Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh quảng bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.14 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM QUỐC VINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH THEO
XU HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
MÃ SỐ: 9 34 04 03

HÀ NỘI, 2019


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia
…………………………………………………………………………

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Nguyễn Ngọc Thao
2. TS. Nguyễn Hoàng Quy

Phản biện 1:

Phản biện 2:



Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học
viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học
viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà
Nội
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ………

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện
của Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay, thế giới đã có nhiều biến chuyển, toàn cầu hóa và
hội nhập về kinh tế được nhìn nhận không phải là một hiện tượng mà là một xu
thế khách quan, một quy luật, bao trùm hầu hết trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội loài người và ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới tham gia vào quá
trình này. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt các nước và các khu vực trước
những vấn đề chung về sự phát triển. Đối với Việt Nam, tại đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đã khẳng định quan điểm phát triển của nước ta là gắn chặt việc
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Hội nhập về kinh tế sẽ thúc đẩy giao
lưu, hợp tác, phát triển của lực lượng sản xuất, gia tăng sức ép cạnh tranh. Các
quốc gia khi tham gia vào quá trình này sẽ trở nên phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn
trên các lĩnh vực, và khi mà tính phụ thuộc lẫn nhau tăng lên thì sự biến đổi trong
một nền kinh tế này sẽ có những ảnh hưởng tới những nền kinh tế khác. Có thể

khẳng định rằng, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sẽ không có một quốc gia
nào tự tách mình ra khỏi cộng đồng quốc tế.
Sau 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những tiến bộ to lớn mà
nguyên nhân chính là nhờ đổi mới tư duy, đổi mới trong quản lý nhà nước về
nông nghiệp. Trong 30 năm qua, nhiều chính sách đổi mới đã được triển khai để
từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trì trệ sang nền kinh tế
thị trường. Cùng với đó, Việt Nam đã chủ động, tích cực hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới như: gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) năm 1995, khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007. Nhờ vậy, GDP của ngành nông
nghiệp không ngừng tăng trong giai đoạn từ năm 2000 – 2012, cơ cấu giá trị sản
xuất nông nghiệp của Việt Nam đã chuyển dịch theo hướng tích cực như: tăng tỷ
trọng đóng góp của ngành thủy sản (tỷ trọng giá trị sản xuất thủy sản tăng từ 16%


năm 2000 lên 24% năm 2011), tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt giảm từ 65%
xuống 55% trong cùng giai đoạn. Trong nội bộ ngành trồng trọt, cơ cấu cây trồng
chuyển dịch từ cây hàng năm, cây lương thực sang tăng tỷ trọng giá trị cây công
nghiệp và cây ăn quả.
Tuy nhiên, nông nghiệp, nông thôn Việt nam vẫn là khu vực chậm phát
triển. Năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nông sản Việt nam còn thấp
mà nguyên nhân là do: tính chất nhỏ lẻ và phân tán trong sản xuất nông nghiệp
còn thể hiện sự thiếu gắn kết giữa các tác nhân với nhau, kinh tế hợp tác kém
phát triển nên không gắn kết được nông dân với nhau để tạo thành tổ, nhóm quy
mô lớn; quy hoạch phân bổ tài nguyên để phục vụ phát triển nông nghiệp chưa
hợp lý, chưa hướng tới thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản. Các quy hoạch về đất, mặt nước cho sản xuất lúa gạo, cây
công nghiệp ngắn ngày, cây dài ngày, chăn nuôi và thủy sản,…chưa rõ ràng,
chưa đủ cụ thể để quản lý chặt chẽ theo yêu cầu của sản xuất; lao động chất
lượng thấp, tổ chức kém, trang bị công cụ và máy móc thiếu thốn; mức độ ứng

dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế.
Là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam, Quảng
Bình nằm ở nơi hẹp nhất theo chiều Đông – Tây của dải đất hình chữ S của Việt
Nam, với tổng diện tích 806,527 ha, gồm 6 huyện, một thành phố và 153 xã
phường, Quảng Bình là một trong những tỉnh nằm trong vùng có thời tiết khí hậu
khắc nghiệt và nhiều cơn bão đi qua, thường xuất hiện ở các tháng cuối năm gây
hậu quả xấu đến hoạt động sản xuất đối với cộng đồng dân cư.
Những năm qua, phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động và tranh
thủ nhiều nguồn lực đầu tư nên sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đã đạt
được những kết quả tích cực, từng bước chuyển dich theo hướng sản lượng sang
sản xuất hàng hóa, nâng cao về chất lượng, giá trị sản phẩm, góp phần quan trọng
cho phát triển kinh tế, xã hội và ổn định an ninh, chính trị của tỉnh. Đến hết năm
2013, gần 84% dân số nông thôn và 66% lao động làm việc trong lĩnh vực nông,


lâm, ngư nghiệp. Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (giá 2010) là 6.763 tỷ
đồng, chiếm 20,4% GDP toàn tỉnh; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010
– 2013 đạt 4,2 %; cơ cấu có bước chuyển dịch đáng kể, tỷ trọng trồng trọt giảm,
chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản tăng ; bước đầu hình thành một số vùng sản xuất
tập trung và một số sản phẩm trở thành hàng hóa như: cao su, sắn, gỗ dăm, thủy
sản,...; thu nhập, đời sống của cư dân nông thôn từng bước được cải thiện, góp
phần đáng kể vào chương trình xóa đói, giảm nghèo; ổn định đời sống, phát triển
kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì phát triển
nông nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng theo mục tiêu phát
triển SXNN đặt ra; những tiềm năng và lợi thế chưa được khai thác hoặc khai
thác kém hiệu quả. Là thành viên của WTO, những cơ hội được tiếp cận thị
trường hàng hoá và dịch vụ của các nước trong WTO với mức thuế nhập khẩu
được cắt giảm và các ngành dịch vụ mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của

các nước này mà không bị phân biệt đối xử; sự chênh lệch về trình độ sản xuất,
quản lý, điều hành…, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập sẽ là những thách
thức lớn đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Nguyên nhân
của các hạn chế nêu trên trước hết là từ phía quản lý nhà nước và đang đặt quản
lý nhà nước về nông nghiệp trước nhiệm vụ to lớn là làm thế nào để nâng cao
trình độ, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp.
Do vậy, đối với CDCCKTNN ở Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Bình nói
riêng, việc hoàn thiện nội dung QLNN phù hợp với yêu cầu hội nhập, đẩy nhanh
quá trình CDCCKTNN đang là vấn đề thực sự cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên
tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài luận án
tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và thực tiễn
ở tỉnh Quảng Bình để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện các nhiệm
vụ:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trên cơ sở kế thừa và phát triển các các công trình khoa học được
nghiên cứu trước đây
- Phân tích và đánh giá làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong điều kiện hội nhập
- Tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế làm cho hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa cao.
- Luận giải, đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu những vấn đề về nội
dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng
Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu những nội dung lý luận, thực
tiễn và các nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
(quy hoạch, kế hoạch, xây dựng thực thi chính sách, tổ chức bộ máy, thanh tra,
kiểm tra, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình).


- Về không gian: luận án nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Bình
để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đặt ra.
- Về thời gian: luận án tập trung nghiên cứu dựa trên cơ sở thông tin, tư
liệu từ năm 1996 đến năm 2016, định hướng đến năm 2025. Lý do tác giả luận án
lấy mốc thời gian nghiên cứu bắt đầu từ năm 1996 bởi vì năm 1995 Việt Nam
nộp đơn xin gia nhập tổ chức thương mại thế giới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin
4.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua việc phân tích, tổng hợp
những tài liệu, công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan về QLNN, về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở những điều kiện lịch sử cụ thể để đưa
ra các luận cứ lý luận về vấn đề tác giả luận án đang nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này dùng để so sánh thực tiễn QLNN
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp qua các năm tại tỉnh Quảng Bình, qua
đó tìm ra những mặt mạnh, mặt còn hạn chế trong công tác QLNN về lĩnh vực
mà tác giả luận án đang nghiên cứu.
- Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn: nghiên cứu thực tiễn quản lý
nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thông qua các báo cáo tổng
kết, đánh giá để thấy được ưu điểm, hạn chế của quản lý nhà nước về nông
nghiệp để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này hệ thống hóa, làm rõ
cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Quảng Bình để chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn
chế của quản lý nhà nước. Từ đó, luận án phân tích phương hướng và giải pháp


nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn thông qua điều tra xã hội học: luận án
thu thập thông tin về phát triển nông nghiệp và công tác quản lý nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình ở cả 6 huyện và 1
thành phố của tỉnh Quảng Bình. Việc điều tra được tiến hành theo 02 mẫu phiếu
điều tra, với tổng số phiếu phát ra là 220 phiếu (120 phiếu dành cho người dân và
doanh nghiệp làm nông nghiệp; 100 phiếu dành cho cán bộ làm trong các cơ quan
quản lý liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp), số phiếu thu về là 170 phiếu (90
phiếu dành cho người dân và doanh nghiệp; 80 phiếu dành cho cán bộ làm trong

các cơ quan quản lý liên quan đến nông nghiệp)
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Những cơ sở lý thuyết nào nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế
quốc tế?
- Thực trạng đối với công tác quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế đang đặt ra những hạn chế như thế nào?
- Tại sao QLNN về CDCCKTNN tỉnh Quảng Bình chưa thực sự phát huy
được hiệu quả cao trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập KTQT
hiện nay?
- Để hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế cần áp dụng những
giải pháp gì?
5.2. Giả thuyết khoa học
- Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong định hướng, điều tiết, hỗ trợ để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình phát triển đúng hướng và
đạt hiệu quả cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .


- Nếu hoàn thiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp sẽ tạo ra bước phát triển mới, có hiệu quả về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trong điều kiện hội nhập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án nghiên cứu chỉ ra những yếu tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình.
- Luận án phân tích làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình.
- Luận án đưa ra quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình
- Luận án là công trình có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo về khoa học hành chính; là
tài liệu tham khảo có ích cho các nhà hoạch định chính sách về nông nghiệp.
7. Đóng góp mới của luận án
- Xác định được các nội dung quản lý nhà nước và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng, kết quả đạt được, nguyên nhân hạn
chế của thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.


8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, tiểu kết chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục; nội dung luận án được kết cấu với 4 Chương, như sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến
đề tài Luận án.
- Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
- Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài luận án
Trong quá trình nghiên cứu đề tài mà NCS đã lựa chọn, NCS đã thu thập,
nghiên cứu nhiều tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, quản lý nhà nước về nông nghiệp, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những nội dung
như:
Thứ nhất, lý giải nguyên nhân dẫn đến toàn cầu hóa, khó khăn, thách thức khi
Việt nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế;
Thứ hai, nghiên cứu quản lý nhà nước về nông nghiệp chủ yếu tập trung luận
giải về một khía cạnh như: phân tích, đánh giá các chính sách hỗ trợ về nông nghiệp,
chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế của các chính sách về nông nghiệp khi Việt Nam
tham gia vào xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp


Các công trình nghiên cứu được tác giả luận án tổng quan nhìn chung chưa
xây dựng được khung lý thuyết quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, gồm các nội dung: quy hoạch, kế hoạch; xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật, chính sách; tổ chức bộ máy; thanh tra kiểm tra,…
1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án
Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế


nông nghiệp theo chức năng và xác định các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh
hưởng tới quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; Phân tích,
đánh giá thực trạng CDCCKTNN, thực trạng QLNN về CDCCKTNN tại địa bàn
một tỉnh để thấy được những kết quả đạt được trong công tác QLNN, những hạn
chế và nguyên nhân những hạn chế trong công tác QLNN về CDCCKTNN; đề
xuất một số giải pháp để hoàn thiện QLNN về CDCCKTNN; Tìm kiếm những
kinh nghiệp quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một
số tỉnh, vùng lãnh thổ làm bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình.
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
2.1. Những vấn đề lý luận về nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội; sử dụng đất đai
để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp,
thủy sản.
2.1.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế


Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau, làm
điều kiện cho nhau giữa các bộ phận hợp thành, giữa các yếu tố trong nền kinh tế
quốc dân, thể hiện cấu trúc bên trong, các mối quan hệ về chất lượng và các quan hệ
tỷ lệ về số lượng, thể hiện tính hiệu quả của nền kinh tế

2.1.1.3. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối
ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong
một khoảng thời gian và không gian nhất định
2.1.1.4. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quá trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ
thống sản xuất nông nghiệp theo những định hướng và mục tiêu nhất định
2.1.2. Vai trò của nông nghiệp
2.1.3. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế

2.1.4. Xu hướng chủ yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
2.2. Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước: Chức năng quan trọng nhất vận hành thường xuyên
bằng bộ máy nhà nước bảo đảm mọi hoạt động của xã hội cũng như trên từng
lĩnh vực đời sống xã hội vận động theo một hướng, đường lối nhất định do Nhà
nước định ra. Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các
cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi
2.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là hoạt động
của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong việc xây dựng


và tổ chức thực hiện trên thực tế các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực nông
nghiệp

2.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp

2.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
2.2.4.1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp và tổ chức
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.2.4.2. Xây dựng pháp luật, thể chế, chính sách về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
2.2.4.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về nông nghiệp
2.2.4.4. Giám sát, kiểm tra, điều chỉnh những sai lầm trong công tác quản
lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
2.2.5.1. Một số tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.2.5.2. Một số tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
2.2.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
2.2.6.1. Yếu tố khách quan
2.2.6.2. Các yếu tố chủ quan
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của một số tỉnh của Việt Nam, vùng lãnh thổ Đài Loan và bài
học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định
2.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh phúc
2.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang



2.3.4. Kinh nghiệm của Đài Loan
2.3.5. Một số bài học QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
rút ra đối với tỉnh Quảng Bình
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Về địa hình
`Địa hình của tỉnh có sự khác biệt giữa các tiểu vùng (1) Vùng núi cao nằm
dọc sườn Đông Trường Sơn; (2) Vùng gò đồi và trung du tập trung chủ yếu ở các
huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, một phần các huyện Quảng Ninh, Lệ Thuỷ và
thành phố Đồng Hới; (3) Vùng đồng bằng ven biển và vùng cát ven biển ở các
huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, thành phố Đồng Hới, Quảng Ninh, Lệ Thủy
3.1.1.2. Khí hậu, thủy văn
Quảng Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của
khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng của khí hậu
nhiệt đới điển hình ở phía Nam và có mùa Đông tương đối lạnh ở miền Bắc.
Khí hậu Quảng Bình chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa
mưa tập trung từ tháng 9 đến tháng 11, chiếm 80% tổng lượng mưa của cả
năm nên thường gây lũ lụt trên diện rộng, lượng mưa trung bình nhiều năm
cả tỉnh là 2.100 - 2.200 mm, số ngày mưa trung bình là 152 ngày/năm. Mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau, trùng với mùa khô hanh nắng gắt gắn
với gió Tây Nam khô nóng, lượng bốc hơi lớn nên thường xuyên gây hạn
hán, cát bay, cát chảy lấp đồng ruộng và dân cư. Có nhiệt độ trung bình toàn
tỉnh là 24 - 250 C tăng dần từ Bắc vào Nam, giảm dần từ Đông sang Tây.
Tổng nhiệt độ hàng năm khoảng 8.600 - 8.7000C, số giờ nắng trung bình
hàng năm khoảng 1.700 - 1.800 giờ/năm. Như vậy nhiệt độ và tổng tích ôn cả



năm khá cao, phù hợp và thuận lợi cho các cây công nghiệp, cây dài ngày,
cây nhiệt đới.
3.1.1.3. Tài nguyên nước
Quảng Bình có nguồn nước mặt khá phong phú nhờ hệ thống sông suối, hồ
đập khá dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,7 - 1,1 km/km2, phân bố không đều, có
xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển. Sông ngòi Quảng
Bình đều ngắn và dốc, có 5 con sông chính đổ ra biển Đông là: sông Roòn,
Gianh, Lý Hoà, Dinh và Nhật Lệ. Diện tích lưu vực 5 con sông là 7.977 km2,
chiều dài 343 km. Lượng dòng chảy khá phong phú và thuộc vào lớn nhất ở Việt
Nam. Modun dòng chảy bình quân là 55l/s/km2, tương đương 4 tỷ m3 nước/năm.
Dòng chảy mùa lũ lớn từ tháng 9 đến tháng 11, tổng lượng dòng chảy mùa lũ
chiếm 80% tổng lượng dòng chảy cả năm. Do mùa mưa trùng với mùa mưa bão,
địa hình có sườn dốc lớn, sông ngắn nên thường xảy ra lũ lụt đột ngột, gây ngập
úng nặng ở nhiều vùng, đặc biệt là hai huyện Quảng Ninh và Lệ Thuỷ.
3.1.1.4. Tài nguyên rừng và đất rừng
Thảm thực vật rừng Quảng Bình rất đa dạng và phong phú, trong đó có
nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, sến, táu... và nhiều loại thú quý hiếm như hổ, báo,
voọc, trĩ sao, gà lôi, các loại bò sát, móng guốc khác. Đặc sản dưới tán rừng khá
phong phú, đa dạng và có giá trị lớn như song mây, dược liệu quý, phong lan...
Đặc biệt ở khu bảo tồn Phong Nha - Kẻ Bàng có nhiều loại động vật và thực vật
quý hiếm như cây bách xanh núi đá, sao la và mang lớn, cùng nhiều loại thuỷ
sinh độc đáo là những nguồn gen quý hiếm tạo nên hệ sinh thái có giá trị kinh tế,
khoa học và tham quan du lịch.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Dân số, lao động, việc làm
Dân số Quảng Bình năm 2015 có 847.956 người (tốc độ tăng trưởng
0,8%/năm so với năm 2000). Trong đó dân số nông thôn là 719.888 người chiếm
gần 85% và dân số thành thị là 128.068 người chiếm gần15% dân số toàn tỉnh.



Năm 2009 mật độ dân số toàn tỉnh 105 người/km2, trong đó tập trung nhiều nhất
ở TP. Đồng Hới 696 người/km2. Huyện thấp nhất là Minh Hoá 33 người/km2.
- Thực trạng phát triển kinh tế
Tổng sản phẩm toàn tỉnh năn 2015 tính theo giá thực tế là 23.578.062 triệu
đồng, trong đó giá trị sản xuất nông lâm ngư là 5.798.545 triệu đồng (24,70%),
công nghiệp và xây dựng 7.779.439 triệu đồng (chiếm 20,04% %), dịch vụ là
11.915.781 triệu đồng (chiếm 50,50%).
3.1.3. Đánh giá khái quát những ảnh hưởng của tự nhiên, kinh tế - xã
hội đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
3.1.3.1. Về thuận lợi
Quỹ đất chưa sử dụng còn khá lớn (đất bằng chưa sử dụng là 13.318 ha, đất
đồi núi chưa sử dụng là 40.862 ha) nhất là vùng gò đồi thuận lợi cho phát
triển cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, trồng rừng nguyên liệu.
Có nguồn lao động dồi dào, có nguồn lực con người thông minh, cần cù, quyết
tâm vượt mọi khó khăn, cầu tiến bộ. Mặt khác, có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
có khả năng tiếp thu tốt công nghệ tiên tiến.
Trên địa bàn tỉnh có khu kinh tế Hòn La và trường đại học Quảng Bình cùng
với một số công trình lớn của Trung ương là điều kiện để tạo bứt phá trong phát
triển kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng và phát triển nguồn nhân lực.
3.1.3.2. Về khó khăn
Chất lượng nguồn nhân lực quản lý và sản xuất trong nông nghiệp, nông
thôn của tỉnh còn thấp, đây là một trở ngại lớn trong sản xuất nông nghiệp hàng
hoá.
Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp còn bộc lộ những hạn chế. Đối với lĩnh
vực nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình, khi mà sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
còn bộc lộ những hạn chế như: năng suất, chất lượng sản phẩm còn thấp; tổ chức
sản xuất chưa chặt chẽ, thiếu sự liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế
Việc giao đất để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào nông
nghiệp còn có những hạn chế: các chính sách của Nhà nước tuy ra đời kịp thời,

đáp ứng được yêu cầu, mong muốn của các thành phần kinh tế, chủ trang trại,


nhưng khi triển khai về địa phương còn chậm và có những bất cập do thiếu sự
phối hợp giữa các ngành, các đơn vị
Địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều, đất trống đồi núi trọc nhiều. Địa hình có
độ dốc lớn nên đất canh tác thường bị bào mòn và rửa trôi; kết cấu hạ tầng đặc biệt là
ở nông thôn miền núi còn yếu kém làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế; thu
nhập của một bộ phận dân cư còn thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao sẽ gây nhiều khó
khăn trong đầu tư thâm canh. Do vậy, sản xuất nông nghiệp hàng năm thường gặp rất
nhiều khó khăn.
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 1996 – 2016
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông thôn tỉnh xét theo

cơ cấu GDP
Chuyển dịch cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1996 – 2016, xét
theo xu thế chuyển dịch chung của nền kinh tế, đã có những chuyển biến tích cực
theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ.
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông thôn tỉnh xét theo cơ cấu
sử dụng lao động
Gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Quảng Bình,
cơ cấu lao động của tỉnh trong giai đoạn 2000 – 2016 đã chuyển dịch theo xu
hướng giảm tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp
và tăng tỷ trọng làm việc trong các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
Điều đó cho thấy cơ cấu sử dụng lao động theo hướng thu hút nhiều lao động vào
các lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.

3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông lâm thủy sản

Đã có sự chuyển dịch cơ cấu ba nhóm ngành nông, lâm, thủy sản theo
hướng tích cực. Trong giai đoạn 1996 – 2016, GTSX toàn ngành nông nghiệp
theo giá thực tế của tỉnh Quảng Bình tăng 12,11 lần, từ 1.032.897 triệu đồng lên
12.513.061 triệu đồng. GTSX ngành nông nghiệp tăng 10,6 lần, từ 743.571 triệu
đồng lên 7.859.259 triệu đồng; lâm nghiệp tăng 7,4 lần, từ 124.153 triệu đồng lên


920.984 triệu đồng; thủy sản tăng 22,6 lần từ 165.173 triệu đồng lên 3.732.818
triệu đồng. Ngành nông nghiệp có GTSX cao nhất so với GTSX ngành lâm
nghiệp và thủy sản, nhưng ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Quảng Bình đã có bước tăng
trưởng khá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tích cực: trong
giai đoạn 1996-2016, giá trị sản xuất toàn chuyên ngành nông nghiệp đã tăng
12,2 lần, từ 743.571 triệu đồng lên 9.079.178 triệu đồng; trong đó giá trị sản xuất
ngành trồng trọt tăng 7,07 lần, chăn nuôi tăng gần 23,2 lần, dịch vụ tăng 28,7 lần.
Tốc độ tăng của giá trị sản xuất ngành chăn nuôi và dịch vụ cao hơn rất nhiều so
với tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
3.2.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành trồng trọt
Trong những năm qua, tỉnh đã áp dụng phương thức trồng lúa tái sinh. Tuy
năng suất còn thấp nhưng tận dụng được đất đai trồng lúa không phải vụ chính
của tỉnh, ít phải chăm bón và đầu tư. Năm 2009, diện tích lúa tái sinh đạt
6,563ha, năng suất đạt 27,46 tạ/ha và sản lượng đạt 18,023 tấn. Diện tích lúa tái
sinh của tỉnh Quảng Bình tập trung ở các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy.
3.2.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp
Cơ cấu giá trị sản xuất của chuyên ngành lâm nghiệp đã chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng trồng và nuôi rừng, từ 12,2% lên 15,4%, giảm tỷ trọng khai
thác gỗ và lâm sản từ 86,5% xuống còn 80,5%; tỷ trọng dịch vụ lâm nghiệp tăng
từ 1,4% lên 4,1%, điều này phản ánh xu hướng tích cực trong việc trồng và nuôi
rừng, giảm khai thác gỗ.

3.2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thủy sản
Trong giai đoạn 1996 – 2016, ngành thủy sản Quảng bình đã có bước tăng
trưởng khá và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực. Tổng giá trị ngành thủy
sản đã tăng 19,4 lần, từ 165.172 triệu đồng lên 3.732.818 triệu đồng. Trong đó
giá trị khai thác tăng 13,5 lần, giá trị nuôi trồng tăng 86,99 lần.
3.2.8. Chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi


Dựa trên số liệu của ngành chăn nuôi cho thấy chăn nuôi tăng trưởng khá,
lý do là UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2005 – 2010, ngoài ra UBND tỉnh còn ban hành hệ thống các văn bản
pháp luật về các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi của tỉnh. Qua đó đã thúc
đẩy chăn nuôi phát triển mạnh mẽ, đạt tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân
8,2%/năm giai đoạn 2000-2009.
Trong giai đoạn 2010 – 2016, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi tỉnh Quảng
Bình đã được chuyển dịch theo chiều hướng tích cực.
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Quảng Bình

3.3.1. Công tác lập quy hoạch đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
3.3.2. Ban hành pháp luật, chính sách liên quan đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
3.3.2.1. Về ban hành pháp luật, chính sách liên quan đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
3.3.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách liên quan đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp
3.3.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh
3.3.3.1. Về tổ chức bộ máy

3.3.3.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
3.3.4. Kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp.


3.4.1. Những kết quả đạt được
- Đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển nông nghiệp
luôn được quan tâm từ Trung ương tới địa phương.
Đối với mỗi một giai đoạn, căn cứ vào mục tiêu phát triển nông nghiệp
được Chính phủ, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đưa ra, dưới sự chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh Quảng Bình, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức
triển khai các nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó việc lập quy hoạch làm cơ sở cho
việc phát triển các ngành nghề trên địa bàn tỉnh luôn được chính quyền tỉnh quan
tâm và coi là một nhiệm vụ quan trọng, có thể kể đến như: Quyết định số
952/QĐ-TTg ngày 23/6/2011, về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 về phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp của tỉnh đến năm 2020, Quyết định số
1484/QĐ-UBND về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 – 2020 ngày 10/6/2014, Quyết định số
1136/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011 – 2020, Quyết định số 1358/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển
cao su...
- Việc xây dựng và hoàn thiện thể chế, Pháp luật về đất đai đã tạo khung
khổ pháp lý quan trọng để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp.
Tác động của pháp luật về đất đai đến phát triển nông nghiệp được hoàn
thiện qua các thời kỳ, từ Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003,
Luật đất đai 2013. Mỗi lần ban hành, sửa đổi đã dành nhiều quy định đến quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo Luật đất đai 2003, căn cứ để lập quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy
định chung cho cả 4 cấp nên đã gây ra những bất cập, thiếu thống nhất về căn cứ
lập quy hoạch và không xác định rõ được trách nhiệm của từng cấp trong việc
quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Để khắc phục những bất cập nêu trên, Luật đất đai 2013 đã có những quy định cụ
thể về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp như:


quy định đầy đủ, rõ ràng về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Việc quy định nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng cấp đã
đảm bảo tính khoa học và đáp ứng được yêu cầu của từng cấp.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp đã
tạo ra động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Trên cơ sở Luật đất đai 2003, 2013 của Quốc hội, Nghị định của Chính
phủ, Quyết định được ban hành của Thủ tướng Chính phủ như: Nghị định số
41/2010/NĐ-CP, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, Nghị định số 67/2014/NĐ-CP,
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg, Quyết định số
48/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg v.v, cùng với các văn bản
được UBND tỉnh ban hành, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xây
dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, người dân tham gia sản xuất kinh doanh nông sản hàng
hóa. Kết quả sản xuất nông nghiệp trên các lĩnh vực (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản) năm sau cao hơn năm trước.
- Việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã khắc phục được những
hạn chế, bất cập, tạo được những chuyển biến lớn trong chỉ đạo, điều hành; bộ
máy quản lý trở nên tinh gọn hơn; phân cấp chức năng, nhiệm vụ nhiều hơn cho
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; xóa bỏ bớt các thủ tục hành chính
“rườm rà”, cải cách hệ thống các quy định; công tác chỉ đạo, điều hành của Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã được tập trung, thống nhất trong chỉ đạo

và thực thi nhiệm vụ, tránh được sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ giữa Sở
Nông nghiệp và các cục, chi cục thuộc sở, qua đó nâng cao được hiệu lực quản lý
nhà nước.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp giúp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của tỉnh dần đi vào nề
nếp, và đạt được những kết quả tích cực, từng bước chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa. Để đạt được kết quả đó, việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt


động sản xuất nông nghiệp đã được UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai thực hiện, góp phần phát hiện, ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp.
3.4.2. Những hạn chế
- Chưa có chiến lược tổng thể trong tiêu thụ nông sản hàng hóa, còn thiếu
sự chủ động. nguyên do là liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm giữa doanh nghiệp và nông dân còn ít, chưa chặt chẽ.
- Các địa phương chưa chú trọng lập quy hoạch cũng như xây dựng kế
hoạch đào tạo nghề hàng năm
- Một số chính sách hỗ trợ về nông nghiệp khi triển khai thực hiện còn bất
cập
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý chất lượng VTNN, bảo
đảm vệ sinh ATTP vẫn còn bất cập; các cơ sở chế biến nông lâm thủy sản trong
tỉnh quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu; công tác quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông thủy sản mới kiểm soát các công đoạn riên lẻ, chưa quản lý theo
chuỗi; quá trình thanh tra, kiểm tra chủ yếu dựa vào cảm quan, kiểm tra nhanh
nên hiệu quả thấp.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên trách quản lý nhà nước về nông nghiệp chậm được hoàn thiện nên dẫn
đến sự trùng chéo phân công, phân cấp về chức năng, nhiệm vụ.

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH
4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình


4.1.1. Những vấn đề đặt ra trong hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện quản lý nhà
nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình
4.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch
Chỉ đạo thực hiện tốt các quy hoạch đã được phê duyệt; đồng thời rà soát,
điều chỉnh một số quy hoạch sao cho phù hợp với tái cơ cấu ngành gắn với xây
dựng nông thôn mới, làng nghề và các nhà máy, cơ sở chế biến; chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đặc biệt quy hoạch phát triển sản
xuất; rà soát lại quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, kế hoạch đầu tư của nhà
nước, của tỉnh cùng với đó cần đánh giá một cách chính xác về ưu thế, khả năng
cạnh tranh của từng mặt hàng nông sản.
4.2.2. Đổi mới và hoàn thiện một số chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
4.2.2.1. Chính sách ruộng đất

4.2.2.2. Chính sách khoa học, công nghệ
4.2.2.3. Chính sách phát triển kinh tế trang trại
4.2.2.4. Chính sách về đầu tư, tín dụng
4.2.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp của tỉnh
4.2.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nướ
4.2.3.2. Mở rộng nội dung phân cấp quản lý cho các cơ quan quản lý
chuyên trách về nông nghiệp
4.2.3.3. Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp


4.2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính
4.2.6. Phát triển nguồn nhân lực sản xuất chất lượng cao
4.2.7. Giải pháp về thị trường
4.2.8. Phát triển kinh tế hợp tác
4.2.9. Huy động vốn đầu tư
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Một là, đề nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 32/2017/NĐ-CP
ngày 31/3/2017 về tín dụng đầu tư Nhà nước; trong đó cho phép chăn nuôi gia
súc, gia cầm quy mô lớn với phương thức công nghiệp được vay vốn tín dụng ưu
đãi phát triển từ Quỹ Hỗ trợ phát triển để tạo nguồn lực đầu tư, xây dựng và đổi
mới trong chăn nuôi.
Hai là, về chính sách đất đai, Nhà nước cần sớm hoàn thiện và phát triển
thị trường đất đai trong nông nghiệp để qua đó đẩy nhanh được quá trình tích tụ,
tập trung ruộng đất, từ đó tạo điều kiện để những chủ thể có khả năng, tâm huyết,
mong muốn làm giàu từ nông nghiệp có khả năng tích tụ ruộng đất cao hơn.
Ba là, đối với chính sách thị trường, từ việc triển khai thực hiện Quyết định

số 80/2002/QĐ-TTg và gần đây nhất là Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg. Đề nghị
Chính phủ sớm hoàn thiện, bổ sung các quy định quyền lợi, trách nhiệm của các
bên khi tham gia liên kết; cụ thể hóa các chế tài về xử phạt trách nhiệm của các
bên khi tham gia vào chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản; khoản 2
điều 9 Quyết định 62 cần quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ Công thương trong
hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ nông sản.
Bốn là, chính phủ đã ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011
về thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013. Trong quá
trình triển khai thực hiện vẫn còn những khó khăn, song cũng đã đạt được những
kết quả tích cực như: trong hoạt động sản xuất người dân đã dần ý thức và hình
thành thói quen về việc tuân thủ quy trình sản xuất, canh tác. Cùng với đó là
những rủi ro trong hoạt động sản xuất nông nghiệp đã dần được khắc phục. Nhìn
chung, thông qua việc triển khai thực hiện Quyết định 315/QĐ-TTg đã giảm


thiểu được tổn thất trong sản xuất nông nghiệp, duy trì sản xuất sau khi xảy ra
những thiệt hại, rủi ro trong nông nghiệp.
4.3.2. Với Hội nông dân tỉnh
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của
THT, HTX cho các hội viên nông dân trong tỉnh.
- Tăng cường mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đổi mới phương thức đào tạo
sát với thực trạng sản xuất, kinh doanh của các HTX, THT để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý cho HTX, THT.

4.3.3. Với các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ,
công chức;
- Đối với các lớp đào tạo nghiệp vụ nên đổi mới chương trình, nội dung,
phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đảm bảo quán triệt đường lối,

quan điểm đổi mới đất nước của Đảng; bám sát yêu cầu, nhiệm vụ chính trị và
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Ưu tiên kinh phí cho đào tạo về nghiệp vụ, và các lớp bồi dưỡng, khuyến
khích CBCCVC, có chính sách, cơ chế hỗ trợ cho CBCCVC tham gia học tập
nâng cao trình độ chuyên môn.
KẾT LUẬN
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã minh chứng sự phát triển của nông
nghiệp là cơ sở để để phát triển đời sống của xã hội loài người. Ngày nay, khi mà
nông nghiệp đã có những bước phát triển vượt bậc nhờ vào việc nghiên cứu và áp
dụng những thành tựu KHCN cao trong nông nghiệp. Tuy nhiên, việc ứng dụng
những thành tựu về KHCN để tạo ra năng suất, chất lượng sản phẩm lại chủ yếu
được thực hiện ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, còn tại các quốc gia đang
phát triển thì thực trạng phát triển nông nghiệp vẫn còn ở trình độ thấp kém, mà
nguyên nhân là do: thiếu vốn, nguồn lực quản lý và sản xuất còn chưa đáp ứng


×