Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại agribank chi nhánh earal – bắc đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.04 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH NGỌC THANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH EARAL –
BẮC ĐĂK LĂK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THANH LIÊM
Phản biện 2: TS. LÊ THẾ PHIỆT

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động
kinh doanh chính mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Ea Ral Bắc Đăk
Lăk nói riêng. Tín dụng là sự đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế quản trị rủi ro tín
dụng tốt tức là tối ưu hóa khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời
gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng trong cho vay chưa
được kiểm soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy, việc nhận diện,
đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động
mà chi nhánh luôn luôn quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên Agribank chi
nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong công
tác xử lý nợ, đặc biệt là xử lý nợ xấu. Điều này chứng tỏ công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk
vẫn còn những hạn chế nhất định. Đây là vấn đề mà Agribank chi
nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk hết sức quan tâm và tìm giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác này. Đối với Agribank Chi nhánh Ea Ral –
Bắc Đăk Lăk, tỷ lệ cho vay đối với khách hàng cá nhân chiếm trên
99% trên tổng dư nợ toàn chi nhánh. Việc nghiên cứu rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân là cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của chi nhánh.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Ea Ral – Bắc Đăk Lăk tôi chọn đề

tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại AgriBank
Chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk” để nghiên cứu làm luận văn là
cấp thiết.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM; Phân tích rủi ro tín dụng
đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Ea Ral – Bắc
Đăk Lăk trong 3 năm 2016 - 2018, từ đó đề xuất các giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Ea Ral –
Bắc Đăk Lăk trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Agribank Chi nhánh Ea Ral – Bắc
Đăk Lăk từ năm 2016 đến năm 2018.
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng
và các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng mà cụ
thể là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại
AgriBank Chi nhánh Ea Ral – Bắc Đăk Lăk.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
đề tài được thực hiện dựa trên
- Phương pháp lập bảng điều tra
- Phương pháp thẩm định thực tế
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích lưu đồ
Vân dụng các nghiên cứu của các tác giả liên quan đến đề tài
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân để làm phong phú và sâu
sắc hơn các cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
5. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục chữ cái viết tắt, danh mục các bảng biểu, nội dung của
luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng khách


3
hàng cá nhân tại AgriBank Chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk.
Chương 3. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng cá nhân tại AgriBank Chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk.
CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại
a) Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang
người sử dụng để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận
[12].
b) Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng
(TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền
kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi

vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân
hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Mục tiêu của công tác quản lý rủi ro tín dụng
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro:
Rủi ro là sự không chắc chắn. Tuy nhiên, không phải bất cứ sự


4
không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Sự không chắc chắn có thể ước
đoán được xác suất xảy ra mới được gọi là rủi ro còn sự không chắc
chắn không thể ước đoán được xác suất xảy ra gọi là sự bất trắc.
Theo quan điểm hiện đại thì rủi ro có thể là những khó khăn, bất lợi,
cũng có thể là những điều kiện thuận lợi, cơ hội.
1.1.3.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện qua việc khách hàng không trả được
nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Hay còn được gọi là
rủi ro mất khả năng chi trả hoặc rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan
đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau mà người ta chia rủi
ro thành các loại khác nhau. Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh
doanh dưới các hình thức khác nhau. Nếu căn cứ vào nguyên nhân
phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch: Là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng.
Rủi ro giao dịch bao gồm: Rủi ro xét duyệt, Rủi ro bảo đảm, Rủi ro
kiểm soát

Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân thành 2 bộ phận đó là: Rủi ro cá biệt, và rủi ro tập
trung cho vay.
1.1.3.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh
doanh:
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
1.1.3.5 Rủi ro tín dụng tác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại


5
Khi rủi ro tín dụng tăng lên (các khoản nợ xấu tăng), ngân
hàng phải bỏ thêm nhiều khoản chi phí liên quan đến việc giải quyết
các khoản nợ xấu này. Các chi phí tăng thêm bao gồm: chi phí để
tăng cường giám sát những khách hàng vay quá hạn và các tài sản
thế chấp của họ; chi phí phân tích và dàn xếp (thỏa thuận) với khách
hàng về các khoản vay này; chi phí duy trì và xử lý tài sản đảm bảo;
chi phí liên quan đến việc bảo vệ danh tiếng và sự an toàn của ngân
hàng đối với các cơ quan quản lý và thị trường tài chính; chi phí tăng
thêm để đảm bảo chất lượng của các khoản cho vay khác. Việc gia
tăng các chi phí này làm cho rủi ro tín dụng có thể trở thành một
nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro: là một quá trình liên tục, được thực hiện bởi
con người, hệ thống CNTT nhằm nhận diện, phát hiện, đo lường,
đánh giá, kiểm soát và báo cáo thường xuyên về các rủi ro tiềm ẩn và

hiện hữu trong hoạt động Ngân hàng. Từ đó có sự chuẩn bị các hành
động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Quản trị rủi ro tín dụng: được hiểu là quá trình nhận dạng,
phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa
chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng ở mức
thấp nhất.
1.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thƣơng mại ở Việt Nam
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, một
trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại (NHTM) là khả năng quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín
dụng (RRTD) một cách toàn diện và hệ thống. Phòng ngừa hạn chế
RRTD là vấn đề khó khăn, phức tạp. RRTD thường khó kiểm soát và


6
dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
Vì thế trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thể hiện ở các
đặc trưng sau:
- RRTD có tính tất yếu
- RRTD có tính chất đa dạng và phức
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
- Các loại RRTD có mối quan hệ mật thiết với nhau
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng quản trị rủi ro tín dụng
a) Nhân tố cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức.
b) Nhân tố công nghệ.
c) Nhân tố con người.
d) Các nhân tố khách quan.
Như vậy dù nguyên nhân từ cơ chế chính sách, từ công nghệ

hay về con người đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được
nợ đúng hạn. Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý
thích hợp để đạt được kết quả tốt hơn.
1.3. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
1.3.1.1. Nhận dạng rủi ro trƣớc khi cho vay
- Năng lực pháp lý của khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng
- Năng lực quản lý hoạt động của khách hàng
- Quan hệ tín dụng của khách hàng
- Tài sản bảo đảm của khách hàng
- Môi trường kinh doanh của khách hàng
1.3.1.2. Nhận dạng rủi ro trong khi cho vay.
Trong quá trình giải ngân người quản lý nợ cho vay nhận dạng
các rủi ro có thể xẩy ra như: Khách hàng không cung cấp đầy đủ các
hóa đơn, chứng từ khi giải ngân hoặc không chứng minh được tính


7
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
1.3.1.3. Nhận dạng rủi ro sau khi cho vay.
Qua theo dõi hoạt động của khách hàng, tình hình tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh, TSBĐ của khách hàng, quan hệ giao
dịch của khách hàng với ngân hàng và thu thập thông tin từ cơ quan
chủ quản, kiểm toán, phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn
thông tin khác, người quản lý nợ cho vay nhận dạng các rủi ro sau:
- Hoạt động của khách hàng
- Giao dịch của khách hàng với ngân hàng
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng

- Tài sản bảo đảm của khách hàng
1.3.1.4. Theo dõi rủi ro tín dụng
Định kỳ hàng quý người quản lý nợ cho vay thực hiện phân
loại nợ từng khoản vay theo quy định phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động của Agribank.
1.3.1.5. Các phƣơng pháp nhận diện rủi ro tín dụng:
- Phương pháp lập bảng điều tra
- Phương pháp thẩm định thực tế
- Phương pháp phân tích số liệu hồ sơ tổn thất trong quá khứ
- Phương pháp phân tích lưu đồ
1.3.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng
Theo Phạm Thu Thủy & Đỗ Thị Thu Hà (2013), cách tiếp cận
truyền thống đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các
tiêu chí như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ
số khả năng bù đắp rủi ro,... Trong các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu
phổ biến nhất để đo lường rủi ro tín dụng.
1.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát RRTD là quá trình ngân hàng vận dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để


8
ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hoà, chuyển giao
nhằm giới hạn mức độ thiệt hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro gồm có:
- Phân tán rủi ro tín dụng
- Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng:
- Các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng:
1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Là việc ngân hàng sử dụng các nguồn tài chính bên trong và
bên ngoài một cách chủ động để bù đắp cho những tổn thất xảy ra
trong cho vay. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân hàng
được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp. Ngoài ra, cần
áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: Tham gia bảo
hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu
hồi nợ, ...
1.4. TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN
1.4.1 Khái niệm về khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là quan hệ cho vay mà Ngân
hàng thương mại chuyển giao về vốn trong một thời gian nhất định
từ Ngân hàng thương mại tới các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác,
doanh nghiệp tư nhân nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tư hay
sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Đặc trƣng của cho vay KHCN ảnh hƣởng đến
RRTD.
Ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng: là quan
hệ vay mượn dựa trên cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời
hạn và có hoàn trả, tiền vay được cấp dựa trên cơ sở hoàn trả vô điều
kiện, cho vay khách hàng cá nhân có những đặc điểm riêng.
KẾT LUẬNCHƢƠNG 1


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
EARAL – BẮC ĐĂK LĂK
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH EARAL –

BẮC ĐĂK LĂK
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành AgriBank Chi nhánh
EaRal - Bắc Đăk Lăk
AgriBank Chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk là chi nhánh
cấp II loại 3, đến 31/12/2018, tổng số cán bộ nhân viên là 16 người;
trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân
cấp trên địa bàn Huyện Ea H’leo.
2.1.2. Tổ chức hoạt động của AgriBank Chi nhánh EaRal –
Bắc Đăk Lăk
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh
AgriBank EaRal – Bắc Đăk Lăk thực hiện toàn bộ các chức
năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín
dụng.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được AgriBank Việt Nam giao
và căn cứ Quy chế tổ chức và hoạt động của AgriBank Việt Nam,
Agribank EaRal có cơ cấu tổ chức như sau:
- Ban giám đốc: gồm 02 người.
- Các phòng ban tại chi nhánh: Phòng Kế hoạch - kinh doanh;
Phòng kế toán - ngân quỹ;
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018
Trong những năm 2016 - 2018 Agribank Chi nhánh EaRal –
Bắc Đăk Lăk luôn giữ được sự tăng trưởng ổn định và là ngân hàng
hàng đầu trong đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân


10
trên địa bàn Huyện EaH’leo.
Bảng 2.1 - Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh

a) Về hoạt động tín dụng
* Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay giai đoạn 2016 – 2018:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Agribank
chi nhánh Ea Ral – Bắc Đăk Lăk. Trong những năm qua tốc độ tăng
trưởng tín dụng tại chi nhánh đạt khá cao so với mặt bằng chung tại
các chi nhánh trực thuộc ngân hàng cấp trên (Agribank chi nhánh
Bắc Đăk Lăk). Bình quân tốc độ tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh
từ năm 2016 đến 2018 là 25,1% cao hơn nhiều so với mặt bằng
chung trong cùng hệ thống (Tốc độ trăng trưởng trong toàn hệ thống
bình quân từ năm 2016 đến 2018 là 18%).
Bảng 2.2: Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian cho vay
b) Kết quả hoạt động kinh doanhgiai đoạn 2016 - 2018
Bảng 2.4 - Kết quả kinh doanh
Nhìn chung tổng thu nhập và tổng chi phí tăng điều qua các
năm, năm 2016 tổng thu nhập là 37.3 tỷ đồng, năm 2017 tổng thu
nhâp 48.4 tỷ đồng và năm 2018 tổng thu nhập 56 tỷ đồng. Tuy nhiên
doanh thu tăng nhưng lợi nhuận có xu hướng giảm dần đặc biệt là
năm 2018 giảm so với năm 2017 là 1,7 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 10,8% so
với năm trước. Điều này chứng tỏ trong hoạt động tín dụng có nhiều
hạn chế bất cập.
2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHCN TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH EARAL – BẮC ĐĂK LĂK
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng KHCN.
Ngày 09/03/2017 Hội đồng thành viên Agribank ban hành
Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD về “Quy định cho vay đối với khách
hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam”.
Ngày 15/05/2017 Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam ban hành



11
quyết định 839/QĐ-NHNo-HXS về “ Quy định cho vay đối với khách
hàng cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam” quy trình này quy định về trình tự, thủ tục xử
lý các bước nghiệp vụ trong quá trình cho vay của Agribank đối với
khách hàng cá nhân trong hệ thống Agribank.
2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng KHCN tại Agribank
chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk.
2.2.2.1. Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng KH: Dư nợ KHCN
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh. Bình quân tỷ
trọng dư nợ khách hàng cá nhân tại chi nhánh chiếm trên 99% trên
tổng dư nợ.
Bảng 2.5.Tình hình dƣ nợ khách hàng vay vốn phân theo
đối tƣợng giai đoạn 2016-2018
(ĐVT: triệu đồng)
Đối tượng vay

Năm 2016
Số tiền

- KH cá nhân
- KH pháp
nhân
Tổng

Tỷ
trọng

Năm 2017


Năm 2018

Số tiền Tỷ trọng Số tiền

Tỷ
trọng

355.939 97.9% 464.798 99.89% 566.935 99.5%
7.700

2.1%

500

363.639 100% 465.298

0.11%

2.800

0.5%

100% 569.735

100%

Trong giai đoạn 2016-2018 tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh
Ea Ral – Bắc Đăk Lăk chủ yếu là tăng trưởng tín dụng đối với khách
hàng cá nhân, tốc độ tăng trưởng tương đối cao được thể hiện cụ thể
như sau: năm 2017 tăng so với năm 2016 là 108.859 triệu đồng, tỷ lệ

tăng trưởng là 30.6%, năm 2018 tăng so với năm 2017 là 102.137
triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng 22%.


12
2.2.2.2. Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn vay:
Dư nợ cho vay KHCN tập trung nhiều vào cho vay ngắn hạn
khi mà tỉ trọng cho vay ngắn hạn luôn cao hơn cho vay trung hạn cụ
thể năm 2016 chiếm 61,6%, năm 2017 chiếm 54,4%, năm 2018
chiếm 65%. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn bình quân chiếm trên 60%
trên tổng dư nợ tại chi nhánh, đồng thời dư nợ cho vay ngắn hạn
khách hàng cá nhân tăng lên qua các năm.
Bảng 2.7.Tình hình dƣ nợ khách hàng cá nhân vay vốn
phân theo thời gian giai đoạn 2016-2018
(ĐVT: triệu đồng)
Thời hạn vay

Năm 2016
Số tiền

- CV ngắn hạn

Năm 2017

Năm 2018

Tỷ Số tiền Tỷ
Số tiền
trọng
trọng


Tỷ
trọng

219.252 61.6% 253.043 54.4% 368.571

65%

- CV trung, dài 136.687 38.4% 211.755 45.6% 198.364
hạn

35%

Tổng

355.939 100% 464.798 100% 566.564 100%

2.2.2.3. Cơ cấu dƣ nợ phân theo mục đích vay:
Chi nhánh tập trung cho vay phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh nhiều hơn, tỷ trọng khách hàng CN vay để phục vụ mục đích
sản xuất kinh doanh bình quân trong 3 năm chiếm trên 86% và tăng
tỷ trọng qua các năm cụ thể như sau: năm 2016 chiếm 81,7%, năm
2017 chiếm 86,2%, năm 2018 chiếm 91,1%.
Bảng 2.8.Tình hình dƣ nợ khách hàng cá nhân vay vốn
phân theo mục đích vay giai đoạn 2016-2018
Nhìn chung qua bảng số liệu 2.3 ta thấy trong những năm
2016 đến 2018 mục đích cho vay các đối tượng điều tăng mạnh, chỉ
có đối tượng cho vay tiêu dùng đời sống có xu hướng giảm dần được



13
theerc hiện tại bảng 2.3
2.2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại
Agribank chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk.
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi
nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk trong thời gian gần đây được kiểm soát
chặt chẽ. Tuy nhiên tỉ lệ nợ nợ xấu có xu hướng tăng, mặt dù chi
nhánh đã tăng cường khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng nhưng
tỉ lệ nợ quá hạn đối với KHCN/tổng dư nợ vẫn còn ở mức cao.
Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi
nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk trong thời gian gần đây được kiểm soát
chặt chẽ. Tuy nhiên tỉ lệ nợ nợ xấu có xu hướng tăng, mặt dù chi
nhánh đã tăng cường khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng nhưng
tỉ lệ nợ quá hạn đối với KHCN/tổng dư nợ vẫn còn ở mức cao.
Bảng 2.9 . Nợ quá hạn KHCN phân theo nhóm nợ giai đoạn
năm 2016 - 2018
C?hỉ tiêu
Nhóm nợ

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

- Nhóm 1

317.151


89.1% 428.632 92.21% 545.177 96.22%

- Nhóm 2

37.253

10.5%

35.266

7.6%

15.288

2.69%

- Nhóm 3

1.520

0.4%

540

0.11%

2.210

0.39%


- Nhóm 4

15

279

0.06%

4.260

0.7%

82

0.02%

36.167

7.78%

21.758

3.8%

- Nhóm 5
* NQH (nhóm

38.788


10.9%

2+3+4+5)

Bảng 2.10 . Nợ xấu KHCN giai đoạn năm 2016 - 2018
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, trong các năm qua nợ xấu trong
cho vay đối với KHCN chủ yếu tập trung vào cho vay nông nghiệp
và lâm nghiệp. Nhìn chung nợ xấu tại chi nhánh có chiều hướng tăng


14
cao, đặc biệt tỷ lệ nợ xấu năm 2018 tăng đột biến so với năm trước là
5.569 triệu đồng, tỷ lệ tăng 718%.
2.2.4. Quản trị rủi ro tín dụng theo phân cấp tại chi nhánh
Chi nhánh chịu trách nhiệm triển khai, thực thi công tác quản
trị rủi ro tín dụng theo các quy định Agribank ban hành đảm bảo việc
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến tín dụng, áp
dụng các công cụ đo lường và các giới hạn kiểm soát rủi ro liên quan
đến hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn, giảm thiểu đến mức thấp
nhất những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng và trình
lên Agribank Bắc Đăk Lăk xin ý kiến đối với các phương án tài trợ
rủi ro phát sinh tại chi nhánh. Hiện tại chi nhánh chỉ có hạn mức
phán quyết cho vay KHCN đối với khách hàng xếp loại A là 8 tỷ
đồng , loại B là 4 tỷ đồng đối với một khách hàng.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH EARAL –
BẮC ĐĂK LĂK
2.3.1. Công tác nhận dạng rủi ro tín dụng
Dựa vào quy trình cấp tín dụng công tác nhận dạng rủi ro tín
dụng được thực hiện trong suốt quá trình từ khâu thẩm định, xét

duyệt hồ sơ vay đến khâu quản lý khoản vay, thu hồi vốn tín dụng.
Nhận dạng rủi ro thông qua các khâu xét duyệt như:
2.3.1.1. Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng
- Nhận dạng rủi ro qua thẩm định thực tế
- Nhận dạng rủi ro qua xác định pháp lý trong việc nhận tài
sản đảm bảo.
- Nhận diện rủi ro qua nghiên cứu các số liệu tổn thất trong
quá khứ.
- Nhận diện rủi ro qua phân tích các hiểm họa.
- Nhận diện rủi ro qua công tác phê duyệt tín dụng.


15
2.3.1.2. Quản lý khoản vay sau giải ngân và thu hồi vốn tín
dụng
2.3.1.3. Đánh giá công tác nhận dạng rủi ro tại chi nhánh
Ea Ral.
* Ƣu điểm: Sau khi thực hiện các bước để nhận dạng rủi ro,
cho thấy hiện tại có các nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong cho
vay đối với KHCN tại Agribank Chi nhánh EaRal – Bắc Đăk Lăk
như sau:
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích;
- Khách hàng không có thiện chí trả nợ;
- Khách hàng gặp khó khăn về tài chính
- CBTD yếu kém về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, cho
vay lỏng lẻo, thiếu kiểm tra, không đủ năng lực thẩm định tài chính,
phương án vay vốn của khách hàng, thiếu kinh nghiệm trong cho
vay;
- Thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ;
- Khách hàng cố tình cung cấp thông tin sai lệch để lừa đảo

ngân hàng;
- Ngân hàng định giá TSĐB cao hơn giá trị thực tế của TSĐB,
khi xử lý nợ TSĐB không đủ để thanh toán gốc, lãi cho khoản vay;
- Pháp lý trong việc nhận tài sản bảo đảm còn lỏng leo.
- Chính sách cho vay của Ngân hàng chưa phù hợp
- Môi trường kinh tế khách quan
* Các khuyến điểm yếu kém trong tác nhận dạng RRTD:
Công tác nhận dạng rủi ro đã được thực hiện nhưng vẫn còn
nhiều bất cập, việc cảnh báo, phòng ngừa rủi ro từ xa còn thụ động
và chưa thật sự hiệu quả; chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro
đã xuất hiện như khách hàng trả nợ không đúng hạn, khách hàng liên
quan đến các vụ án kinh tế, hay kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản
…. nhiều cán bộ tín dụng còn yếu chưa nhận thức hết được yêu cầu


16
và tính phức tạp của hoạt động tín dụng trong môi trường cạnh tranh
ngày càng cao, còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tài chính
của khách hàng vay. Việc đánh giá không chính xác tài chính của
khách hàng còn xảy ra nhiều, còn tình trạng một khách hàng vay tại
nhiều ngân hàng nhưng không có sự kiểm tra, đánh giá về mức độ rủi
ro.
2.3.2. Thực trạng công tác đo lƣờng rủi ro
Agribank sử dụng phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng
khách hàng làm công cụ đo lường rủi ro tín dụng. Chấm điểm xếp tín
dụng khách hàng là biện pháp đánh giá rủi ro tín dụng của khách
hàng thông qua chỉ số được lượng hóa là một căn cứ để các cấp phê
duyệt tín dụng tham khảo và trong quá trình phê duyệt cấp tín dụng
tại Ngân hàng.
a) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

b) Bộ chỉ tiêu tính điểm:
- Khách hàng Cá nhân đầu tư và cá nhân tiêu dùng bao gồm
các nhóm chỉ tiêu sau.
- Hộ kinh doanh và Cá nhân kinh doanh bao gồm các nhóm
chỉ tiêu sau.
c) Tổng điểm và xếp hạng Khách hàng
- Tổng điểm dựa trên:
+ Điểm của từng chỉ tiêu và tỷ trọng của từng chỉ tiêu;
+ Hệ số rủi ro của sản phẩm vay và hệ số rủi ro nguồn trả nợ.
- Xác định hạng KH: Từ tổng điểm xác định hạng của KH như
sau:


17

Từ

Bảng 2.6: Bảng xếp hạng tín dụng theo thang điểm
Tổng số điểm
Xếp hạng
Đến dƣới
90
=100
AAA
85
90
AA
80
85
A

73
80
BBB
70
73
BB
65
70
B
60
65
CCC
53
60
CC
44
53
C
0
44
D

(Nguồn: Quy định hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Agribank)
d) Đánh giá công tác đo lường RRTD KHCN: phương pháp đo
lường RRTD thông qua chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng,
chưa được khách quan, chưa phản ánh đúng tình hình tài chính của
khách hàng vay vốn, chất lượng của khoản vay cũng như phụ thuộc
quá nhiều vào cảm tính của CBTD khi thực hiện chấm điểm và xếp
hạng tín dụng cho khách hàng.
2.3.3. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro

2.3.3.1. Các biện pháp kiểm soát rủi ro đang đƣợc áp
dụng:
- Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng.
- Phân tán rủi ro tín dụng: Agribank chi nhánh EaRal Bắc Đăk
Lăk phân tán rủi ro tín dụng bằng các biện pháp như sau:
+ Đa dạng hóa các ngành nghề và lĩnh vực cho vay.
+ Đa dạng hóa khách hàng.
- Áp dụng các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng


18
+ Ngăn ngừa rủi ro tín dụng thông qua việc tuân thủ đúng hạn
mức phán quyết tín dụng.
+ Ngăn ngừa rủi ro tín dụng thông qua việc tuân thủ đúng quy
trình cấp tín dụng.
- Chuyển giao rủi ro.
- Phát hiện và xử lý nợ có vấn đề.
2.3.3.2. Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng KHCN tại
chi nhánh:
Chi nhánh đã có các biện pháp cần thiết để kiểm soát RRTD
trong cho vay KHCN, tuy nhiên trong thực tế việc đánh giá và xếp
hạng tín dụng nội bộ tại chi nhánh vẫn còn mang tính chủ quan của
CBTD, chủ yếu qua thông tin thẩm định thực tế và dựa vào nguồn
thông tin do khách hàng cung cấp, vì vậy sẽ có nhiều trường hợp
đánh giá xếp hạng không đúng với tình hình thực tế của khách hàng.
- Chi nhánh không chủ động trong việc tiến hành theo dõi, thu
thập, phân tích đánh giá các thông tin về khách hàng định.
- Quy trình cấp tín dụng: Bộ phận tái thẩm định chỉ thẩm định
khách hàng theo chỉ đạo của Giám đốc thông qua các thông tin do
CBTD cung cấp và kinh nghiệm nên việc thẩm định không thật sự

chính xác.
- Quy trình định giá, định giá lại TSĐB còn một số hạn.
- Công tác giám sát các khoản giải ngân, các khoản nợ sau khi
giải ngân, phát hiện ra những dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề
để ngăn ngừa và giảm thiểu lại vô cùng lỏng lẽo và thiếu sót.
2.3.4 Công tác tài trợ rủi ro tín dụng
2.3.3.1. Tài trợ bằng việc trích lập dự phòng:
+ Dự phòng chung: Agribank Chi nhánh EaRal Bắc Đăk Lăk
thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0.75% tổng dư nợ
và giá trị cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 4.
+ Dự phòng cụ thể: Agribank Chi nhánh EaRal Bắc Đăk Lăk


19
áp dụng tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm (5) nhóm nợ nêu
trên như sau:
Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%;
Nhóm 5: 100%.
2.3.4.2. Tài trợ rủi ro bằng nguồn xử lý nợ xấu
2.3.4.3. Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm
2.3.4.4. Tài trợ rủi ro bằng nguồn phát mại TSĐB
2.3.4.5. Tài trợ rủi ro bằng hoạt động bán nợ
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
EARAL BẮC ĐĂK LĂK
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
Qua phân tích tình hình hoạt động của Agribank Chi nhánh EaRal
Bắc Đăk Lăk trong thời gian qua Chi nhánh đã đạt được những kết quả rất
khích lệ trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh, nhằm đảm bảo an toàn

trong hoạt động kinh doanh. Việc quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng là hết
sức quan trọng, chính vì thế Ban lãnh đạo của Agribank chi nhánh Ea Ral
Bắc Đăk Lăk rất quan tâm.
Agribank Chi nhánh EaRal Bắc Đăk Lăk là NHTM hàng đầu và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cho vay nông nghiệp, nông thôn và nông
dân, đặc biệt là tín dụng khách hàng cá nhân chiếm trên 99% tổng dư nợ,
với hơn 3.300 khách hàng truyền thống luôn đồng hành với chi nhánh
trong suốt thời gian qua.
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của Agribank Chi nhánh EaRal Bắc Đăk
Lăk trong những năm gần đây luôn đạt ở mức thấp, thấp xa so với mức
cho phép của Agribank là 3%.
Thu hồi nợ xử lý rủi ro trong những năm qua luôn đạt và vượt kế
hoạch Agribank giao.
Agribank Chi nhánh Ea Ral Bắc Đăk Lăk có những chính sách ưu


20
đãi đối với những khách hàng có uy tín trong quan hệ để mở rông tín
dụng, đồng thời thu hẹp các khoản tín dụng đối với khách hàng được xem
là có nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu xảy ra.
2.4.2. Tồn tại và những nguyên nhân
 Những tồn tại, hạn chế
Công tác quản trị rủi ro mặc dù đã được lãnh đạo chi nhánh quan
tâm chỉ đạo thực hiện khá tốt song vẫn không tránh khỏi những tồn tại,
hạn chế như:
- Các cơ chế chính sách của ngân hàng còn chưa đồng bộ và chưa
theo kịp thông lệ quốc tế.
- Mô hình tổ chức hệ thống tín dụng thừa kế mô hình tín dụng
truyền thống.
- Công tác nhận dạng rủi ro được thực hiện nhưng vẫn còn nhiều

bất cập, việc phòng ngừa, cảnh báo rủi ro từ xa còn bị thụ động và chưa
thật sự hiệu quả; chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện
như khách hàng không trả nợ đúng thỏa thuận hay khi khách hàng kinh
doanh thua lỗ, hoặc khách hàng liên quan đến các vụ án kinh tế, vụ án án
hình sự, ...
- Công tác kiểm tra sau khi cho vay đối với KH thực hiện còn hời
hợt, mang tính hình thức, chưa được thường xuyên và chặt chẽ.
- Việc đo lường và đánh giá mức độ rủi ro thực hiện chưa đầy đủ
và hiệu quả;
- Việc đánh giá tài sản bảo đảm cao hơn giá trị thực tế; dẫn tới tình
trạng khó xử lý, phát mại thu hồi giá trị thấp gây tổn thất cho ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


21
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
EARAL – BẮC ĐĂK LĂK
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA AGRIBANK VIỆT
NAM
- Tập trung cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân,
lĩnh vực xuất khẩu, công nghiệp chế biến, DN nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Cơ cấu lại bộ máy tổ chức
- Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả, phù
hợp với điều kiện Việt Nam.
- Tập trung xử lý nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ xấu về mức tiêu chuẩn, đến
cuối năm 2020 phải đạt dưới 3%;
- Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, tập trung huy động vốn từ

dân cư gắn phát triển sản phẩm dịch vụ với việc tăng tỷ trọng nguồn tiền
gửi thanh toán;
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHCN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH EARAL – BẮC
ĐĂK LĂK
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng RRTD
Từ các nguyên nhân gây nên RRTD, với việc phân tích số liệu
nợ quá hạn bình quân của Agribank giai đoạn 2016- 2018 ta thấy
mức độ nợ quá hạn tác động đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
tại chi nhánh như sau: Sắp xếp các nguyên nhân theo tỷ lệ nợ quá
hạn giảm dần.
Bảng 3.2: Dƣ nợ quá hạn bình quân qua các năm 2016 2018 theo các nhóm nguyên nhân chủ yếu
Để công tác nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
được tốt cần:


22
* Khai thác và thu thập thông tin trong hoạt động tín dụng.
- Thu thập thông tin về KH
- Thu thập thông tin về thị trường.
* Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ tín dụng:
Chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tín dụng và khả năng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng
3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lƣờng RRTD
26

120.00%
Dư nợ quá hạn bình quân 3 năm

24


Luỹ kế tỷ lệ nợ quá hạn (%)

22
96.63%

20

100.00% 100.00%

91.75%
85.56%

18

78.72%

16

80.00%

70.47%

14

61.67%

60.00%

12

50.38%
10
40.00%

8

35.72%

6
4

19.33%

20.00%

2
0

0.00%
Khách hàng sử Khách hàng Khách hàng làm Khách hàng cố NH định giá NH nhận TSĐB Thiên tai, dịch CBTD cho vay CBTD không đủ Năng lực quản lý
dụng vốn sai không có thiện
ăn thua lỗ
tình cung cấp TSĐB cao hơn của bên thứ ba bệnh, tai nạn bất
lỏng lẽo
năng lực
của NH còn kém
mục đích
chí trả nợ
thông tin sai lệchgiá trị thực tế của tiềm ẩn rủi ro
ngờ

để lừa đảo
TSĐB

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ Pareto
Nhìn vào biểu đồ ta thấy có 10 nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng KHCN tại chi nhánh đó là:
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích;
- Khách hàng chưa có ý thức trả nợ
- Khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính;
- CBTD yếu kém về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, cho
vay lỏng lẻo, thiếu kiểm tra, không đủ năng lực thẩm định tài chính,
phương án vay vốn của khách hàng, thiếu kinh nghiệm trong cho
vay;


23
- Thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ;
- Khách hàng cố tình cung cấp thông tin sai lệch để lừa đảo
ngân hàng;
- Ngân hàng định giá TSĐB cao hơn giá trị thực tế của
TSĐB, khi xử lý nợ TSĐB không đủ để thanh toán gốc, lãi cho
khoản vay;
- Pháp lý trong việc nhận tài sản bảo đảm còn lỏng leo.
- Chính sách cho vay của Ngân hàng chưa phù hợp
- Môi trường kinh tế khách quan
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD
- Kiểm soát rủi ro theo các nguyên nhân gây ra
- Các biện pháp phân tán rủi ro:
- Né tránh rủi ro:
- Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tổn thất

3.2.4. Hoàn thiện công tác tài trợ RRTD:
- Bảo hiểm tín dụng.
- Cơ cấu lại nợ cho KH.
- Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Agribank Bắc Đăk Lăk
- Tiêu chuẩn hóa và có chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công
tác tín dụng.
- Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.3.2. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam
- Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro.
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ
- Hoàn thiện công tác xử lý nợ
- Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng KHCN.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, khách quan trong thẩm định tài


×