Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục QUẢN lý HOẠT ĐỘNG học tập của học SINH các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG ở THỊ xã VĨNH CHÂU, TỈNH sóc TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.61 KB, 109 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

3

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG

11

1.1.

Quan niệm về hoạt động học tập của học sinh trung học
phổ thông

11

Quan niệm về quản lý hoạt động học tập của học sinh
trung học phổ thông

18

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của
học sinh trung học phổ thông

29

Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG


TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ VĨNH CHÂU,
TỈNH SÓC TRĂNG

34

1.2.
1.3.

2.1.
2.2.
2.3.

Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo
dục thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Thực trạng hoạt động học tập của học sinh ở các trường
trung học phổ thông thị xã Vĩnh Châu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các
trường trung học phổ thông thị xã Vĩnh Châu

Chương 3 YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
3.1.
3.2.
3.3.

34
38
49


58

Yêu cầu quản lý hoạt động học tập của học sinh trung
học phổ thông thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng

58

Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở
các trường trung học phổ thông

60

Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp

76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

90
2



3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các nhà trường nói chung, các trường trung học phổ thông nói
riêng, dạy học là hoạt động trung tâm, chiếm nhiều thời gian và công việc, là
nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của
nhà trường. Dạy học bao gồm hai mặt hoạt động: hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học tập của học sinh; trong đó hoạt động học tập của học sinh
giữ vai trò trực tiếp quyết định đến chất lượng giáo dục của các nhà trường.
Hoạt động học tập của học sinh là toàn bộ các thao tác, các hành động
của học sinh được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, hướng vào thay đổi bản thân theo mục tiêu giáo dục đã được
xác định. Hoạt động học tập có vai trò hết sức quan trọng, giúp cho người học
lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo; trên cơ sở đó phát triển các giá trị
về phẩm chất, năng lực đáp ứng với yêu cầu của xã hội. Trong thư gửi các
cháu học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa, chủ tịch Hồ Chí Minh có viết: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi
đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với
các cường quốc năm châu được hay không, chính nhờ một phần lớn ở công
học tập của các em” [15, tr.325]. Lời dạy của Bác chứa đựng một chân lý, một
lời nhắn nhủ, đồng thời cũng đề cao vai trò học tập của học sinh.
Hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, cùng với xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta cũng luôn xác định
giáo dục là quốc sách hàng đầu và để thực hiện được cần phải đề cao vai trò
hoạt động học tập của học sinh. Đảng ta đã khẳng định: “GD&ĐT có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần xây

dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”.
3


Trung học phổ thông là một bậc học rất quan trọng trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Giáo dục trung học phổ thông là nền tảng vững chắc cho việc
hình thành và phát triển toàn diện của con người cả về kiến thức, kỹ năng và
thái độ để hòa nhập xã hội hiện đại. Đây là giai đoạn để học sinh có thể xác
định khả năng, năng lực của mình để xây dựng cho mình một vị trí trong xã
hội phù hợp bản thân. Do vậy, hoạt động học tập của học sinh THPT có vai
trò hết sức quan trọng trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh là một trong những nội dung chủ
yếu của quản lý ở các nhà trường THPT. Quản lý hoạt động học tập của học
sinh THPT nhằm giúp học sinh thực hiện có hiệu quả hoạt động học tập, góp
phần hình thành và phát triển phẩm chất trí tuệ, năng lực tư duy, sáng tạo, hình
thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất cần thiết cho người học.
Nhận thức đúng đắn vai trò của hoạt động học tập và quản lý hoạt
động học tập của học sinh THPT, những năm qua, các trường THPT thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng rất quan tâm đến hoạt động học tập và quản lý
hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, trong xu thế đổi mới giáo dục,
việc quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT thị xã Vĩnh
Châu đã bộc lộ những hạn chế và bất cập; công tác quản lý của cán bộ quản
lý chưa hiệu quả, chưa khoa học, thiếu đồng bộ, còn lúng túng, chưa đáp ứng
được sự phát triển chung. Những hạn chế yếu kém đó phần nào ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục của các trường THPT. Vì vậy, điều này đòi hỏi cần
phải có những nghiên cứu đưa ra những luận giải khoa học, đề xuất biện
pháp hợp lý trong quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường
THPT thị xã Vĩnh Châu.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh đã thu hút nhiều công trình
nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, quản lý hoạt động học tập của học sinh ở

các trường trung học phổ thông thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng vẫn chưa có
công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể.
4


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt
động học tập của học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc
học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội” [9, tr.130]. Trong sự nghiệp đổi mới GD&ĐT
chung của cả nước chất lượng giáo dục, học tập của học sinh đóng vai trò hết
sức quan trọng. Nâng cao chất lượng giáo dục học tập của học sinh, việc vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế của từng HS là yêu cầu thiết yếu, đòi hỏi sự
nỗ lực cố gắng, định hướng của từng học sinh cũng như cần sự tập trung cao
độ công sức trí tuệ của mỗi CBQL, giáo viên giảng dạy, phụ huynh học sinh.
Hơn nữa phải cần sự quan tâm nhiều hơn của xã hội về hoạt động giáo dục
của nhà trường.
Hoạt động mang tính xâu chuỗi, gắn kết và có tính quyết định quan trọng
trong quá trình đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục để đạt được kết quả
đó là hoạt động học tập của học sinh. Nó gắn kết từ công tác quản lý điều hành
của nhà quản lý tác động đến tinh thần trách nhiệm của các bộ phận, giáo viên

để giảng dạy có hiệu quả, thúc đẩy, tạo động lực cho học sinh có ý thức hơn
trong việc học tập bằng nhiều hình thức khác nhau. Và yếu tố quan trọng nhất
quyết định chất lượng của nhà trường đó chính là hoạt động học tập của học
5


sinh qua nhiều hình thức như thông qua hoạt động học tập tại trường, hoạt động
tự học hay những hoạt động giáo dục ngoại khóa của nhà trường. Nói như thế
xem ra rất dễ để đạt được chất lượng giáo dục của nhà trường nhưng thực tế rất
khó. Bởi các yếu tố trên luôn có sự xâu chuỗi, gắn kết với nhau. Nếu học sinh
có sự nỗ lực cố gắng trong học tập nhưng giáo viên chậm đổi mới, thiếu năng
lực chuyên môn thì kết quả không cao. Ngược lại giáo viên có nhiều tâm huyết
với nghề, thường xuyên tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp giảng dạy tích cực nhưng học sinh thiếu hợp tác, lười biếng,
không có ý thức trong học tập thì cũng khó đạt được mục tiêu đã đề ra. Nhiều
nước phát triển trên thế giới có hệ thống giáo dục rất tiên tiến, để cho giáo viên,
học sinh tự nhận thấy được năng lực của mình để tìm cho mình hướng đi.
Ở Việt Nam chúng ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến giáo dục,
thường xuyên đổi mới, cải cách giáo dục nhằm nâng dần chất lượng giáo dục
ở các cấp học, bậc học và chất lượng chung của giáo dục so với các quốc gia
phát triển trên thế giới. Có những đề tài xoay quanh vấn đề quản lý chất lượng
học tập, nâng cao chất lượng học tập ở các trường THPT vì đây là vấn đề các
nhà nghiên cứu cũng như xã hội rất quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu về quản lý hoạt động học tập cho các đối tượng ở phạm vi nghiên cứu
khác nhau, như: Đối với sinh viên đại học, tác giả Nguyễn Thanh Sơn nghiên
cứu về “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên đại học Yersin
Đà lạt”, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh (2010); Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục “Công tác quản lý hoạt
động học tập và nghiên cứu cứu khoa học của sinh viên Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đinh Ái Linh (2006); tác giả Phạm

Quang Bảo với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường Văn Hóa I, Bộ Công An”.
Đối với giáo dục ở bậc phổ thông, tác giả Lê Minh Trí nghiên cứu về
“Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở thuộc thành phố Cà
6


Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Học viện
Chính trị (2013); tác giả Nguyễn Thị Lan Hương nghiên cứu về “Quản lý
hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc”. Cũng nghiên cứu về bậc THPT, tác giả Trần Thị Tư nghiên cứu
“Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học
tập cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ”, Luận
văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh (2003).
Nghiên cứu trường hợp tại trường THPT Châu Văn Liêm, thành phố
Cần Thơ của Nguyễn Thị Thảo về “Tác động của hoạt động ngoại khóa đến
tính tích cực học tập của học sinh trung học phổ thông. Nghiên cứu này lấy
những hoạt động ngoại khóa trong nhà trường để phát huy, tác động đến việc
học tập của học sinh. Đề tài của Phạm Văn Liên về “Biện pháp quản lý hoạt
động tự học của học sinh trung học phổ thông huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi” đều tập trung, phát huy vai trò tự học của học sinh trong hoạt động học
tập.
Nhìn chung chất lượng hoạt động học tập, quản lý hoạt động dạy học,
quản lý hoạt động học tập tại các trường nói chung cũng như tại các trường
trung học phổ thông nói riêng luôn được các nhà khoa học quan tâm, nghiên
cứu dưới nhiều góc độ, luận giải khác nhau, với những đối tượng phạm vi
nghiên cứu khác nhau nhưng tất cả đều tập trung làm rõ vị trí, tầm quan trọng
của hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình
nào trực tiếp nghiên cứu “Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các
trường THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.” một cách cụ thể.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn; đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT thị xã Vĩnh Châu nhằm

7


nâng cao chất lượng học tập của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện trong nhà trường.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các
nhà trường trung học phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động học tập của
học sinh ở các trường THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng hiện nay.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các
trường THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông thị xã
Vĩnh Châu.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường trung học phổ
thông thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc trăng hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT
thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Phạm vi điều tra, khảo sát là cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học
sinh ở các trường THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc trăng.
Các số liệu được sử dụng từ năm 2011 đến nay.

5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động học tập của học sinh là một nội dung cơ bản trong
quản lý giáo dục nhà trường THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Nếu
trong quá trình quản lý, các chủ thể thực hiện tốt các giải pháp như: nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các chủ thể; chỉ đạo đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh; phối hợp
8


với các lực lượng quản lý việc thực hiện kế hoạch học tập của học sinh; kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thì việc quản lý hoạt động học tập
của học sinh thì quản lý hoạt động học tập của học sinh sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở các trường THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng cộng sản
Việt Nam về giáo dục- đào tạo và quản lí giáo dục. Đề tài tiếp cận vấn đề
nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc; quan điểm lịch sử - lô gic;
quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng trong quá trình nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài
liệu, văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành; các văn kiện, Nghị quyết,
Chỉ thị về quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT .
Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tập chí, các báo cáo, văn bản tổng kết… về
giáo dục phổ thông, về quản lý hoạt động học tập của học sinh của Sở
GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng, của các trường THPT của thị xã Vĩnh Châu, tỉnh

Sóc Trăng để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của học sinh và
thái độ của học sinh trước các biện pháp quản lý của hiệu trưởng.
+ Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi đối với 200 HS, 50 GV và
20 CBQL các trường THPT trên địa bàn Thị xã; nghiên cứu công tác quản lý
của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh ở các trường THPT.
9


+ Phương pháp tòa đàm, trao đổi: Trực tiếp trao đổi với CBQL và GV
của các nhà trường về các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà nhà khoa học giáo
dục, cán bộ quản lý giáo dục về một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến việc quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Các phương pháp bổ trợ khác
Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý, phân tích các dữ
liệu, thông tin được điều tra thu thập.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý
của Hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh ở các trưởng THPT;
đề xuất được các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động học
tập của học sinh ở các trường THPT nhằm đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu giáo
dục của các trường trung học phổ thông thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các cấp quản lý tham khảo để tiến
hành quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng.
8. Kết cấu đề tài
Kết cấu của luận văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương (9 tiết) và kết luận,
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Quan niệm về hoạt động học tập của học sinh trung học phổ
thông
1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập của học sinh
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ [27] thì “Học là quá trình tương tác giữa
cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức,
thái độ hay hành vi của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích
trước, được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa
mãn nhu cầu học của cá nhân”.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo quan niệm: “Tự học là công việc tự giác
của mỗi người do nhận thức được đúng đắn vai trò quyết định của nó đến sự
tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mà mình đảm nhận,
cho sự tiến bộ xã hội ”[10, tr.1].
Hoạt động học tập là hoạt động chuyển hướng vào sự tái tạo lại tri thức
ở người học, đó là sự phát hiện lại tri thức. Để có được quá trình trên không
có cách nào khác ngoài việc phải cần có sự huy động nội lực của bản thân như
động cơ học tập, ý chí… càng phát huy cao bao nhiêu thì việc tái tạo lại kiến
thức càng tốt bấy nhiêu. Vì thế, hoạt động học tập phải do chính từng cá nhân
không ai khác có thể học thay và người học phải có trách nhiệm với bản thân
mình về việc học tập.
Hoạt động học tập được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo. Sự tiếp thu ấy trong hoạt động mang tính tự giác cao.
Đối tượng tiếp thu đã trở thành mục đích của người học, những tri thức cũng
được chọn lọc tinh tế và tổ chức thành hệ thống.

Học tập là hoạt động cơ bản của con người nhằm hướng vào việc
nghiên cứu và tìm hiểu các quy luật của thế giới và lĩnh hội kinh nghiệm xã
11


hội - lịch sử. Bản chất của quá trình học tập là quá trình nhận thức độc đáo
của người học. Như vậy, học tập là một quá trình đưa đến những thành tựu và
những kết quả cho người học.
Học tập là một quá trình hướng đích, có giá trị. Giá trị của học tập là
làm cho kinh nghiệm của bản thân người học thay đổi một cách bền vững,
nhờ đó mà có được những thay đổi trong nhận thức về hiện thực, có được
những thay đổi trong phương thức hành vi và định hình những thái độ xác
định trong quan hệ với thế giới xung quanh. Những thay đổi này giúp
người học phát triển bản chất người vốn có của mình để thích ứng và hội
nhập với cộng đồng, với dân tộc, với nhân loại. Từ đó, người học tự khẳng
định chính mình. Như vậy, mục đích học tập của nhân loại, của dân tộc,
của cộng đồng và của mỗi cá nhân là để biết, để làm, để chung sống và để
tự khẳng định.
Hoạt động học tập có nhiều hình thức và hình thức chính thống là học
tập theo phương thức nhà trường dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Dù dưới
hình thức nào người học cũng luôn là chủ thể của hoạt động học tập. Người
học là chủ thể của hoạt động học tập, là chủ thể có ý thức chủ động, tích cực
sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. Người học cũng là đối
tượng giảng dạy và giáo dục của thầy giáo. Người học quyết định chất lượng
học tập của mình.
Khẳng định vai trò tích cực chủ động của người học không có nghĩa là
bỏ qua vai trò hết sức quan trọng của người dạy và các lực lượng giáo dục
khác trong đó phải đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người thầy thể hiện ở
chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh người học trong quá trình tiếp
thu tri thức. Quá trình học tập của người học có thể diễn ra dưới sự tác động

trực tiếp của người giáo viên như diễn ra trong tiết học, giờ hướng dẫn thực
hành, hoặc dưới sự tác động gián tiếp của giáo viên như việc tự học ở nhà của
học sinh. Khi có sự chỉ đạo của giáo viên, hoạt động tự giác, tích cực, chủ
12


động nhận thức học tập của học sinh thể hiện ở các mặt: tiếp nhận những
nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo viên đề ra; tiến hành thực hiện những
hành động, thao tác nhận thức - học tập nhằm giải quyết những nhiệm vụ học
tập được đề ra; tự điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình dưới tác
động kiểm tra, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân; phân tích
những kết quả hoạt động nhận thức - học tập dưới tác động của giáo viên, từ
đó cải tiến hoạt động học tập.
Trường hợp quá trình hoạt động học tập thiếu sự chỉ đạo trực tiếp của
giáo viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học tập của học
sinh được thể hiện như sau: tự lập kế hoạch, cụ thể hoá các nhiệm vụ học tập
của mình; tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh tiến trình hoạt động học
tập của mình; tự phân tích các kết quả hoạt động nhận thức - học tập mà cải
tiến hoạt động học tập của mình.
Từ cách tiếp cận trên đây cho thấy, Học tập của học sinh là hoạt động
có mục đích, có kế hoạch, với sự tích cực, tự giác cao của người học để lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng, nhằm hình thành những phẩm chất
và năng lực theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
Hoạt động học tập của học sinh nhằm thỏa mãn một nhu cầu học nhất
định, được kích thích bởi động cơ học và được thực hiện bởi một hoạt động
chuyên biệt - hoạt động học với nội dung, phương pháp, phương tiện học tập.
Tự học là bộ phận quan trọng trong hoạt động học tập của học sinh. Đó
chính là sự tự ý thức về động cơ, mục đích, biện pháp học tập, học sinh phải
giải quyết các nhiệm vụ học tập do cán bộ giảng dạy và do chính người học
đề ra. Tự học là “tự động học tập”, thể hiện tính tự lực, tự giác, tích cực cao

trong quá trình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Vì vậy, tự học mang
đậm sắc thái cá nhân, biểu hiện ở tự xác định mục tiêu chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kỹ năng, hoàn thành các nhiệm vụ tự học cụ thể đặt ra trong từng giờ
học, buổi học; tự xác định nội dung, nhiệm vụ, lựa chọn phương pháp tự học,

13


sử dụng phương tiện tự học hợp lý, phù hợp với bản thân; tự kiểm tra, đánh
giá, tự điều chỉnh việc học của bản thân.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
* Thực chất hoạt động học tập của học sinh THPT là toàn bộ những
hành động của người học, mang tính tự giác, tích cực, được điều khiển, chỉ
đạo của giáo viên và tự tổ chức của bản thân theo một chương trình, nội dung,
kế hoạch cụ thể, nhằm lĩnh hội tri thức, củng cố kỹ xảo, kỹ năng, phát triển trí
tuệ và phẩm chất nhân cách để có thể học lên cao hơn hoặc sẵn sàng tham gia
các hoạt động xã hội.
* Mục tiêu học tập của học sinh THPT là hướng tới sự phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông khác với mục tiêu của giáo dục
tiểu học và mục tiêu giáo dục trung học cơ sở. Mục tiêu của giáo dục tiểu học

nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
14


* Nội dung học tập của học sinh THPT là kiến thức các môn học được
quy định trong chương trình, kế hoạch dạy học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành. Nội dung học tập được thực hiện thông qua kế hoạch năm học theo
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
* Tổ chức hoạt động học tập của học sinh THPT bao gồm hoạt động
trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp; trong nhà trường và ở gia
đình. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy
học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học
do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục
thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính,
giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát
triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan,
du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt
động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
* Phương tiện chủ yếu của hoạt động học tập là giấy, bút, sách giáo
khoa, sách bài tập và thiết bị dạy học sử dụng trong giảng dạy và học tập.
Cùng với đó là sự tham gia tổ chức, chỉ đạo của giáo viên, cán bộ quản lý,
gia đình, phương tiện học tập… và, điều kiện nội lực bên trong của chính bản
học sinh; trong đó, yếu tố nội lực đóng vai trò quan trọng, quyết định kết quả

học tập của từng em.
* Kết quả học tập của học sinh THPT là hệ thống tri thức, kỹ xảo, kỹ
năng, sự phát triển về tư duy;... Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh được
đánh giá, xếp loại theo Quy chế đánh giá và xếp loại học sinh THPT của Bộ
GD&ĐT.
* Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi trung học phổ thông
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh thiếu niên, là giai đoạn phát triển
bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Học sinh THPT
15


có độ tuổi từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên. Tuổi học sinh THPT là
thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước
vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt
tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em
còn kém so với người lớn. Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức
chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên, phát triển hơn các em học sinh ở cấp trung
học cơ sở. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung
sức, thay đổi cả về hình dáng bề ngoài cả nội tâm. Sự phát triển thể chất ở lứa
tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó
còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT
nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các
em. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng
nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn. Thái
độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học
sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được
rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức
đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Các em đã ý thức rõ
ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc

lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện
cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này
đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan
điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng
môn học.
Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định
giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu
học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có
nghĩa là khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những
16


đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so
sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng
câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì
chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại
khái chung chung, cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy
móc và đánh giá thấp việc ôn lại bài.
Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có
khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn.
Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho
các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích
khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện
tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu… Nhìn chung tư duy của
học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn.
Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy
nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực
độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính.
Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của
học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi

này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc
điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về
mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm
lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức
về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội
tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng
tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản
thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm
người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của
mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình…
17


Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì
các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá
để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử,
những định hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề
như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân
với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách
nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan,
chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ
nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc
sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động… Nhìn chung, ở tuổi này các em
đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con
người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em có thể hiểu sâu
sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn trong những
hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu tin tưởng vào
những hành vi đó
So với học sinh tiểu học, trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông
có thể nói các em đã phát triển tốt hơn về mặt thể chất, tâm lý, trí tuệ. Nhưng

so với sinh viên cao đẳng đại học thì các em vẫn còn thấp hơn một bậc bởi
các em đang trong quá trình chuyển từ trẻ con sang người lớn nên có những
nhận thức tương đối bồng bột hơn so với các sinh viên.
1.2. Quan niệm về quản lý hoạt động học tập của học sinh trung
học phổ thông
1.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học
phổ thông
Quản lý là một khái niệm rộng, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Trong từng lĩnh vực khác nhau, có cách tiếp cận khác nhau và có quan
niệm về quản lý khác nhau.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng (chủ biên): “Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành,
18


hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích
hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan” [44, tr.40].
Quản lý là hoạt động có chủ đích nhằm đảm bảo hoàn thành công việc
thông qua sự nỗ lực của người khác. Hay đó là sự tác động liên tục của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các văn
bản pháp quy để đạt đực mục tiêu đã được xác định.
Theo chúng tôi, quản lý là những tác động của chủ thể quản lý có định
hướng, có kế hoạch đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ
chức, nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Đối với giáo dục nhà trường, quản lí
thực chất là sự tác động một cách khoa học của chủ thể quản lí đến hệ thống
giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành đến một trạng thái mới có chất
lượng cao hơn.
Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc
lực của lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu

giáo dục của nhà trường đã đề ra.
Quản lý giáo dục được xem xét ở hai góc độ: quản lý vĩ mô và quản lý
vi mô. Quản lý vĩ mô được hiểu là những tác động tự giác của các chủ thể
quản lý đến các mắt xích trong hệ thống giáo dục quốc dân, để hệ thống giáo
dục vận hành có hiệu quả trong thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Quản
lý giáo dục ở cấp độ vi mô là những tác động của chủ thể quản lý đến quá
trình giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục; nhằm thực hiện có
chất lượng, hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường, của cơ sở giáo dục.
Chức năng quản lý giáo dục là hình thức tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý ( giáo viên, học sinh..) với bốn chức năng
cơ bản trong quản lý giáo dục. Đó là chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ
chức, chức năng điều khiển (chỉ đạo) và chức năng kiểm tra.
Quản lý hoạt động học tập là một nội dung chủ yếu trong quản lý nhà
trường. Quản lý hoạt động học tập là tổng hợp các tác động của chủ thể quản
19


lý đến hoạt động học tập, dạy học, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để
thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trong các nhà trường.
Như vậy, Quản lý hoạt động học tập là tổng hợp các tác động của chủ
thể quản lý đến hoạt động học tập của học sinh, nhằm tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của các em vận hành theo những quy luật khách quan
để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đã xác định.
Hoạt động học tập của học sinh ở các bậc học khác nhau, cấp học khác
nhau có đặc điểm khác nhau và cùng với đó là có quá trình quản lý khác nhau.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh ở THPT phải gắn với chức năng,
quyền hạn, đặc điểm của các trường THPT và quan trọng nhất là phải gắn với
đặc điểm dạy học ở THPT, đặc điểm của học sinh ở THPT.
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học xác định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục

phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và có con dấu riêng”. Trường THPT là bậc học cuối cùng của bậc
học phổ thông; được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp 12, học
sinh vào học lớp 10 phải hoàn thành chương trình THCS, có độ tuổi là mười
lăm tuổi. Chất lượng học tập của học sinh ở bậc này quyết định năng lực làm
việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp của mỗi con
người. Theo đó, Trường THPT có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt
động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
20


Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm quản lý hoạt động học tập của học sinh trung học
phổ thông
* Thực chất quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT xây dựng
môi trường sư phạm thuận lợi để phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng
động, sáng tạo của chủ thể quản lý và bản thân học sinh nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động học tập, phát triển phẩm chất nhân cách của học sinh có đủ
điều kiện để học tập ở bậc học cao hơn hoặc sẵn sàng tham gia vào các hoạt
động xã hội.
* Mục đích quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
Mục tiêu quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT nhằm đảm bảo
cho hoạt động học tập của học sinh được thực hiện đúng hướng, chặt chẽ
khoa học, có hiệu quả; tạo được thay đổi căn bản về phương pháp học tập của
học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học THPT.
Mục đích của việc quản lý hoạt động học tập là làm cho quá trình thực
hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh đạt tới kết quả mong muốn. Trước
hết, chủ thể quản lý phải theo dõi để nắm bắt được những biểu hiện tích cực
và tiêu cực trong nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc học tập,
về thái độ, động cơ, ý thức học tập… của học sinh nói chung và của từng học
sinh nói riêng để có biện pháp thúc đẩy, khuyến khích học sinh phát huy các
21


yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực phấn đấu vươn lên đạt kết quả học
tập và rèn luyện ngày càng cao.
* Chủ thể quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT là cấp ủy
đảng, Ban Giám hiệu, giáo viên các trường THPT và phụ huynh học sinh; bản
thân học sinh là chủ thể tự quản lý hoạt động học tập của mình.
* Khách thể quản lý là học sinh, tập thể học sinh và hoạt động học tập
của các em dưới sự tác động, điều khiển, quản lý của các chủ thể quản lý
trong suốt quá trình học tập.
* Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT bao gồm
quản lý nhận thức, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học
sinh; việc thực hiện quy chế, quy định học tập; thực hiện nội dung, phương
pháp, hình thức học tập; quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập; việc

phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động học tập và kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh; cụ thể là:
- Quản lý các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh.
Nâng cao nhận thức của học sinh về lợi ích, vai trò của việc học tập,
giúp cho các em có được những phương pháp học tập tốt nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra. Những yêu cầu về giáo dục tinh thần thái độ học tập cho học
sinh được cụ thể hoá trong nội quy học tập để học sinh rèn luyện thường
xuyên thành thói quen tự giác và phải có sự thống nhất yêu cầu, biện pháp
giáo dục tinh thần, thái độ học tập trong tất cả học sinh từ các giờ lên lớp đến
các hoạt động khác. Nhận thức và thái độ, ý thức trách nhiệm của các chủ thể
có vị trí quan trọng trong quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường
THPT; do vậy, để quản lý hoạt động học tập của học sinh ở THPT, trước hết
các chủ thể quản lý phải quản lý về nhận thức và thái độ, ý thức trách nhiệm
của các chủ thể thực hiện hoạt động học tập.

22


Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác
trong toàn trường cần phối hợp chặt chẽ thống nhất sự giáo dục. Xây dựng và
thực hiện những nề nếp học tập, truyền thống học tập của nhà trường, đề ra
những quy định thống nhất về hoạt động học tập, xây dựng tác phong học tập
tốt cho học sinh. Trong thực hiện quản lý hoạt động học tập của học sinh ở
các trường THPT, giáo viên và học sinh là chủ thể trực tiếp thực hiện; do vậy,
các chủ thể quản lý cần quan tâm quản lý về nhận thức, thái độ của giáo viên
và học sinh trong hoạt động học tập của học sinh
Với giáo viên, các chủ thể quản lý cần quản lý nhận thức của họ trên
những nội dung như: sự cần thiết của việc quản lý hoạt động học tập của học
sinh, nhận thức cách thức tiến hành, đề ra nội quy của lớp; nhận thức về mối

quan hệ giữa nhà trường với gia đình. Các chủ thể quản lý cần tác động đến
nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động viên
về tinh thần và bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng
và sự cống hiến của mỗi người.

Với học sinh, để xây dựng thái độ, động cơ học tập trước hết cần
xây dựng nhu cầu, hứng thú học tập và xa hơn là ước mơ, hoài bão...
Hứng thú học tập có thể được hình thành từ nội dung, phương pháp
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, từ truyền thống hiếu học của
gia đình dòng họ, từ phong trào học tập của địa phương, từ yêu cầu của
nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, có thể xuất phát từ nhu cầu nhận
thức, nhu cầu mong muốn có ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới
quan, niềm tin... của học sinh. Chính vì vậy, quản lý việc xây dựng được nhận
thức về ý nghĩa của hoạt động học tập của học sinh giúp cho các cấp quản lý
có thể quản lý được hoạt động học tập của học sinh một cách tốt nhất.
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch, quy chế, quy định học tập
Các nhà trường cần xây dựng kế hoạch dạy học, quy chế và quy định
học tập rõ ràng làm cơ sở để quản lý hoạt động học tập của học sinh. Đây là
23


công cụ hiệu quả mà giáo viên có thể dựa vào đó để đánh giá việc tuân thủ quy
định trong học tập của học sinh như thế nào; đồng thời cũng làm cơ sở cho học
sinh có ý thức trong việc học tập của mình một cách nề nếp, đúng tác phong.
Thông qua kỳ sinh hoạt nội quy nhà trường vào mỗi đầu năm học, Hiệu
trưởng sinh hoạt, quán triệt kỹ về quy chế, quy định của nhà trường về việc
rèn luyện, học tập của học sinh. Bên cạnh đó, thông qua các buổi sinh hoạt
đầu tuần, sinh hoạt chủ nhiệm của GVCN cũng có thể nhắc nhỡ về việc thực
hiện quy chế, quy định học tập của học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm thông qua quy định, quy chế học tập của nhà

trường hoặc có thể xây dựng thêm quy định học tập của lớp, của từng học
sinh làm cơ sở để theo dõi, đánh giá, nhắc nhở, động viên hay khen thưởng
trong hoạt động học tập của học sinh.
Học sinh phải có ý thức trách nhiệm trong thực hiện những quy định,
quy chế học tập của nhà trường của lớp. Từ đó, các em tự xây dựng cho riêng
mình nguyên tắc trong học tập nhằm thực hiện tốt những quy định chung của
nhà trường.
- Quản lý thực hiện nội dung học tập của học sinh.
Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn
diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Nội dung học tập là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận
và làm việc với nó trong quá trình học tập. Ở mức độ chung nhất, nội dung
học tập là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội đã được sáng tạo và tích lũy từ
trước tới thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, không thể chuyển toàn bộ và nguyên
xi khối kinh nghiệm xã hội đã có vào nội dung học tập mà phải chọn lọc trong
đó những yếu tố cốt lõi và xác lập logic sư phạm, chuyển hóa chúng thành nội
dung học tập trong mỗi quá trình dạy học cụ thể.
Nội dung học tập được cấu trúc thành 03 loại học vấn sau đây:
24


Học vấn phổ thông là những tri thức khoa học phổ biến về tự nhiên, xã
hội và tư duy; tri thức về phương pháp tiếp cận chúng. Những tri thức này tạo
cơ sở khoa học hình thành thế giới quan và những phẩm chất, nhân cách của
người học; giúp người học có cơ sở cần thiết để tham gia hoạt động lao động
xã hội hoặc tiếp thu học vấn nghề nghiệp.
Học vấn kỹ thuật tổng hợp là những tri thức cơ bản về nguyên tắc của
mọi quá trình sản xuất và kỹ năng sử dụng các công cụ sản xuất phổ thông.
Học vấn nghề bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hoạt động

trong một lĩnh vực lao động chuyên nghiệp.
Đối với học sinh, những kiến thức được giáo viên giảng dạy trên lớp rất
ít mà chỉ mang tính chất hướng dẫn, tổ chức, điều khiển. Do đó, học sinh phải
tự học, tự tìm tòi, đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để tăng cường kiến thức.
Để có thể quản lý được nội dung học tập của học sinh, hướng cho nội
dung học tập phù hợp với mục tiêu, yêu cầu giáo dục; mục tiêu, yêu cầu môn
học, nhà trường phải tổ chức các lớp học, buổi hội thảo hướng dẫn học sinh
cách xác định nội dung học tập hợp lý, khoa học, có tác dụng bổ trợ cho nội
dung học tập, chương trình, kiến thức phổ thông. Trong đó tập trung vào hai
phần cơ bản, đó là:
Hướng dẫn học sinh xác định nội dung học tập có tính chất bắt buộc phải
hoàn thành. Đây là nội dung học tập theo yêu cầu của chương trình học do nhà
trường quy định cụ thể cho từng môn học bắt buộc học sinh phải nắm vững
kiến thức, hiểu được bài và có thể vận dụng vào thực tế để có thể định hướng
nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT. Bao gồm chuẩn kiến thức, kiến thức
nâng cao và kỹ năng nghề nghiệp đang được đào tạo, tri thức về phương pháp.
Định hướng cho học sinh nghiên cứu, đọc tài liệu tham khảo để đào
sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập. Ngoài những nội
dung học tập bắt buộc theo mục tiêu, yêu cầu của chương trình quy định thì
học sinh cần tự học, tự nghiên cứu những lĩnh vực tri thức theo sở thích, sở
trường của mình.
25


×