kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ
yếu, thiếu kiến thức về luật pháp, chưa có tác phong công nghiệp Tỉnh cũng
chưa phải là trung tâm khoa học, công nghệ và tài chính của đất nước.


13
3.1.2. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển
Quảng Ninh là một trong số các địa phương sớm triển khai phát triển KCN
ở miền Bắc. KCN Cái Lân là KCN tập trung đầu tiên của tỉnh được Chính phủ
quyết định thành lập từ năm 1997. Theo Quy hoạch được phê duyệt, tỉnh Quảng
Ninh có 11 KCN với tổng diện tích khoảng 9.526,9 ha.
3.1.3. Khái quát tổ chức bộ máy quản lý khu công nghiệp
Chủ thể QLNN đối với các KCN và các doanh nghiệp KCN trên địa bàn là
UBND tỉnh Quảng Ninh, với cơ quan giúp việc chuyên trách là Ban Quản lý Khu

kinh tế, thực hiện chức năng QLNN trực tiếp đối với các KCN, cung ứng dịch vụ
công và quản lý hoạt động của doanh nghiệp trong KCN. Ban được thành lập theo
Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ chế phân cấp trong QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh thực chất là cơ chế ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Theo đó, Ban thực hiện
nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền của các bộ, ngành Trung ương, UBND cấp
tỉnh và các sở, ngành liên quan.
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

3.2.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển khu công nghiệp
“Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013, xác định: “Tập trung ưu tiên nguồn lực phát
triển 06 KCN (gồm: Cái Lân, Việt Hưng, Hoành Bồ, Đầm Nhà Mạc, Hải Yên,
Cảng biển Hải Hà) đảm bảo phát triển các KCN này thành những trung tâm
sản xuất; các KCN còn lại sẽ được phát triển theo thời gian và lộ trình thực tiễn
để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh”.
Trong giai đoạn 2011 - 2017, UBND tỉnh đã phê duyệt 03 quy hoạch
chung xây dựng; 08 quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000. Ban Quản lý Khu kinh
tế cũng phê duyệt 28 quy hoạch chi tiết xây dựng, tỷ 1/500.
Dựa trên các tiêu chí đánh giá về quy hoạch KCN cho thấy chất lượng lập
quy hoạch khá tốt. UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, đánh giá lại mức
độ phù hợp giữa quy hoạch và thực tế, để kịp thời điều chỉnh bổ sung nh m khai


14
thác và sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương, đồng thời

chỉ đạo công khai minh bạch 100% quy hoạch các KCN để chính quyền địa
phương và nhân dân biết, phối hợp triển khai và theo dõi, giám sát.
3.2.2. Thực trạng hỗ trợ thành lập, đầu tƣ, xây dựng khu công nghiệp
Nh m cụ thể hóa các chính sách ưu đãi của Nhà nước, tăng sức hấp dẫn và
tạo ra được những lợi thế so sánh cho các KCN, trong giai đoạn 2011-2017,
UBND tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các KCN, KKT
trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 2339/2013/QĐ-UBND ngày 06/9/2013, sau đó
thay thế b ng Quyết định số 2895/2015/QĐ-UBND ngày 30/9/2015. Có thể nói
đây là các chính sách đặc thù của riêng Quảng Ninh nh m trực tiếp hỗ trợ cho
việc thành lập, đầu tư, xây dựng các KCN trên địa bàn. Các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ được ban hành đã góp phần giúp các DN giải quyết khó khăn, vướng
mắc, đóng góp tích cực và hiệu quả đối với việc đẩy nhanh tiến độ thành lập, đầu tư,
xây dựng các KCN.
3.2.3. Thực trạng thực hiện các thủ tục hành chính đối với các doanh
nghiệp khu công nghiệp
Giai đoạn 2011 - 2017, chính quyền tỉnh Quảng Ninh đã đặt ra yêu cầu
phải đổi mới cơ chế giải quyết các TTHC, tạo ra sự khác biệt và đạt hiệu quả,
chất lượng cao hơn so với cơ chế giải quyết thủ tục cũ. Tỉnh đã nghiên cứu xây
dựng và chỉ đạo thực hiện giải quyết các TTHC theo nguyên tắc 4 tại chỗ, đảm
bảo rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ kết quả. NCS đã tiến hành khảo sát một số
nội dung liên quan nh m đánh giá chất lượng giải quyết các TTHC của chính
quyền đối với các doanh nghiệp KCN: Về tiếp cận thông tin, dịch vụ; về tính
năng động của cơ quan QLNN; về chi phí để thực hiện các TTHC; Về các chi
phí không chính thức; về tính minh bạch; về dịch vụ hỗ trợ; về giải quyết khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; về mức độ bình đẳng trong cạnh tranh.
3.2.4. Thực hiện các quy định của pháp luật trong địa bàn các khu
công nghiệp
3.2.4.1. Thực hiện các quy định của pháp luật về lao động
* Về tình hình lao động và các chính sách hỗ trợ: Chính quyền tỉnh đã thực
thi nhiều chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp KCN phát triển nguồn nhân lực, cụ

thể: (1) hỗ trợ DN thu hút, tuyển dụng lao động; (2) hỗ trợ DN đào tạo nghề; (3)
hỗ trợ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho DN và lao động KCN; (4) hỗ trợ tổ


15
chức các hoạt động nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động KCN; (5)
đầu tư thiết chế hạ tầng phục vụ người lao động; (6) chăm lo, bảo vệ quyền, lợi
ích chính đáng của công nhân lao động.
* Kết quả thực hiện các quy định của pháp luật về lao động: (1) về cấp
phép lao động nước ngoài; (2) về xây dựng quy chế dân chủ, quy chế đối thoại,
tổ chức đối thoại nơi làm việc, nội quy lao động ; (3) về thực hiện chế độ tiền
lương, bảo hiểm; (4) về nhà ở công nhân; (5) về công tác đảm bảo an ninh, an
toàn tại DN.
3.2.4.2. Thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường
khu công nghiệp
* Thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên
* Thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường: (1) Về quản lý nước
thải; (2) Về quản lý chất thải công nghiệp.
3.2.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong các khu
công nghiệp
Kết quả thanh, kiểm tra cho thấy về cơ bản các DN hoạt động sản xuất
kinh doanh trong KCN cơ bản chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, còn 1 số tồn tại trên các mặt: đầu tư; quy hoạch xây dựng; triển khai xây
dựng hạ tầng; môi trường; lao động... tình trạng thanh, kiểm tra quá một lần/năm
đối với một dự án, tình trạng nhượng bộ, nể nang khi đề xuất biện pháp xử lý vi
phạm của một số nhà đầu tư nước ngoài, nhất là đối với các DN 100% vốn
nước ngoài...
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH


3.3.1. Một số kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2017
QLNN đối với các KCN của chính quyền tỉnh Quảng Ninh đang chuyển
biến tích cực theo hướng kiến tạo, phục vụ và đã đạt được một số kết quả bước
đầu nhưng rất quan trọng, có sức lan tỏa, góp phần giúp các KCN phát triển
đúng định hướng, ổn định, bền vững trên các mặt: (1) Tổ chức bộ máy, phân
cấp, ủy quyền; (2) xây dựng và thực hiện quy hoạch KCN; (3) hỗ trợ thành lập,
đầu tư, xây dựng KCN; (4) TTHC đối với doanh nghiệp KCN; thực hiện các
quy định của pháp luật trong KCN; (5) thanh tra, kiểm tra hoạt động của các
doanh nghiệp KCN.


16
3.3.2. Những tồn tại hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Bên cạnh những mặt tích cực, QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh
còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần nghiên cứu, khắc phục trong thời gian
tới. Cụ thể:
3.3.2.1. Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển khu
công nghiệp
Quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh chủ yếu là định hướng bố
trí không gian công nghiệp, tập trung vào định hướng phát triển ngành, lĩnh
vực, chưa gắn với liên kết ngành, vùng, theo chuỗi giá trị..., chưa gắn với quy
hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, HTKT, HTXH, chưa đặt trong quy hoạch
tổng thể gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các
ngành công nghiệp và các quy hoạch ngành khác.
3.3.2.2. Về hỗ trợ thành lập, đầu tư, xây dựng khu công nghiệp
(1) Về ưu đãi đầu tư vào KCN: còn thiếu cơ chế, chính sách đặc thù, đột phá
trong khi áp lực cạnh tranh trong thu hút đầu tư ngày càng cao.
(2) Về xúc tiến đầu tư: tính chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến đầu tư

chưa cao, hiệu quả hạn chế, chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Đội ngũ cán bộ
làm công tác xúc tiến đầu tư tuổi đời còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, hạn chế
về ngoại ngữ.
(3) Về hỗ trợ doanh nghiệp: việc triển khai thực hiện vẫn bộc lộ nhiều bất
cập thể hiện trong hỗ trợ chi phí GPMB; hỗ trợ xây dựng hệ thống nước thải
trong KCN; hỗ trợ đào tạo nghề đối với chủ đầu tư các dự án thứ cấp đầu tư vào
KCN; hỗ trợ chuyển giao công nghệ;
3.3.2.3. Về thực hiện các thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp
khu công nghiệp
Trình độ, năng lực và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Việc bố trí chỗ ngồi, trang thiết bị tại
địa điểm DN tiếp cận dịch vụ chưa thực sự hợp lý và tiện dụng. Chỉ số tính
minh bạch tiếp cận thông tin của Ban Quản lý Khu kinh tế cần được cải thiện.
3.3.2.4. Về thực hiện các quy định của pháp luật trong địa bàn các khu
công nghiệp


17
- Về lao động: Các giải pháp huy động và phát huy nguồn lực con người,
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ KCN của tỉnh triển chưa phát huy hiệu quả.
- Về môi trường: Vấn đề tuyên truyền, phổ biến pháp luật nh m nâng cao ý
thức BVMT của các doanh nghiệp KCN chưa được quan tâm thường xuyên và
triển khai thực hiện hiệu quả. Các quy định, chế tài xử lý vi phạm chưa đủ sức răn
đe, xử lý vi phạm thiếu quyết liệt.
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh QLNN đối với KCN vẫn còn nhiều
điểm vướng mắc, thiếu nhất quán cần tiếp tục hoàn thiện;
- Các cơ chế, chính sách đối với KCN hiện nay chưa đầy đủ và chặt chẽ,
thường xuyên sửa đổi, bổ sung.

- Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước đối với các KCN phải
điều chỉnh, thay đổi làm cho chính quyền tỉnh Quảng Ninh bị động, gây khó
khăn cho các nhà đầu tư.
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước đang phát triển trong khu vực và tác
động của quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế.Tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh giữa các tỉnh, thành phố trong nước.
- Hạ tầng các KCN chưa đồng bộ, các dự án động lực có tính liên kết vùng
chưa theo kịp nhu cầu phát triển, HTKT, HTXH chưa đáp ứng nhu cầu của nhà
đầu tư và người lao động
- Ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp KCN chưa cao.
3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
(1) Nhóm nguyên nhân liên quan đến chỉ đạo, điều hành, phối hợp: UBND
tỉnh còn thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành; một số sở, ngành, địa phương
chưa nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của QLNN đối với các KCN,
năng lực dự báo còn hạn chế; nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm
BVMT, đặc biệt là môi trường KCN của chính các cơ quan QLNN, các công ty
phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp KCN đối với PTBV còn hạn chế, trong đó
có trách nhiệm lớn của người đứng đầu.
(2) Nhóm nguyên nhân liên quan đến đội ngũ cán bộ trực tiếp thực thi công
vụ: còn yếu về ngoại ngữ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, chưa có tầm nhìn chiến
lược; đạo đức công vụ chưa thạt sự tốt...


18
(3) Nhóm nguyên nhân liên quan đến tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp
trong thực thi pháp luật: Chính quyền thiếu biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn
hiệu quả để giúp doanh nghiệp KCN nắm bắt thông tin và giám sát quá trình
quản lý của các cơ quan nhà nước; một số người đứng đầu DN chưa nhận thức
đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phải thực hiện nghiêm túc các quy
định của pháp luật trong DN; (3) DN chưa quan tâm đúng mức đến công tác

tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới công nhân.
(4) Nhóm nguyên nhân liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực và công
tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các KCN: Nguồn nhân lực và tay
nghề kỹ thuật cơ bản của người lao động tại các KCN của tỉnh “thiếu” và “yếu”;
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chưa cao; thiếu lao động có trình độ kỹ thuật cho
khu vực FDI; hệ thống các cơ sở đào tạo chưa mạnh; việc liên kết, phối hợp giữa
các cơ sở đào tạo nghề với các DN sử dụng lao động chưa được quan tâm đúng
mức, hiệu quả thấp; năng lực dự báo cung cầu lao động tại các KCN chưa tốt.
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
4.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH

4.1.1. Bối cảnh quốc tế
Giai đoạn 2019 - 2025, dự báo kinh tế thế giới có khả năng hồi phục và tăng
trưởng. Xu hướng tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, xanh hóa các ngành sản
xuất công nghiệp đang giữ vai trò chủ đạo. Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ
tạo ra những thay đổi lớn trong phương thức sản xuất, tác động mạnh đến cách
thức và phương pháp QLNN.
Kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các diễn biến bất thường trên thế
giới, trong khu vực, mâu thuẫn giữa toàn cầu hóa và liên kết khu vực, giữa tự do
hóa và bảo hộ mậu dịch, xung đột thương mại Mỹ - Trung có thể gây ra những
tác động tiêu cực, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong
đó có công nghiệp và các KCN.


19
Với Quảng Ninh, bối cảnh quốc tế với những thuận lợi và khó khăn đan

xen sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển các KCN.
4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc
4.1.2.1. Thuận lợi
* Thứ nhất: quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước trong phát triển các KCN.
* Thứ hai: xu hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế.
* Thứ ba, xu hướng CCHC, thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế trong hệ
thống các cơ quan QLNN.
* Thứ tư, xu hướng hình thành các mô hình KCN kiểu mới.
* Thứ năm, xu hướng cạnh tranh quyết liệt trong thu hút FDI nh m phát triển
KCN giữa các vùng kinh tế và các địa phương trong nước
* Thứ sáu, xu hướng phát triển năng động của tỉnh Quảng Ninh.
4.1.2.2. Khó khăn
* Thứ nhất: Năng lực nội tại nền kinh tế của tỉnh còn thấp; lực lượng sản
xuất chưa hiện đại; quan hệ sản xuất còn nhiều mặt bất hợp lý; tăng trưởng chưa
thật sự bền vững. Quảng Ninh chưa phải là trung tâm khoa học, công nghệ, tài
chính, trong khi nguồn lực cần huy động để đầu tư phát triển các KCN rất lớn;
* Thứ hai: Nguồn nhân lực nói chung, đặc biệt là nguồn lao động tại các
KCN vừa thiếu vừa yếu, trong đó thiếu trầm trọng nguồn nhân lực có tay nghề,
chuyên môn sâu làm việc tại các KCN. Bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý KCN chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
* Thứ ba: Quảng Ninh là tỉnh biên giới, n m xa trung tâm kinh tế của vùng
là Hà Nội và chịu tác động trực tiếp của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc. Bên
cạnh đó, các cơ chế chính sách đang áp dụng nh m tạo đột phá cho đầu tư phát
triển vẫn dừng ở mức thí điểm, thử nghiệm
4.2. ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2019 - 2025

4.2.1. Định hƣớng
Trong phát triển KCN đến 2025, Quảng Ninh xác định: “Tập trung ưu tiên
nguồn lực phát triển 6 KCN (bao gồm các KCN: Cái Lân, Việt Hưng, Hoành

Bồ, Đầm Nhà Mạc, Hải Yên, Cảng biển Hải Hà), đảm bảo phát triển các KCN
này thành những trung tâm sản xuất”[5].


20
4.2.2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: đến 2025 đưa Quảng Ninh: “tr thành tỉnh dịch vụ,
công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh
tế của miền Bắc và cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, HTKT
đô thị đồng bộ, hiện đại”.
Các mục tiêu cụ thể gồm: (1) Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát
triển công nghiệp; (2) Sử dụng quỹ đất, vốn đầu tư vào sản xuất trong các KCN
một cách hiệu quả; (3) Bảo vệ môi trường sinh thái; (4) Nâng cao hiệu quả kinh
tế trên địa bàn; (5) Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
4.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI
CÁC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

4.3.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lƣợng quản lý nhà nƣớc cấp
tỉnh đối với các khu công nghiệp và doanh nghiệp khu công nghiệp
NCS đề xuất xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá QLNN cấp tỉnh đối với KCN
một cách tổng thể, đồng bộ dựa trên đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp
KCN về: (1) chất lượng cung ứng dịch vụ công và các dịch vụ hỗ trợ dựa trên
các tiêu chí: Tính minh bạch của thông tin, dịch vụ; chất lượng dịch vụ; (2) chất
lượng quản lý, điều hành của chính quyền cấp tỉnh dựa trên các tiêu chí: Vai trò
của người đứng đầu; tính năng động của các cơ quan QLNN; mức độ cạnh
tranh bình đẳng; thiết chế pháp lý; (3) chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức thực thi công vụ dựa trên các tiêu chí: Thời gian để thực hiện các quy
định của Nhà nước; chi phí không chính thức.
4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, phân công, phân cấp
quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp trên địa bàn

Đây là giải pháp nh m kiện toàn tổ chức, bộ máy nhân sự của Ban Quản lý
Khu kinh tế Quảng Ninh theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả thông qua các
giải pháp cụ thể: (1) rà soát lại và thay thế một bộ phận cán bộ, công chức
không đáp ứng yêu cầu; (2) chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức còn lại theo
đúng tiêu chuẩn, chức danh, cơ cấu, phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá nền hành
chính; (3) sắp xếp lại bộ máy, phân công, bố trí công việc khoa học, tránh
chồng chéo (4) có lộ trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ để cán bộ,
công chức có thể độc lập làm việc với nhà đầu tư nước ngoài. (5) tăng cường


21
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức công vụ, trao đổi kinh
nghiệm giữa các ban quản lý KCN cấp tỉnh;
Về phân cấp, ủy quyền: Tỉnh cần nghiên cứu và tiếp tục sửa đổi, bổ sung
các quyết định liên quan QLNN đối với KCN để phù hợp hơn với thực tiễn phát
triển năng động của tỉnh theo hướng “kiến tạo”, “phục vụ”, rõ trách nhiệm
nh m nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN đối với các KCN.
4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng xây dựng và quản lý
thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp
UBND tỉnh Quảng Ninh cần đặc biệt coi trọng việc nâng cao chất lượng
xây dựng quy hoạch KCN, đặc biệt là các quy hoạch mới.
Đối với quy hoạch tổng thể: cần phân tích, đánh giá lại một cách tổng thể
các nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương, dự báo
diễn biến của những yếu tố “động”, tác động của các cơ chế, chính sách mới
liên quan đến KCN.
Đối với quy hoạch chi tiết: cần lưu ý cơ cấu đầu tư trong từng KCN, định
hướng khuyến khích việc xây dựng các KCN chuyên ngành, hạn chế đến mức
thấp nhất các KCN tổng hợp.
4.3.4. Nhóm giải pháp tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng khu công nghiệp
Để tạo điều kiện cho các KCN phát triển, UBND tỉnh Quảng Ninh cần tập

trung nguồn lực xây dựng đồng bộ hạ tầng KCN: (1) đẩy nhanh tiến độ hoàn
chỉnh các quy hoạch hệ thống HTKT kết nối KCN; (2) quyết liệt, đẩy nhanh
tiến độ GPMB và bàn giao mặt b ng sạch theo quy hoạch được duyệt đúng tiến
độ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giúp DN đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án;
(3) đôn đốc các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN khẩn trương hoàn thành
đầu tư các công trình hạ tầng quan trọng bên trong KCN.
4.3.5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ƣu đãi, đổi mới hoạt động xúc
tiến, thu hút đầu tƣ nhằm phát triển các khu công nghiệp
UBND tỉnh Quảng Ninh cần đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, đổi
mới mô hình, hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ, đồng hành cùng DN b ng sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, với các giải pháp đồng bộ: (1) triển khai
thực hiện tốt 3 đột phá chiến lược, chú trọng công tác cải cách TTHC và cải


22
cách thể chế; (2) tiếp tục đồng hành cùng DN, tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh; (3) Xây dựng chiến lược, kế hoạch thu hút
đầu tư thống nhất, hướng vào các đối tượng chọn lọc phù hợp với tiềm năng, lợi
thế của tỉnh.
4.3.6. Nhóm giải pháp tiến hành đồng bộ các biện pháp kiểm soát, bảo
vệ môi trƣờng trong và ngoài khu công nghiệp
UBND tỉnh cần chủ động và kiên quyết thực hiện một số giải pháp cụ thể
sau: (1) nâng cao chất lượng thẩm định các yếu tố bảo vệ môi trường đối với dự
án đầu tư vào KCN; (2) xây dựng đồng bộ hạ tầng xử lý chất thải; (3) tăng
cường các biện pháp phối hợp, quản lý môi trường.
4.3.7. Nhóm giải pháp tăng cƣờng đào tạo, thu hút nguồn lao động
cung cấp cho doanh nghiệp khu công nghiệp
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành trong quá
trình thực hiện giải pháp đảm bảo nguồn lao động cho các KCN, đẩy mạnh nâng
cấp các trường cao đẳng nghề hiện có để tạo thành hệ thống các trường dạy nghề

chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các KCN.
Hai là, nghiên cứu thành lập Ban quy hoạch nhân lực, hoạt động kiêm
nhiệm để tham mưu cho tỉnh triển khai các giải pháp nh m phát triển nguồn
nhân lực, trong đó ưu tiên đào tạo nhân lực cho các KCN hoặc sử dụng Hội
đồng phát triển nhân lực trên cơ sở bổ sung nhiệm vụ và phân công trách nhiệm
cụ thể để đảm bảo tham mưu cho tỉnh thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Ba là, sớm hoàn thiện và triển khai Đề án “Thu hút lao động và phát triển
nguồn nhân lực phục vụ phát triển các KCN, KKT trên địa bàn giai đoạn 2019 –
2025”, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các DN tham gia đào tạo
nghề, gắn với sử dụng sau đào tạo.
Bốn là, nâng cao năng lực của Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ đầu tư thuộc Ban
Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh nh m thực hiện tốt hơn vai trò tổ chức các
hoạt động tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động, hỗ trợ cơ sở vật chất, cải
thiện điều kiện hoạt động, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để Trung tâm phát
huy tối đa vai trò này.


23
Năm là, nâng cao chất lượng môi trường làm việc của người lao động trong
các KCN.
4.3.8. Nhóm giải pháp củng cố tổ chức công đoàn trong các khu công
nghiệp và xây dựng đồng bộ nhà ở tập trung cho công nhân
Về củng cố tổ chức công đoàn: Cần có biện pháp nhanh chóng kiện toàn
các công đoàn cơ sở mới, thành lập thêm các công đoàn cơ sở tại các doanh
nghiệp KCN còn lại, tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
công đoàn cơ sở, phát triển đội ngũ đoàn viên.
Về xây dựng nhà

cho công nhân KCN: UBND tỉnh nên lựa chọn các giải


pháp sau: (1) xác định rõ chủ đầu tư, thẩm quyền, thẩm định và quyết định đầu tư.
(2) có các chính sách ưu đãi cho các chi phí bồi thường, GPMB cho các dự án
nhà ở công nhân. (3) ưu đãi với chủ đầu tư dự án xây dựng dự án nhà ở công
nhân KCN. (4) tập trung thuyết phục các chủ đầu tư hạ tầng các KCN ưu tiên
đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại KCN Cái Lân; (5) Trong trường hợp
các giải pháp trên không khả thi thì nên giao Ban Quản lý Khu kinh tế là chủ đầu
tư cấp I, Công ty kinh doanh nhà hoặc các DN có chức năng kinh doanh nhà ở là
chủ đầu tư cấp II.
KẾT LUẬN
Luận án với đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh” đặt ra mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN cấp
tỉnh đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng “kiến tạo”, “phục
vụ”. Với hệ thống các luận điểm, phân tích hiện trạng, Luận án đã đề xuất 8 giải
pháp, trong đó một số giải pháp được cho là phù hợp với thực tiễn của một tỉnh
công nghiệp, phát triển năng động như Quảng Ninh giai đoạn 2019 - 2025.
Tuy nhiên, do việc nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi không gian và
thời gian khá rộng, trong khi hệ thống số liệu thống kê liên tục có sự thay đổi
nên dù có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các nhà
nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện nghiên cứu của mình.


×