Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện núi thành, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.28 KB, 114 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIẾT LIỆU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN NÚI
THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội – Năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIẾT LIỆU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN NÚI
THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

834 04 10


Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG HỒNG HIỆP

Hà Nội – Năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này bản thân tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đở, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Hồng Hiệp đã dành nhiều
thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý thầy cô giáo Học viện Khoa
học xã hội đã tận tình trang bị những kiến thức cơ bản, hướng dẫn tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện Núi Thành, Chi cục Thống kê huyện Núi Thành đã
tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc và trực tiếp cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành luận
văn này.
Bản thân vừa làm vừa học nên cũng gặp không ít khó khăn về mọi mặt. Mặc
dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn, kính mong quý thầy cô
giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng góp những ý kiến để đề tài
được hoàn chỉnh.
Trân trọng cảm ơn.


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Viết Liệu


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................................................................
1.1.

Khái quát về chi NSNN và quản lý chi NSNN cấp huyện ................

1.2.

Nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện ..........................................

1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp hu

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam ......................................................................................................................
2.2. Thực trạng chi NSNN huyện Núi Thành giai đoạn 2013 - 2017 .......................

2.3. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN huyện Núi Thành ..................................
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý chi NSNN huyện Núi Thành ........................
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM .............
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Núi Thành đến năm
2025 ......................................................................................................................
3.2.

Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở huyện Núi T

3.3.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ở huyện Núi Thà

3.4.

Một số kiến nghị ..............................................................................

KẾT LUẬN ..............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BMNN

Bộ máy Nhà nước

CNTT


Công nghệ thông tin

CQNN

Cơ quan Nhà nước

ĐVT

Đơn vị tính

ĐTPT

Đầu tư phát triển

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTƯ

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương


HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND

Uỷ ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Các điều
kiện kinh tế, xã hội được cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một khởi sắc,
diện mạo đất nước ngày một vững bước đi lên. Để đạt được những điều đó, Đảng và
Nhà nước đã có một chính sách phát triển đúng đắn, hợp lý gắn liền với thời cuộc.
Trong đó, phải kể tới quan điểm phát triển kinh tế vẫn dựa trên nội lực là chính đã
thu được nhiều thành tựu. Tạo dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, cơ chế tài
chính phù hợp, hai nhiệm vụ chiến lược là công nghiệp hóa và hiện đại hóa, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững; giữ vững an ninh tài chính quốc gia
trong phát triển và hội nhập.
Mang ý nghĩa là nguồn lực tài chính để phát triển, NSNN trong những năm
qua đã khẳng định vai trò của mình đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trò
này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước, để đảm bảo cho hoạt
động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có
những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ
các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của Ngân
sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà
nước đều phải thực hiện.
Mặt khác, cấp huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của chính quyền huyện và cấp chính quyền cơ sở trực thuộc, đồng thời
là một công cụ để chính quyền huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, do NS huyện là một trung gian ở giữa

cấp tỉnh và cấp xã nên đôi khi huyện chưa thể hiện được vai trò của mình với kinh
tế địa phương. Do vậy, để chính quyền huyện thực chi có hiệu quả những nhiệm vụ
chính trị được giao, thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
thì cần có một NS huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục
tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì hơn bao giờ hết hoàn thiện công tác quản lý chi

1


huyện là một nhiệm vụ luôn được quan tâm.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước, công tác
quản lý chi huyện đã có nhiều đổi mới và đạt được tiến bộ đáng kể. Huyện Núi
Thành không ngừng thay đổi và phát triển kinh tế xã hội, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được cải thiện đáng kể. Tuy vậy, trong lĩnh vực quản lý chi
NSNN còn nhiều bất cập cần được nhìn nhận một cách khách quan để tìm biện pháp
cải thiện. Công tác quản lý chi của huyện Núi Thành hiện nay hiệu quả chưa cao.
Các đơn vị dự toán gò bó vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức nhưng lại
không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng được giao. Tính năng động và tích cực của
đơn vị sử dụng chưa phát huy. Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải hoàn thiện
quản lý chi NSNN của huyện trong thời gian tới. Tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi nhà nước đã có
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế, các bài
viết trên báo, tạp chí của trung ương, địa phương hay thông tin phát thanh trên các
phương tiện truyền thông đại chúng. Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế
xã hội, quản lý kinh tế tài chính nói chung và quản lý NSNN nói riêng là một công
cụ vô cùng quan trọng của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc điều hành,
quản lý nền kinh tế. Để góp phần tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN ở
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, tác giả đã tích cực tìm hiểu, tiến hành thu thập

thông tin, tham khảo các công trình, luận văn khoa học có nội dung tương tự đã
được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hình
thành luận văn. Cụ thể:
-

“Nhìn lại nguyên tắc thường niên theo quan niệm cổ điển và việc tuân thủ

nguyên tắc trong quản lý tại Việt Nam” - Vũ Ngọc Tuấn, Đàm Văn Huệ (2014), bài
viết chỉ ra nguyên tắc thường niên là một trong 4 nguyên tắc cơ bản về theo quan
niệm cổ điển.
“Hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại tỉnh Bình Định” - luận văn
thạc sỹ

2


của tác giả Phạm Văn Thành (2010). Luận văn đã trình bày được hệ thống lý luận
cơ bản về quản lý NSNN, nêu rõ thực trạng về quản lý NSNN tại tỉnh Bình Định,
đưa ra được những điểm mạnh và yếu của công tác thu tại đây, từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN tại tỉnh Bình Định.
-

“Hoàn thiện quản lý chi quận Thanh Khê” luận văn thạc sỹ của tác giả Lê

Văn Hiếu. Luận văn dựa trên cơ sở lý luận cùng các phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành kinh tế về quản lý chi NSNN và kết quả phân tích thực trạng chi trên
địa bàn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
-

“Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk”


luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo (2016). Luận văn dựa trên các cơ
sở lý luận về thu chi NSNN và kết quả phân tích thực trạng trên địa bàn huyện, đề
ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trên địa bàn huyện Krông Năng.
-

“Quản lý NSNN trên địa bàn cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk” - luận văn thạc sỹ

của tác giả Lê Văn Nghĩa. Luận văn dựa trên các cơ sở lý luận về thu chi NSNN và
kết quả phân tích thực trạng trên địa bàn cấp huyện, đề ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý trên địa bàn huyện và từ đó khái quát mở rộng đối với các huyện
của tỉnh ĐắkLắk.
Ngoài ra, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đề tài hoàn thiện quản lý
chi NSNN nhưng hầu hết là nghiên cứu tổng quan NSNN hay nghiên cứu về việc
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chi thường xuyên… Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài
nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống hóa về hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp
huyện và đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi NSNN cấp huyện. Đặc biệt là
ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam chưa có các công trình khoa học nghiên cứu
để đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện trên địa bàn. Vì vậy, đề
tài “Hoàn thiện quản lý chi NSNN ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” được coi
là công trình khoa học mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và các hình

3


thức quản lý chi ngân sách nhà nước; Đồng thời trên cơ sở phân tích thực trạng
công tác quản lý chi ngân sách, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và kết quả đạt

được trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh, từ đó đề xuất một số
giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương một cách vững chắc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý

chi NSNN cấp huyện.
-

Phân tích được thực trạng công tác quản lý chi NSNN huyện Núi Thành,

tỉnh Quảng Nam trong thời kì 2013 - 2017 đánh giá những kết quả đạt được, những
tồn tại hạn chế quản lý chi NSNN huyện Núi Thành và nhận diện những nguyên
nhân của nó.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN

huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề
lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý chi nhà nước cấp huyện.
Về phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: Các nội dung nghiên cứu được tiến hành tập trung tại địa


bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
-

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN ở huyện

Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời kì 2013 - 2017 và nghiên cứu đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp
phân tích
thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc, phương pháp thống kê mô tả và
thống kê phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp khác…
Nguồn dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập
từ niên

4


giám thống kê, các tài liệu lưu trữ, các báo cáo do địa phương cung cấp, các sách
báo tạp chí...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước
đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế,
các bài viết trên báo, tạp chí của trung ương, địa phương hay thông tin phát thanh
trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Trong công cuộc đổi mới toàn diện
nền kinh tế xã hội, quản lý kinh tế tài chính nói chung và quản lý NSNN nói riêng
là một công cụ vô cùng quan trọng của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc
điều hành, quản lý nền kinh tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Để góp phần tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN ở huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam, tác giả đã tìm ra những tồn tại, hạn chế của việc quản lý và
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi tại địa
phương trong thời gian tới. Muốn tiếp tục hoàn thiện quản lý chi thì điều kiện trước
hết là phải thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống tổ chức các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp
chính quyền, đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong
quá trình lập, chấp hành và quyết toán huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi

huyện Núi Thành, tỉnh Quảng

Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát về chi NSNN và quản lý chi NSNN cấp huyện
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm
Chi ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình phân phối và sử dụng quỹ

ngân sách huyện nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước trên
địa bàn cấp huyện. Đó là toàn bộ các khoản chi ngân sách cấp huyện có trong dự
toán, được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp huyện và
mục tiêu phát triển KT - XH trên địa bàn huyện.
1.1.1.2. Nội dung chi NSNN cấp huyện
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà
nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
nước. Thực chất chi ngân sách nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện tài
chính cho các nhiệm vụ của nhà nước. Qua đó ngân sách nhà nước huyện thực hiện
các nội dung chi cơ bản sau:
Chi đầu tư phát triển: Là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã
được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây dựng hạ tầng Kinh
tế - xã hội, phát triển sản xuất để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo thực hiện
các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Hay chi ĐTPT là nhiệm vụ chi
của Ngân sách nhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi
đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên: Là những khoản chi không có trong khu vực đầu tư và có
tính chất thường xuyên để đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm
duy trì “đời sống quốc gia”. Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được đảm bảo
bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN. Hay

6


chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của Ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt
động của BMNN, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các chương trình,
dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Quản lý chi NSNN cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm

Quản lý là quá trình tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến
các hoạt động chi NSNN nhằm làm cho quỹ NSNN được phân bổ, sử dụng đúng
quy định của pháp luật, tránh bỏ sót nguồn thu và tình trạng thất thoát, bảo đảm sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước đảm nhận.
Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền sử dụng hệ thống và các biện pháp tác động vào hoạt động chi ngân
sách cấp huyện, đảm bảo cho các khoản chi NSNN cấp huyện được sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện
Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập
trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ
ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện
pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách.
Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các biện
pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi Ngân sách nhà
nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế
hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của
nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi Ngân sách nhà nước là việc tổ chức

7


quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:

-

Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc

quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
-

Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các

khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước,
trong và sau khi chi.
-

Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các

tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
-

Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc

vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra
sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
-

Quản lý chi ngân sách nhà nước là hoạt động không thể thiếu ở mọi quốc

gia, hoạt động này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà

còn hạn chế tình trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, đục khoét.



Quan hệ chủ thể và đối tượng quản lý được xác định:

Chủ thể quản lý chi NSNN cấp huyện là các cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN trên địa bàn huyện (HĐND huyện, UBND
huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN huyện) và các đơn vị sử dụng
(cơ quan nhà nước cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng cấp huyện).


Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi cấp huyện trong

năm tài khóa được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước trong từng giai đoạn nhất định. Hoạt động bao gồm việc lập và giao
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, thanh tra và kiểm tra chi NSNN.
*

Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện

Quản lý chi NSNN cấp huyện là một mặt hoạt động của quản lý NSNN.
Chính vì vậy quản lý chi NSNN phải tuân thủ nguyên tắc chung của quản lý NSNN.

8


Luật NSNN quy định: NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý

giữa các ngành, các cấp. Trên cơ sở nguyên tắc chung đó, các quy phạm pháp luật
trong các văn bản pháp luật quy định về chi NSNN còn thể hiện những tư tưởng
mang tính chất chỉ đạo của nhà nước đặt ra phương châm và mục đích của hoạt
động chi NSNN. Các nguyên tắc đó bao gồm:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc này đòi hỏi: trong hoạt động chi,
một mặt, nó bảo đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ để có
được những hàng hoá, dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm
bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân
trong đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể.
Tập trung ở đây không phải là độc đoán, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân
chủ thực sự trong tổ chức hoạt động quản lý chi của các cấp chính quyền, các
ngành, các đơn vị. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của
chu trình quản lý chi .
Nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch: Công khai có nghĩa là để cho
mọi người biết, không giữ kín, minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ
hiểu, sáng sủa, không thể nhằm lẫn được. Quản lý đòi hỏi phải công khai, minh
bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế
cho nhà nước. Việc Nhà nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử
dụng các nguồn thu hay không phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của. Điều này
cũng rất quan trọng đối với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài lòng
nếu sau khi hỗ trợ tài chính cho một quốc gia lại không có đủ thông tin về việc sử
dụng nó vào đâu, như thế nào? Những nhà đầu tư cũng cần có sự minh bạch về để
có thể đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay…
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên
tắc căn bản trong quản lý chi, sử dụng kinh phí NSNN của nhiều nước trên thế giới.
Trong điều kiện nền kinh tế của nước ta nguồn thu NSNN hạn hẹp, nhu cầu

9



chi tiêu rất lớn, chỉ có tiết kiệm chi thì mới có thể đủ nguồn tài chính trang trải được
các nhu cầu cấp bách. Quá trình hoạch định chính sách, hình thành và thực hiện
NSNN cũng không thể dự liệu trước được từ đầu năm. Thêm vào đó, các thông tin
để xây dựng kế hoạch không đủ mức chính xác cần thiết, nên mặc dù trong các dự
NSNN hàng năm, người ta đã luôn bố trí một khoản dự phòng khoảng 2 - 5% tổng
số dự toán chi NSNN, nhưng số dự phòng trên cũng không thể bảo đảm cho quá
trình điều hành NSNN. Vì vậy, tiết kiệm chi và đẩy mạnh thu là một trong những
nguyên tắc phải được quán triệt ngay từ đầu khi bắt đầu một chu trình. Tiết kiệm chi
không phải là đơn thuần cắt bỏ các khoản chi NSNN một cách tùy tiện, mà là chi
tiêu đúng theo các định mức, đúng tiêu chuẩn và đúng chế độ mà Nhà nước đã quy
định cho từ đơn vị sử dụng, cơ quan có lập dự toán thu chi.
Nguyên tắc chi theo kế hoạch và đúng mục đích: Tính kế hoạch của NSNN
đòi hỏi hoạt động thu, chi NSNN đều phải dựa trên cơ sở kế hoạch. Sự thiếu ăn
khớp giữa thu, chi NSNN đều tạo ra những khó khăn cho hoạt động quản lý chi
NSNN và hạn chế hiệu quả trong thực tế. Do đó, để bảo đảm sự ăn khớp giữa thu và
chi NSNN đòi hỏi chúng phải được thực hiện theo kế hoạch. Nguyên tắc này đòi hỏi
các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện với điều kiện khoản chi đó đã được ghi
trong dự toán được duyệt, trừ các trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. Mặc
khác, việc cấp phát và sử dụng vốn Nhà nước phải đúng với đối tượng thụ hưởng,
và đúng nội dung, mục đích của khoản chi được xác định trong dự toán được duyệt.
1.2. Nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện
1.2.1. Lập, phân bổ và giao dự toán chi NSNN cấp huyện
1.2.1.1. Lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN là quá trình bao gồm các công việc: lập dự toán chi,
phân bổ dự toán chi và giao dự toán chi NSNN. Một dự toán chi NSNN đúng đắn,
có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như tạo tiền đề cho việc quản lý chặt chẽ, có
hiệu quả các khoản chi NSNN sau này nói riêng.
Thực chất lập dự toán chi NSNN là việc lập kế hoạch của nhà nước về quy


10


mô nguồn lực cần phải huy động trong xã hội để sử dụng cho các nhu cầu chi tiêu
nhằm thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình, theo sơ đồ như sau:
NS cấp tỉnh
(Sở Tài chính)

NS cấp huyện
(Phòng Tài chính - Kế hoạch)

NS cấp xã
(Ban Tài chính)

Sơ đồ 1.1: Xây dựng dự toán ngân sách cấp huyện



Căn cứ lập dự toán chi nhà nước

Các khoản chi trong dự toán phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, đẳng giới;



Căn cứ vào tình hình thực hiện NSNN của địa phương ở năm trước;

Lập dự toán chi NSNN phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn


định mức cụ thể về chi tài chính nhà nước;


Đối với chi ĐTPT, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương

trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền, ưu tiên bố trí đủ vốn
phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án;


Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ

thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.


Yêu cầu của lập dự toán:


Kế hoạch dự toán chi NSNN phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế
- xã

11


hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch;



Đúng trình tự thời gian quy định;


Kế hoạch chi NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan

điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật nhà
nước;


Dự toán chi huyện phải được lập và tổng hợp theo từng lĩnh vực chi, theo

cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi ĐTPT, chi trợ cấp và chuyển giao cho xã, thị
trấn…;


Dự toán chi cấp huyện được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số

chi để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, các nhiệm vụ quan
trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán;


Đối với chi ĐTPT, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch,

chương trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kế hoạch tài
chính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn nhà nước, khả năng cân đối các
nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và
quy định khác của luật có liên quan;


Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm

vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán của các cơ quan nhà nước
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính.

Phương pháp phân bổ từ trên xuống: xác định tổng các nguồn lực
sẵn có
cho chi tiêu công cộng trong khuôn khổ vĩ mô; chuẩn bị thông tư hướng dẫn lập; lập
số kiểm tra về dự toán chi cho các địa phương, đơn vị phù hợp với chính sách ưu
tiên của Nhà nước…; thông báo số kiểm tra cho các địa phương, đơn vị.


Phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên: Phương pháp này bao

gồm các địa phương, đơn vị đề xuất của mình trên cơ sở đã hướng dẫn.


Quy trình lập dự toán chi NSNN huyện :

12


Hướng dẫn lập dự toán chi và thông báo số kiểm tra

UBND cấp huyện hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
chi cho
các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện;


UBND cấp huyện hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán chi cho


các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
Lập và thảo luận dự toán chi


Các đơn vị trên cơ sở văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự

toán chi trong phạm vi được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn
vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính,
cơ quan kế hoạch đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7, kèm theo bản thuyết minh chi
tiết căn cứ tính toán từng khoản chi;


Cơ quan tài chính tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán chi với cơ

quan, đơn vị cùng cấp và UBND huyện, cơ quan Tài chính cấp dưới (đối với năm
đầu thời kì ổn định ); Cơ quan đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về
dự toán các đơn vị dự toán trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
1.2.1.2. Phân bổ, giao dự toán chi NSNN
UBND huyện căn cứ quyết định của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi,
trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán chi huyện và phương án phẩn bổ dự toán
trước ngày 20/12 hàng năm. Trường hợp cấp huyện không có tổ chức HĐND, dự
toán chi huyện và phương án phân bổ dự toán cấp huyện do UBND huyện quyết
định. Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện giao nhiệm vụ thu,
chi cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện, mức bổ sung từ cấp huyện cho
từng phường, thị trấn.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ chi của UBND cấp tỉnh, UBND
huyện trình HĐND huyện quyết định dự toán địa phương và phương án phân bổ dự
toán chi cấp mình, bảo đảm dự toán chi cấp xã được quyết định trước ngày 31/12
năm trước.
Nội dung cơ bản của chi đầu tư phát triển:

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa

13


phương quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật; chi cho các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật. [9, trang 18].
Việc cấp phát thanh toán vốn đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng
mục đích, đúng kế hoạch; Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được thực hiện
theo đúng mức độ thực tế hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi giá dự toán được duyệt.

Dự toán và kế hoạch vốn được phân khai, giao cho các chủ đầu tư chi tiết
đến Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục của Mục lục nhà nước và mã số dự án theo quy
định tại Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính.
Nội dung cơ bản của chi thường xuyên:
Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công
nghệ, văn hoá - thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội;
Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước; Chi hoạt động môi trường;
Chi cho hoạt động hành chính nhà nước; chi cho An ninh - quốc phòng và chi khác.
Khi phân bổ, giao dự toán chi cho các đơn vị trực thuộc, UBND huyện và
đơn vị dự toán cấp I (các sở ban ngành, các đơn vị) phải đảm bảo phân bổ hết dự
toán được giao. Trường hợp có các nhiệm vụ chi chưa các định được rõ đơn vị thực
hiện trong dự toán đầu năm thì được giữ lại để phân bổ sau, nhưng khi phân bổ cho
các nhiệm vụ này, đơn vị dự toán cấp I phải lập phương án phân bổ gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch để thẩm tra.
Yêu cầu đối với phân bổ, giao dự toán chi NSNN:
Việc phân bổ và giao dự toán chi nhà nước phải bảo đảm đúng với dự toán
chi được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao;
Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi;

Dự toán chi cho UBND huyện giao cho các cơ quan quản lý nhà nước ở cấp
huyện và các đơn vị dự toán cấp I, cũng như dự toán của các đơn vị dự toán cấp I
phân bổ và giao cho các đơn vị sử dụng trực thuộc không vượt quá mức dự toán
được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết.
Thời gian phân bổ và giao dự toán chi cấp huyện tại khoản 5 và khoản 7

14


Điều 44 của Luật NSNN Việt Nam 2015 là phải hoàn thành trước 31 tháng 12 năm
trước cho đơn vị sử dụng trực thuộc theo quy định khoản 8 Điều 44 Luật này, trừ
trường hợp dự toán chi cấp huyện chưa được HĐND huyện quyết định.
Trường hợp được giao bổ sung dự toán, chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ
ngày được giao dự toán bổ sung, đơn vị dự toán cấp trên, UBND cấp dưới phải
hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định.
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
Chấp hành dự toán chi NSNN là giai đoạn thực hiện dự toán chi NSNN đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hay nói các khác là giai đoạn
thực hiện các chỉ tiêu chi tài chính trong dự toán NSNN cấp huyện.
1.2.2.1. Quản lý chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
Tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN là khâu thứ hai trong chu trình quản lý
chi NSNN. Sau khi dự toán chi NSNN đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và năm bắt đầu thì quá trình chi được triển khai.
Nội dung chính của quá trình chấp hành NSNN là việc bố trí kinh phí kịp
thời đáp ứng cho nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng theo dự toán đã được duyệt.
Các cơ quan được pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi
NSNN theo đúng dự toán và đúng chế độ. Thực chất của việc chấp hành NSNN là
tổ chức cấp phát NSNN sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Mục tiêu chấp hành chi NSNN: là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí
của NSNN cho hoạt động của BMNN và thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội

đã được hoạch định trong năm kế hoạch. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được duyệt
và nhiệm vụ phải chi trong quý, các đơn vị sử dụng lập dự toán chi quý (chia ra hai
tháng), chi tiết theo các mục chi của mục lục NSNN gửi phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện trước ngày 10 của tháng cuối quý. Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi trong quý lập dự toán điều hành quý, báo cáo UBND
huyện. Căn cứ vào dự toán chi năm được giao, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chi, phòng Tài chính tiến hành phân bổ theo nguyên tắc phân bổ trực tiếp đến các
đơn vị sử dụng và thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương,

15


người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người nhận thầu.
Công tác chấp hành dự toán chi NSNN thực hiện trên nguyên tắc:



Thực hiện phân bổ trên cơ sở xác định các định mức tiêu chuẩn;

Đảm bảo phân bổ dự toán theo đúng kế hoạch được duyệt. Cần quy định

rõ chế độ độc lập, duyệt kế hoạch cấp phát sao cho đơn giản, khoa học, dễ thực
hiện, dễ kiểm tra nhưng đúng chính sách, đúng chế độ;


Triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán, chi trả thực tiếp KBNN nhằm

nâng cao hiệu quả của các khoản chi;



Thường xuyên đổi mới phương thức cấp phát vốn NSNN theo hướng

nhanh gọn, dễ kiểm tra.
Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp
phát và thanh toán các khoản chi NSNN:
Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện (cơ quan Tài chính) có nhiệm vụ cơ bản:


Thực hiện thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN cho các đơn vị dự toán

cấp I, các đơn vị sử dụng NSNN cấp huyện đảm bảo phù hợp với nội dung dự toán
được UBND huyện giao, đúng chính sách, đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức.
Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì
yêu cầu cơ quan phân bổ điều chỉnh lại;


Bố trí nguồn để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi vượt quá khả

năng thu và huy động của quỹ NSNN, thì cơ quan Tài chính phải chủ động thực
hiện các biện pháp vay tạm thời theo quy định để đảm bảo nguồn; trường hợp đã
thực hiện các giải pháp trên mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài
chính được quyền yêu cầu (bằng văn bản) KBNN tạm dừng thanh toán một số
khoản chi về mua sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ
NSNN, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được
giao của đơn vị;

Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ở các
đơn


16


vị sử dụng NSNN nhằm phát hiện kịp thời việc chậm trễ trong chấp hành dự toán
của các đơn vị sử dụng, báo cáo UBND để khắc phục hoặc điều chỉnh dự toán để
đảm bảo để đảm bảo sử dụng đúng theo mục tiêu, chế độ quy định, đảm bảo tiết
kiệm và hiệu quả. Trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, sai
chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu KBNN
tạm dừng thanh toán.
Cơ quan Nhà nước ở trung ương và điạ phương hướng dẫn theo dõi, kiểm tra
việc sử dụng NSNN thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý của các đơn vị trực
thuộc; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện chi NSNN và các báo cáo tài chính khác
theo chế độ quy định.
Đơn vị sử dụng nhà nước có trách nhiệm:


Tất cả các đơn vị sử dụng NSNN và các tổ chức được NSNN hỗ trợ

thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
tài chính, KBNN trong quá tình thực hiện dự toán NSNN được giao và quyết toán
NSNN theo đúng chế độ quy định;


KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện chi

trả, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN đủ điều kiện thanh toán theo quy định
tại Điều 51 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và các
quy định tại phần II của Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính; tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc

kiểm tra tình hình sử dụng NSNN; xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các
đơn vị sử dụng NSNN;


KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối chi trả, thanh toán và thông báo cho

đơn vị sử dụng NSNN biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trong các trường hợp: chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt;
chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức cho do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định hay không đủ các điều kiện chi theo quy định;


Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện quyết định chi đúng chế

độ, tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; tổ

17


×