Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học quận thanh xuân, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.48 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ VỊ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ VỊ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN XUÂN LONG

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Vị


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phòng sau
đại học, khoa Quản lý giáo dục Học viện Khoa học xã hội, cùng quý thầy, cô giáo
đã tham gia giảng dạy, tư vấn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Xuân Long - người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và ân cần giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng thực hiện đề tài, song khó tránh khỏi những thiếu
sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy,
cô giáo, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý giáo dục, cùng các bạn đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Thị Vị


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC........................9
1.1. Hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học............................................. 9

1.2. Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học......................... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập trên lớp của học
sinh các trường tiểu học................................................ Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ
NỘI.................................................................................................................... .........
2.1. Khái qt vị trí địa lý, tình hình kinh tế- xã hội của quận Thanh Xuân

…………………….......................................................................................... 32
2.2. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học của quận Thanh Xuân những
năm gần đây.................................................................................................... 34
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học trên lớp cho HS tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Xuân........................................................................................... 37
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh cáctrường
tiểu học ……………………………………………………………………..42
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của
học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội..........46
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 49

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI
..........
……………………………………………………………………………………..50
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập trên lớp của

học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội..........50
3.2. Một số nhóm biện pháp cụ thể quản lý hoạt động học tập trên lớp của
học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội..........53
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................. 61
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp……………62
Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 66


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 67
1. Kết luận.............................................................................................................. 67
2. Khuyến nghị....................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 72
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục & Đào tạo

2

BGH

Ban giám hiệu

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

6


GDTH

Giáo dục tiểu học

7

GV

Giáo viên

8

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo

9



Hoạt động

10

HSTH

Học sinh tiểu học

11


HT

Hiệu trưởng

12

Phòng GD&ĐT

Phòng Giáo dục & Đào tạo

13

PHT

Phó Hiệu trưởng

14

PPDH

Phương pháp dạy học

15

QL

Quản lý

16


SGK

Sách giáo khoa

17

Sở GD&ĐT

Sở Giáo dục & Đào tạo

18

TH

Tiểu học


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Thực trạng các nguyên tắc của HĐ học tập trên lớp............................... 39
Bảng 2.2: Thực trạng nội dung của hoạt động học tập trên lớp..............................39
của HS tiểu học .............................................................................................................
Bảng 2.3: Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động học trên lớp.......................40
Bảng 2.4: Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình của hoạt động
học trên lớp 42
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý lập kế hoạch, quản lý kế hoạch hoạt động học tập trên
lớp của HS tiểu học 43
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý chỉ đạo cách thức thực hiện các nội dung hoạt động
học tập trên lớp của HS tiểu học 43
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập trên lớp của

HS tiểu học 44
Bảng 2.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập trên lớp của học
sinh các trường tiểu học……………………………………………………………46
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết.......................................... 63
Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi............................................ 63
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp........................................................... 61
Biểu đồ 3.2 Sơ đồ sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
nhóm biện pháp...................................................................................................... 65


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thực tế, hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở các bậc học nói
chung, hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở TH nói riêng vẫn cịn nhiều bất cập
đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học ở các trường TH. Việc nâng
cao chất lượng giáo dục ở các trường TH phụ thuộc vào nội dung chương trình,
SGK, các điều kiện CSVC của nhà trường… và đặc biệt phụ thuộc vào hoạt động
dạy của GV, hoạt động học của HS và môi trường dạy học. Bên cạnh đó, ở các
trường TH, năng lực tự học, tự phục vụ bản thân và đặc biệt kĩ năng giải quyết vấn
đề của HS các trường TH chưa đạt yêu cầu... giáo dục ở các trường TH dù đã có
nhiều cố gắng song vẫn cịn nặng về lý thuyết, chưa coi trọng việc thực hành và ứng
dụng thực tế. Hoạt động học tập trên lớp của học sinh và QL hoạt động học tập trên
lớp của học sinh ở trường TH có nhiều bất cập trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay, chưa theo sát từng đối tượng HS; GV vẫn còn làm thay cho HS, trong giờ học
cịn đọc giảng nhiều, ít cho HS được bộc lộ điều mà mình biết, HS chưa tự chiếm
lĩnh tri thức, chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS, chưa chú trọng giáo
dục đạo đức cho HS, chưa thực hiện tốt việc giáo dục tồn diện, chưa có sự quan
tâm đúng mức hay những quy định cụ thể cho việc phát triển đội ngũ như bồi dưỡng
bắt buộc những kĩ năng mềm cho GV, việc tổ chức kiểm tra, đánh giá ở một số

trường TH chưa thật sự nghiêm túc, kế hoạch cho sự phát triển giáo dục chưa lâu
dài, đồng thời công tác QL và các điều kiện bảo đảm chất lượng GDTH cũng chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới. Như vậy, có thể nói cơng tác QL hoạt động học tập trên
lớp của học sinh ở trường TH chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của HS, chưa đáp
ứng được sự phát triển của xã hội, chất lượng học tập trên lớp của học sinh chưa
toàn diện, sự phối hợp các lực lượng giáo dục chưa đồng bộ.
Để hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở trường TH đáp ứng được mục tiêu
đổi mới căn bản và toàn diện của giáo dục cần có những nghiên cứu cơ bản có hệ thống
về hoạt động học tập trên lớp của học sinh ở TH cũng như công tác QL hoạt động này.
Đổi mới căn bản và toàn diện GD TH là chuyển từ hoạt động dạy học lấy kiến thức (lý
thuyết) làm trọng tâm sang hoạt động dạy học với mục tiêu hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất học sinh. Việc nghiên cứu biện pháp QL hoạt động

1


học tập trên lớp của học sinh ở trường TH trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên, tác
giả lựa chọn đề tài luận văn nghiên cứu: “Quản lý hoạt động học tập trên lớp của
học sinh các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
2. 1 .Các nghiên cứu trên thế giới
- Giáo dục đào tạo đóng vai trị chủ yếu trong việc giữ gìn, truyền bá và phát
triển văn minh nhân loại. Với các chức năng cơ bản đó là kinh tế - sản xuất, chính trị tư tưởng; và văn hóa - xã hội của mình, giáo dục đã trở thành động lực chính thúc

đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên
trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Vì thế, ở bất cứ
quốc gia nào, trong bất kỳ thời điểm lịch sử và chế độ xã hội nào cũng hết sức coi
trọng con người, trong đó giáo dục đào tạo, coi trọng hoạt động dạy học, coi nghề
dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, coi việc học là đức tính tốt

nhất của con người. Và nhờ đó, hoạt động dạy học nói chung, hoạt động học nói
riêng trở thành một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà khoa học, các nhà chính
trị, các nhà quản lý hướng tới.
- Trong thời kỳ cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc cũng đã quan tâm nghiên cứu
hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, đặc biệt nhấn mạnh tính tích cực,

độc lập của người học.
Khổng Tử (551-479 Tr.CN) là người rất coi trọng tính tích cực nhận thức của
học sinh. Theo ơng, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, cịn mọi vấn đề
khác học trị phải từ đó mà tìm ra: “Khơng tức giận vì muốn biết thì khơng gợi mở
cho, khơng bực vì khơng rõ thì khơng bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một
góc mà khơng suy ra ba góc thì khơng dạy nữa” dẫn theo [55, tr60].
- Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình

thức tổ chức dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra
khỏi Triết học để trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã
đưa ra những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học phải làm như thế nào để người học
tự tìm tịi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng [54, tr85].

2


Các nhà giáo dục ở thế kỷ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827),
Disterveng (1790-1886), Usinxki (1824/1870)…. Đã nhấn mạnh cách làm cho
người học giành lấy kiến thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tịi.
- Những tư tưởng về hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy của các
nhà giáo dục tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển
của nền giáo dục hiện đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt
động học của người học.

- Ngày nay, các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo
dục và tiếp tục khẳng định vai trò chủ động của hoạt động học trong quan hệ với
hoạt động dạy, tìm kiếm những cách thức để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở
người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học.
- Bàn về các phương pháp học tập H.A Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự
học như thế nào”: Sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ,
thiết thực cho cuộc sống của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và
phải nỗ lực hết khả năng để học một cách thường xuyên có hệ thống.
- M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết
đảm bảo cho người học đạt kết quả cao. Trong đó, các tác giả rất coi trọng phương
pháp đọc sách, coi đó là phương pháp quan trọng nhất của hoạt động tự học.
- Các khía cạnh của học như đọc sách, cũng được các tác giả L.P.Doborop
bàn đến trong tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và
A.Primacopxki với cuốn “Phương pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong
cuốn “Tự học như thế nào”: Đọc sách phải đào sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm
tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào trong cuộc sống, kiểm tra
chúng…. Phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến
thực đọc được khơng lẫn lộn như một mớ bịng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc
sách: Đọc tựa để - mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả
lời các câu hỏi: Cái gì là chính, cái gì là phụ? Có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy
ra như thế không? Làm thế nào thay đổi sự kiện ấy?.....
- Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm
“Phương pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động tự học trên lớp như
một hình thức dạy có hiệu quả.
3


2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
- Các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [57, tr9],
Nguyễn Cảnh Toàn [57,tr9], Trịnh Quang Từ, Nguyễn Kì, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà

Thị Đức, Võ Quang Phúc [57, tr9]… đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt
động học và tự học. Trong các cơng trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề
cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt
động học nhằm không ngừng phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học; nâng
cao chất lượng hoạt động học tập của nhà trường.
- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập như động cơ, mục
đích học tập, hứng thú học tập bộ môn, hay những nguyên nhân khách quan như tài
liệu tham khảo, việc tổ chức thi cử cũng được các tác giả nghiên cứu và đề cập
trong các đề tài của mình.
- Nhìn chung các tác giả trong và ngồi nước đều xem hoạt động học tập là
một bộ phận không thể tách rời hoạt động dạy - học, một thành phần khơng thể
thiếu được của q trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tìm tịi, tự khám phá của
người học, vai trò của người thầy là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập bảo
đảm tuân thủ theo một chương trình, kế hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu đề ra
với hiệu quả cao nhất.
- Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trong thời gian gần đây cũng
được bàn đến trong nhiều đề tài, nhiều chương trình hội thảo hoặc các tạp chí khác
nhau, với các cấp độ và phạm vi, đối tượng học sinh khác nhau như: “Những hạn chế
trong quản lý hoạt động học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh” [36,
tr45]; “Phương pháp học tập nghiên cứu của sinh viên, tác giả Phạm Trung

Thanh”, “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên trường Trung cấp Kỹ
thuật Hải Quân” (Luận văn Thạc sĩ của Phạm Trung Thành) [53, tr32, 54, tr36];
“Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trường tại TP.HCM” (Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học của Quách Ngọc Trân) [59, tr25]….
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến việc quản lý hoạt động tự
học của học sinh, sinh viên trong quan hệ với hoạt động dạy, mà cụ thể là phương
pháp dạy học; đến các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao năng lực tự
học của học sinh; hoặc các biện pháp nặng về mặt hành chính trong việc quản lý
hoạt động tự học của học sinh, sinh viên hiện nay.

4


Có thể nói, khoa học quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động học tập
của học sinh, sinh viên nói riêng đã được các nhà giáo dục học Việt Nam đầu tư và
quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, đi vào từng lĩnh vực cụ thể như quản lý
hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học ở các trường Tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thì chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, bài
bản và mang tính khoa học trong bất kỳ đề tài nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản lý hoạt động học tập trên
lớp của học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội, đề tài
đề xuất các biện pháp quản lý động giáo học tập trên lớp của học sinh các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận Thanh Xuân - thành phố Hà
Nội .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1.Khái quát hóa lí luận về hoạt động học tập trên lớp của học sinh và quản lý hoạt động
học tập trên lớp cho HS tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

3.2.2. Khảo sát , đánh giá thực tiễn quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh
các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
3.2.3. Đề xuất các giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập
trên lớp của học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội.
3.2.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận
Thanh Xuân - thành phố Hà Nội

4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu:

5


- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng các trường
tiểu học đối với hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học quận
Thanh Xuân - thành phố Hà Nội
- Hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu học.
4.3.2 .Phạm vi về đối tượng khảo sát và địa bàn nghiên cứu:
Khảo sát thực trạng vấn đề quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh 3
trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội với 136 cán bộ
quản lý, giáo viên, trong đó có 9 cán bộ quản lý và 127 giáo viên.
4.3.3. Phạm vi về thời gian:
Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về các trường tiểu học và các hoạt
động học tập trên lớp của học sinh các trường từ năm 2015 trở lại đây.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lí luận
Đảng và Nhà nước ta xác định “Nguồn lực quan trọng nhất để cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước là con người”. Nhấn mạnh vai trò nguồn lực con người cũng có
nghĩa là nhấn mạnh vai trị của GD và ĐT, GD có một vai trị đặc biệt quan trọng, tác
động đến toàn hệ thống xã hội, góp phần cơ bản cho phát triển xã hội, tạo ra sự phát
triển con người, nhân tố quyết định cho mọi nhân tố khác. Vì vậy, Nhà nước ta xác định
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng và toàn dân”. Vấn đề đổi mới
tư duy giáo dục nói chung và giáo dục trong nền kinh tế tri thức nói riêng là một vấn đề
khá mới mẻ đối với nước ta. Trong bối cảnh hiện nay, các nước trên thế giới đều nhận
thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới hoạt động dạy học

nhằm nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Đổi mới tư duy
giáo dục cần được thấu suốt từ mọi cấp, mọi ngành, từ lãnh đạo, CBQL, đội ngũ GV,
HS đến đông đảo tầng lớp nhân dân, nhằm phát huy trí tuệ, khơi dậy tiềm năng, truyền
thống hiếu học và sức mạnh sáng tạo của toàn dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước,
chấn hưng nền giáo dục nước nhà. Đổi mới tư duy giáo dục chỉ có ý nghĩa khi những tư
tưởng mới được thể hiện cụ thể trong thực tiễn hoạt động giáo dục. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các
giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ

chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất HS. Học
6


đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội. Phát triển GD và ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy
luật khách quan. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng
giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức GD, ĐT. Chuẩn hóa, hiện đại
hóa GD và ĐT. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD và ĐT. Phát triển
hài hịa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền. Ưu
tiên đầu tư phát triển GD và ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực
hiện dân chủ hóa, xã hội hóa GD và ĐT. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để
phát triển GD và ĐT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
- Phương pháp giả thuyết .

5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát khoa học
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
5.2.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu khác: phỏng vấn, thống kê tốn học, xử lí số
liệu,.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Đề tài bổ sung hồn thiện cơ sở lí luận về quản lý hoạt động học tập trên lớp của
học sinh các trường tiểu học . Đồng thời nâng cao nhận thức cho các chủ thể về hoạt
động học tập trên lớp của học sinh góp phần xây dựng một số biện pháp hiệu quả để
vận dụng vào việc quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường tiểu học
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nói riêng và HS tiểu học nói chung.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nếu các đề xuất được thực hiện và vận dụng hợp lý các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng các nhà trường tiểu học đối với hoạt động học tập trên lớp của học sinh
7


theo hướng; Kế hoạch hóa hoạt động học tập trên lớp của học sinh các trường Tiểu
học ; xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có năng lực giảng dạy, quản lý hoạt
động học tập trên lớp của học sinh Tiểu học ; đổi mới các thành tố cấu trúc của hoạt
động học tập trên lớp cho HS ; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngồi
nhà trường để làm tốt cơng tác quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh cũng
như thúc đẩy mạnh mẽ, hiệu quả hoạt động học tập trên lớp của học sinh thì kết quả
hoạt động học tập trên lớp của HS các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh
Xuân sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả tốt nhất.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, phụ lục và tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các
trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh các
trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP TRÊN LỚP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học
1.1.1

Học sinh tiểu học

Căn cứ vào Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30-12- 2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học, học sinh tiểu học được quy định
trong điều 40, 41 và 42 như sau:
Điều 40. Tuổi của học sinh tiểu học
1. Tuổi của học sinh tiểu học từ 6 đến 14 tuổi (tính theo năm).
2. Tuổi vào học lớp 1 là 6 tuổi; trẻ em khuyết tật, trẻ em ở những vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không

nơi nương tựa, trẻ em trong diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước, trẻ em ở
nước ngoài về nước có thể vào học lớp một ở độ tuổi từ bảy đến chín tuổi.
3. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp

trong phạm vi cấp học. Thủ tục thực hiện xem xét đối với từng trường hợp cụ thể như

sau:
a) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: các đại
diện của Ban giám hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy
lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, Tổng phụ trách Đội;
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng tư vấn, Hiệu trưởng xem xét quyết
định.
4. Học sinh trong độ tuổi tiểu học từ nước ngoài về nước, con em người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường
tiểu học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Thủ tục thực hiện
như sau:
a) Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh gửi đơn đề nghị với nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường tiểu học tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp
vào lớp phù hợp.
5. Học sinh lang thang cơ nhỡ học ở lớp ngoài nhà trường dành cho trẻ có hồn
cảnh khó khăn nếu có nguyện vọng chuyển đến học tại lớp trong trường tiểu học thì

được Hiệu trưởng trường tiểu học khảo sát trình độ để xếp vào lớp phù
hợp. 9


Điều 41. Nhiệm vụ của học sinh
1. Thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ học tập, chấp hành nội quy nhà
trường, đi học đều, đúng giờ, giữ gimf sách vở và đồ dùng học tập rèn luyện theo
chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường; chăm học, chăm làm, tích cực
tham gia các hoạt động giáo dục.
2. Hiếu thảo với cha mẹ, ơng bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cơ giáo và
người lớn tuổi; đồn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, người già, người

khuyết tật và người có hồn cảnh khó khăn.
3. Rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân.
5.Tham gia các hoạt động học tập trong và ngoài giờ lên lớp, bảo vệ tài sản
nơi công cộng, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an tồn
giao thơng. .
6. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa
phương.
Điều 42. Quyền của học sinh
1. Được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú; được chọn trường ngồi nơi cư trú nếu trường
đó có khả năng tiếp nhận.
2. Được học vượt lớp, học lưu ban; được xác nhận hồn thành chương trình
tiểu học theo quy định.
3. Được bảo vệ, chăm sóc, tơn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy
đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình; được đảm bảo những điều kiện về
thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.
4. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu; được trực tiếp bày
tỏ ý kiến, nguyện vọng về việc xây dựng nhà trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính

đáng của học sinh; được chăm sóc và giáo dục hịa nhập (đối với học sinh khuyết
tật) theo quy định.
5. Được nhận học bổng và được hưởng chính sách xã hội theo quy định.
6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy học sinh tiểu học là các em học sinh trong độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi đang
tham gia học tập từ lớp 1 đến lớp 5 ở các trường tiểu học công lập hoặc tư thục.

10


Ở lứa tuổi này các em đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý,

xã hội , các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ.
Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một
công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của
gia đình, nhà trường và xã hội.
Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương
lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định
chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ
rất nhanh và quên cũng nhanh.
Đồng thời ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh
những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực
tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và chính
xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt động một cách hợp
lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên tiểu học có vai trị rất lớn
trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn cho học sinh.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học cịn
yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử dụng đồ dùng
dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu cầu hứng
thú có thể kích thích và duy trì chú ý khơng chủ định cho nên giáo viên cần tìm
cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Trí nhớ có vai trị
đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người, nhờ có trí nhớ mà
con người tích lũy vốn kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống.
Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm
ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ
thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong
sự phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các
lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái qt ở các lớp cuối cấp. Trong quá
trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này
Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham hiểu
biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính này để giáo
dục học sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác, đi học đúng giờ, làm

việc theo hướng dẫn của giáo viên trong mơi trường lớp ghép.
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của mỗi
người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu
gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em nhận
thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học được hình thành
trong đời sống và trong quá trình học tập của các em. Vì vậy giáo viên dạy học lớp
ghép cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích
cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân
tộc thể hiện ở tư duy ngơn ngữ – logíc dừng lại ở mức độ trực quan cụ thể.
11


Ngồi ra tâm lí của học sinh tiểu học cịn bộc lộ ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả
năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh có thể học được
tính cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng kiến thức đã
học vào trong điều kiện hoàn cảnh mới.
1.1.2 Hoạt động học tập trên lớp
Học tập trên lớp là một khâu rất quan trọng khơng thể thiếu trong q trình
học tập của HS. Hoạt động này giúp HS củng cố, hệ thống hóa kiến thức và phát
triển tư duy nâng cao khả năng vận dụng kiến thức trong học tập.
Để nâng cao hiểu quả học trên lớp HS cần có sự phối hợp linh hoạt bốn kỹ
năng Đọc, nghe, nói và viết các kỹ năng này có quan hệ mật thiết và bổ trợ cho nhau
trong quá trình học trên lớp của HS, Học trên lớp hiệu quả sẽ giúp ích cho việc tiếp
thu kiến thức của HS trên lớp mà cịn giúp HS rất nhiều trong q trình học tập và
tiếp thu tri thức của HS.
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan
hệ chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội.[45, tr210]
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Học và luyện tập để hiểu biết, để có kỹ năng.
Học tập văn hóa. Chăm chỉ học tập.” .[45, tr220]
- Học tập trên lớp theo tiếp cận theo quan điểm hệ thống thì các nhà quản lý

giáo dục cho rằng: “Việc học tập trên lớp là một quá trình học tập, quá trình này
bao gồm: Chuẩn bị trước khi lên lớp, lên lớp và sau khi lên lớp.
- Nội dung chính của hoạt động học tập trên lớp chính
+ Hoạt động ghi chép bài
Ghi chép hiệu quả không chỉ là ghi âm hay chép lại. Đó là một phần chủ động
của q trình học tập, địi hỏi sự tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và viết lại
những điểm chính theo cách thức phù hợp với phong cách học của mỗi học sinh.

Biết cách ghi chép bài sẽ giúp HS vừa ghi nhận lại thật tốt những kiến thức
giáo viên cung cấp, vừa giúp cho các kiến thức ấy "đi thẳng vào đầu" HS một cách
nhanh chóng, hiệu quả hơn. Để có được khả năng “viết” tốt, HS cần:
Đi học đầy đủ, nếu bạn bỏ một buổi học thì bạn có thể tự cho phép mình
nghỉ những buổi học tiếp theo.
. + Hoạt động nghe giảng

12


“Nghe giảng” là một khái niệm rất quen thuộc với các bạn từ lúc bước chân
đến trường. Nghe giảng là q trình tiếp nhận thơng tin cơ bản nhất của việc học tập
trên lớp.
+ Hoạt động tham gia vào bài giảng của giáo viên: Đó chính là việc học sinh
tham gia phát biểu, trả lời câu hỏi của giáo viên hay nêu vấn đè còn thắc mắc với giáo

viên để giáo viên giải đáp
Hoạt động này giúp HS củng cố lại thông tin thu nhận và giúp giáo viên biết
được HS của mình đã tiếp nhận được những thơng tin của bài học ở mức nào, từ đó
có điều chỉnh bài giảng phù hợp làm tăng hiệu quả học tập của HS.
+ Chấp hành nội quy học trên lớp: Đây là hoạt động học sinh thực hiện các
yêu cầu, quy định của lớp đề ra như: đi học đều, đúng giờ, giữ gìn vệ sinh cá nhân,

vệ sinh chung,…..
Như vậy hoạt động học tập trên lớp là toàn bộ các hoạt động mà người học
tham gia ở trên lớp để chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực, phẩm chất đạo đức,
lối sống, kĩ năng, kĩ xảo cho bản thân.
1.1.3 Hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học
Hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học là toàn bộ các hoạt
động mà học sinh tiểu học tham gia ở trên lớp để chiếm lĩnh tri thức, hình thành
năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống, kĩ năng, kĩ xảo cho bản thân.
1.1.3.1. Mục tiêu của hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học trong giai đoạn
hiện nay.
Mục tiêu hoạt động học tập trên lớp nhằm thực hiện những mục tiêu cơ bản
như sau:
- Nâng cao chất lượng về việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường

ở địa phương. Giúp quản lý các trường nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường tiểu
học.
- Phát triển toàn diện con người là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục

phát triển. Giáo dục tiểu học chỉ hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đó.
- Phát triển tồn diện con người phải có đầy đủ các phẩm chất và năng lực về

đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và phải có các khái niệm cơ bản để tiếp tục học
lên, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
1.1.3.2.Nội dung hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học
13


Nội dung chính hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học gồm:
- Hoạt động ghi chép: Học sinh tiểu học sẽ tiến hành ghi chép nội dung bài
học theo yêu cầu của giáo viên

- Hoạt động nghe giảng: Học sinh tiểu học chú ý lắng nghe những yêu cầu,
nội dung kiến thức mà giáo viên đưa ra
- Hoạt động tham gia vào bài giảng của giáo viên: Học sinh tiểu học tích cực
phát biểu xây dựng bài ; nêu ý kiến của mình trước các vấn đề mà giáo viên đưa ra,
cũng có khi là đưa ra ý kiến của mình trong nhóm, trong tổ,….
- Chấp hành nội quy trường lớp: Học sinh tiểu học phải đi học đều, đúng giờ, nghỉ
học phải xin phép, chú ý nghe giảng, khơng nói chuyện riêng trong giờ học, ….

Như vậy nội dung hoạt động học tập của HS trong giờ học thành 2 yếu tố
chính mang tính chất học thuật và tính chất xã hội, những kết hợp giữa các mức độ
cao hay thấp của 2 ngưỡng này cho thấy rõ các kiểu học tập của HS thực hiện trong
giờ học trên lớp.
- Kiểu học tập tích cực. Đây là hình thức trong đó người học tham gia sâu
vào hoạt động học để trang bị kiến thức khoa học, tri thức chuyên môn và kỹ năng
nghề nghiệp đồng thời phát triển các kỹ năng xã hội khác như làm việc nhóm, giao
tiếp, thuyết trình trước đám đơng, rèn luyện khả năng lãnh đạo…
-Kiểu học tập độc lập. HS tham gia vào hoạt động học trên lớp một cách độc
lập cho thấy tinh thần học thuật cao độ nhưng cách thức tiếp cận với hoạt động học
theo hướng hoà nhập với tập thể lại tương đối hạn chế. Họ có thể rất chăm đến lớp,
chú ý, lắng nghe GV thuyết trình, thực hiện đầy đủ các yêu cầu về nhiệm vụ học
tập…
- Kiểu học tập tập thể. Với thế mạnh về khả năng hồ nhập tốt với tập thể
thơng qua năng lực giao tiếp và tính tích cực, chủ động trong tham gia hoạt động,
học sinh viên thuộc kiểu học tập tập thể thường cho thấy xu hướng linh hoạt và
năng động trong việc chứng tỏ cái tơi của mình trong đám đông.
- Kiểu học tập thụ động. Đây là hình thức học tập trong đó HS khơng bộc lộ
hứng thú, tính tích cực nhận thức đối với nội dung học tập cũng như cách thức tiến
hành hoạt động học.
Sự phân chia các kiểu học tập của HS trong giờ học trên lớp chỉ mang tính
tương đối và biểu hiện của các kiểu học của HS cũng hết sức đa dạng và phong phú

tuỳ thuộc vào từng điều kiện khách quan và chủ quan khác nhau; trong đó, các tác
14


nhân bao gồm người dạy, nội dung bài học, phương pháp dạy học, tâm trạng và sức
khoẻ của HS cũng có những ảnh hưởng nhất định đến kiểu học tập của từng HS
trong lớp.
Việc xác định kiểu học tập của HS trong giờ học có vai trị quan trọng đối với
người GV. Bởi vì trên cơ sở nắm bắt được đối tượng của hoạt động dạy mà mình
hướng đến, xác định chính xác và kịp thời kiểu học của từng đối tượng, sẽ giúp cho
GV có thể thiết kế và điều chỉnh phương pháp giảng dạy, nội dung bài học cũng như
cách thức tiếp cận để phù hợp hơn với lớp học, mang lại hiệu quả cho quá trình dạy
học trong đó nâng cao chất lượng học tập của HS là mục tiêu trên hết.
1.1.3.3.Ý nghĩa của hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học
Mục tiêu của dạy học là trang bị cho học sinh TH năng lực và phẩm chất để
sớm thích ứng với cuộc sống xã hội, hoà nhập và phát triển cộng đồng; đặc biệt là
tơn trọng nhu cầu, lợi ích, khả năng và tiềm năng của người học. Nội dung dạy học
không chỉ là kiến thức phổ thơng và khoa học mà cái chính là phương pháp tìm
kiếm và tiếp thu kiến thức trong bể tri thức rộng lớn đang ngày càng gia tăng của
nhân loại; bên cạnh đó, dạy học cịn chú trọng hình thành và rèn luyện hệ thống kỹ
năng thực hành, vận dụng cũng như phát triển các năng lực phát hiện và giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
Với mục tiêu và nội dung đó, q trình dạy học theo quan điểm dạy học tích
cực trong đó chủ yếu tổ chức cho người học hoạt động độc lập hoặc theo nhóm, qua
đó các em có thể tự giác và chủ động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và thái độ đồng
thời rèn luyện phương pháp tự học cũng như làm quen với hoạt động nghiên cứu
khoa học.
Như vậy, ý nghĩa của hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học là hoạt động
giờ học trên lớp của HS trở thành khoảng thời gian các em thực sự tham gia vào
hoạt động học tập, là chủ thể của quá trình dạy học dưới sự hướng dẫn và điều chỉnh

của giáo viên.
1.1.3.4. Nguyên tắc của hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học
Nguyên tắc của hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học được coi như
những chỉ dẫn cho các GV, HS và nhà quản lý giáo dục đại học nhằm cải thiện việc
dạy và học.
Có 7 nguyên tắt của hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học như say:
15


- Khuyến khích sự tiếp xúc giữa HS và GV.
- Phát triển tương tác và hợp tác giữa các HS
- Khuyến khích học tích cực
- Lấy phản hồi kịp thời
- Nhấn mạnh thời gian của mỗi nhiệm vụ
- Truyền thông về sự yêu cầu cao
- Tôn trọng đa dạng về tài năng và cách học
Như vậy, GV và HS là những người có trách nhiệm nhất đối với việc nâng
cao chất lượng dạy học, nhưng dù vậy việc cải thiện này cần phải được thực hiện
bởi các nhà lãnh đạo trường tiểu học và quản lý nhà nước để kết hợp tất cả những
nguồn lực có thể. Khi đó, GV và nhà quản lý đều cùng tự suy nghĩ như những nhà
giáo dục có cùng mục đích. Các nguồn lực trở nên sẵn sàng cho HS, GV và quản lý
để làm việc cùng nhau.
1.1.3.5. Các hình thức tổ chức hoạt động học tập trên lớp của HS tiểu học
Có 3 hình thức tổ chức hoạt đơng học tập trên lớp của học sinh tiểu học:
- Học tập cả lớp
- Học tập theo nhóm
- Học tập cá nhân
Dù vận dụng hình thức tổ chức hoạt động học tập nào thì chúng ta cũng cần lưu
ý những điều sau để đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất :
- Tạo ra không khí thoải mái, thân thiện ngay những phút đầu

- Bố trí vị trí (chỗ đứng/chỗ ngồi) của học sinh theo phương án được dự kiến
đối với từng hoạt động và từng nội dung kiến thức, kỹ năng cần thực hiện
- Xuất phát từ tình hình thực tế, từng đối tượng học sinh, điều kiện, diễn biến
của từng hoạt động để giáo viên linh hoạt, sáng tạo triển khai, thay đổi các phương
án cho phù hợp
- Tập trung vào nhấn mạnh hoạt động học của HS, sau đó là hoạt động dạy
của GV nhằm hỗ trợ hoạt động học của HS
- Đề cao việc theo dõi diễn biến tâm lý của học sinh để điều chỉnh phương
án, phương pháp và đưa ra kiến thức, rèn luyện kỹ năng nâng cao cho phù hợp
- Chú trọng đảm bảo mọi hoạt động trong giờ giảng phải đạt được mục tiêu
kiến thức, kỹ năng cơ bản
16


- Sau mỗi giờ dạy giáo viên phải nắm chắc tình hình chất lượng giờ dạy, khả
năng tiếp thu kiến thức từng học sinh
- Tiến trình dạy học theo các hoạt động tham gia học tập/sinh hoạt của HS.
Các bước ổn định, kiểm tra, đánh giá, củng cố được thực hiện linh hoạt và đan xen
nhau trong quá trình dạy và học
1.2.
Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học:
1.2.1 Khái niệm “Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học sinh tiểu học:”
* Theo Giáo sư Phạm Tất Dong: "Giáo dục tiểu học là bộ phận nền tảng, trên

đó chúng ta xây dựng tịa nhà học vấn cho toàn dân" [59,tr45].
* Theo nhận định của UNESCO: "Tiểu học khơng cần phải bàn cải gì nữa,
là cấp đào tạo chính để cung cấp nền giáo dục cơ bản mà mọi trẻ em có quyền
được
hưởng" [59,tr60].
Chủ thể quản lý của trường tiểu học chính là các cán bộ quản lý giáo dục

trường học (HT, PHT). Theo Điều lệ trường tiểu học mới thì quản lý nhà trường chủ
yếu quản lý các mặt :
- Tổ chức quản lý giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng
theo mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ Trưởng Bộ GD-ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ
trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo
dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân cơng các cấp có
thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học của
học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn quản lý của trường.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.

17


×